BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BỤNG ĐAU
lượt xem 14
download
Bụng là một phần cơ thể chứa đựng nhiều cơ quan phức tạp gồm Gan, Lách, Dạ dày, Ruột già, Ruột non, Tử cung, Buồng trứng. Do đó bệnh ở vùng bụng rất khó chẩn đoán. Muốn biết rõ hơn phần nào cần biết qua vị trí các cơ quan trong bụng như sau: Phân Khu Bụng Kẻ 2 đường ngang: . Đường trên qua bờ dưới sườn (điểm thấp nhất). . Đường dưới qua hai gai chậu trước-trên. Kẻ hai đường thẳng đứng qua giữa cung đùi phải và trái. Kết quả chia bụng thành 9 vùng, mỗi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BỤNG ĐAU
- BỆNH HỌC THỰC HÀNH BỤNG ĐAU Bụng là một phần cơ thể chứa đựng nhiều cơ quan phức tạp gồ m Gan, Lách, Dạ dày, Ruột già, Ruột non, Tử cung, Buồng trứng. Do đó bệnh ở vùng bụng rất khó chẩn đoán. Muốn biết rõ hơn phần nào cần biết qua vị trí các cơ quan trong bụng như sau: Phân Khu Bụng Kẻ 2 đường ngang: . Đường trên qua bờ dướ i sườn (điểm thấp nhất). . Đường dưới qua hai gai chậu trước-trên. Kẻ hai đường thẳng đ ứng qua giữa cung đùi phải và trái. Kết quả chia bụng thành 9 vùng, mỗi tầng có 3 vùng: Tầng trên: ở giữa là thượng vị (1). Hai bên là vùng hạ sườn phải (2) và hạ sườn trái (3).
- Tầng giữa: ở giữa là vùng rốn (4), hai bên là vùng mạng mỡ phả i (5) và trái (6). Tầng dưới: ở giữa là vùng hạ vị (7), hai bên là hố chậu phải (8) và trái (9). + Phần trên phía tay phải của bụng có Gan, Ống dẫn mật, túi mật và Tuỵ tạng. + Phần trên phía tay trái của bụng có Dạ dày, Lách, Kết tràng ngang. + Phần dưới phía tay phải của bụng có ruột dư. + Phần dưới phía tay phải của bụng có trực trường. + Phần bụng dưới ở phụ nữ có tử cung, buồng trứng, dây chằng, bộ phận sinh dục, bàng quang, thận. Dựa vào các vị trí sẵn của cơ thể như trên, khi thấy bệnh nhân đau ở vùng nào, kết hợp dựa vào các huyệt chẩn đoán của hệ thống kinh lạc châm cứu, có thể tạ m chẩn đoán ra sự rố i loạn ở các tạng phủ liên hệ với vùng đau. * Bụng đau từ lỗ rốn đến phía dưới hông sườn bên tay phải, có thể nghĩ đến các chứng bệnh sau:
- + Viêm gan, Áp xe gan (nếu ấn đau huyệt Kỳ môn và Can du). + Viêm ống dẫ n mật, sạn mật, tắc mật, giun chui ống mật (nếu ấn đau huyệt Nhậ t nguyệt, Triếp cân, Đởm du, Đởm nang huyệt). * Bụng đau vùng trên, bên phải, dưới hông sườn có thể n ghĩ đến: + Bao tử đau, bao tử loét (Nếu ấn đau huyệt Trung quản, Vị du). + Hành tá tràng loét (nếu ấn đau huyệt Lương môn). + Ngộ độc thức ăn. + Giun (ký sinh trùng đường ruột). * Bụng Đau phía dưới tay phải bụng nên nghĩ đến Ruột dư viêm và Lao ruột vì ở khu vực này hầu như chỉ có ruột dư (nếu ấn đau huyệt Lan vĩ). Tuy nhiên đôi khi ở phụ nữ buồng trứng có bệnh cũng có thể đau lan đến vùng này. * Đau giữa bụng, cơn đau đột ngột, đau d ữ dội như kim đâm, đau lan từ giữa bụng ra sau lưng, không bị tiêu chảy, có thể là sạn thận, sỏi bàng quang. * Đau ở vùng bụ ng dưới (của Phụ nữ), cần phân biệt”
- . Đau bụng khan, không b ị băng huyết, có huyết trắng nhiều, chất huyết trắng mầu vàng, có mùi hôi: nên nghĩ đến viêm âm đạo, viêm âm hộ, viêm buồng trứng, viêm cổ tử cung, viêm tử cung. . Đau bụng khan, bụng mỗi ngày một lớn như có thai nhưng lâu mà vẫn không thấy thai cử động, tắt kinh: có thể là bướu buồng trứng, u nang buồng trứng. . Đau bụng khan, khó chịu trong tử cung, mỗi lần đụng nhẹ vào bộ phận sinh dục như là giao hợp bệ nh nhân cảm thấy đau như có vật gì trong âm đạo, gây chảy máu: có thể là bướu tử cung, ung thư tử cung. . Đau bụng kèm băng huyết ở phụ n ữ có thai khoảng 3 tháng: có thể là muốn sẩy thai, hư thai. Hoặc thai trứng, thai ngoài tử cung. . Bụng đau trong những ngày hành kinh hoặc những ngày trứng rụng: đây là chứng thống kinh. Nguyên Nhân Gây Đau Bụng + Cảm Ngoại Tà: Hàn, nhiệt, thử, thấp xâm nhập vào bụng khiến cho Tỳ mất ch ức năng vận hoá, tà khí lưu trệ bên trong làm cho khí cơ bị nghẽn, không thông, gây nên đau bụng. Thiên ‘Cử Thống Luận’ (Tố Vấn 39) viết:
- “Hàn khí trú ở mạch Quyết âm, mạch Quyết âm vòng quanh âm khí thuộc vào Can. Hàn khí ẩn náu trong mạch thì huyết khó lưu thông, mạch co lại gây nên chứng đau sườn, thiếu phúc đau co rút”. Hoặc nhiệt tà, th ử thấp xâm nhập vào cũng gây nên đau bụng. Hàn tà tụ lại lâu ngày uất hoá thành hoả, nhiệt tích bên trong cũng gây nên đau bụng. Thiên ‘Cử Thống Luận’ (Tố Vấn 39) viết: “Nhiệt khí lưu ở Tiểu trường thì trong tiểu trường đau”. + Ăn Uống Không Điều Độ hoặc ăn những thức không sạch, hoặc ăn nhiều thức béo mỡ, cay nóng khiến cho thức ăn đình trệ không tiêu, nung nấu thành thấp nhiệt, hoặc nhiệt kết ở Trường Vị khiến cho đường ruột không thông, đều có thể gây nên đau bụng. + Do Trùng Tích: Trùng tích dẫn đến phúc thống, chủ yế u là giun đũa. Giun thường quấy rố i trong ruột, hoặc chui lên ống mật làm cho khí huyết nghịch loạn gây đau. + Các Nguyên Nhân Khác: Hoặc thể chất vốn Tỳ dương suy yếu làm cho rối loạn sự vận hoá, hàn thấp đình trệ, khí huyết không đủ để ôn dương cũng dẫn đến đau bụng. Hoặc do tức giận, suy nghĩ quá, Can mất điều đạt, khí huyết bị uất kết, Can Vị không hoà mà làm cho đau. Hoặc sau khi tiến
- hành bị giải phẫu, cục bộ bị d ính làm cho khí trệ huyết ứ cũng gây đau. Hoặc do kết thành sỏi tắc nghẽn, doanh vệ không thông, khí cơ không lợi cũng gây đau. Biện Chứng Căn cứ vào nguyên nhân bệnh, vị trí đau, tính chất đau để phân biệt tạng nào, kinh nào bị bệnh, biện chứng hàn nhiệt, hư thực v.v... Nói chung, bụng đau thu ộc nhiệt chứng, thực chứng thường không thích ấn vào, Hàn chứng, hư chứng thường thích xoa bóp. Do trùng tích thì vùng bụng đau dữ dội lúc đau lúc không. Do thực trệ thì vùng bụng cứng, bụng đầy, ấn vào đau. Do khí trệ thì vùng bụng chướng đau, đau không nơi cố định. Do huyết ứ thì vùng bụng đau nhói, nơi đau cố định không di chuyển. Biện chứng theo bộ vị: bụng dưới hoặc hai bên sườn thuộc kinh Quyết âm, đau ở những vùng này phần nhiều thuộc bệnh ở Can và Đởm. Ở tiểu phúc và quanh rốn thuộc Thiếu âm kinh, đau ở vùng này phầ n nhiều là bệnh thuộc Tiểu trường, Thận và Bàng quang. Trung quản thuộc kinh Thái âm, đau ở chỗ này phần nhiều là bệnh ở Tỳ Vị. Triệu Chứng
- Trên lâm sàng thường gặp các loại sau: + Khí Trệ: Bụng trướng đau không nơi cố định, hoặc đau lan tới thiếu phúc, ngực khó chịu, ợ hơi, thường do tình chí thay đổi mà đau tăng, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền. Biện chứng: Khí được lưu thông là thuận, khí trệ không thông, không thông thì đau, cho nên vùng bụng trướng khó chịu. Khí cơ thăng giáng không điều hoàø thì đau xiên nhói không cố định, vì thế đau không nơi cố định mà ngực khó chịu, ợ hơi thì dễ chịu, trung tiệ n được càng đỡ đau. Thiếu phúc (bụng dưới) là vùng thuộc Túc Quyết âm Can kinh, Can khí mất sơ tiết cho nên bụng dướ i đau. Khí trệ thường do biến đổi về tình chí cho nên cơn đau cũng tu ỳ lúc mà đau tăng. Huyền là mạch của Can, Can khí không thư thái, thì mạch phần nhiều Huyền. Điều tr ị: chủ yếu phải thư Can, lý khí. Dùng bài Tứ Nghịch Tán. (Sài hồ để sơ Can, lý khí, phối hợp với Chỉ thực để có sức phá trệ; Thược dược nhu Can chỉ thống, phối hợp với Cam thảo có tác dụng làm dịu cơn đau gấp). Nếu đau sườn không khỏi, thêm Huyền hồ, Xuyên luyện tử. Nếu đau không ngớt, táo bón, thêm Sinh đạ i hoàng, Mang tiêu. Nếu đau bụng, tiêu
- chảy, thêm Bạch truật, Phòng phong, Mộc hương. Nếu ợ hơi, ứa nước chua, thêm Ngô thù, Hoàng liên. Thiếu phúc đau rút tới dịch hoàn, thêm Lệ chi hạch, Quất hạch, Tiểu hồi. + Huyết Ứ: Đau bụng kéo dài không khỏi, có khi đau dữ dộ i, đau cố định, ấn vào đau, chất lưỡi tím tối, mạch hơi Sắc. Biện chứng: Đau lâu phạm vào đường Lạc, huyết ứ nghẽn lại cho nên đau có khi dữ dộ i và nơi đau cố định. Ứ huyết thuộc thực cho nên ấn vào đau hoặc chạm vào cũng đau. Chất lưỡi tím tối, mạch hơi Sắc là dấu hiệu có huyết ứ. Điều tr ị: Hoạt huyết kh ử ứ. Dùng bài Thiếu Phúc Trục Ứ Thang. (Quy, Khung, Xích thược, Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Một dược để hoạt huyết kh ứ ứ. Phối hợp với Huyền hồ, Tiểu hồ i để lý khí). Nếu ứ ở dướ i cách hoặc có khối u, nên thêm Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ và Chỉ xác. Khí trệ vớ i huyết ứ, khí trệ bệnh ở nông, huyết ứ bệnh ở sâu; Lúc đầu khí b ị trệ sau đó huyết b ị ứ, huyết ứ lại thường kèm khí trệ. Vì vậy, chữa huyết ứ thường dùng thêm thuốc lý khí, làm cho khí lưu thông huyết cũng lưu thông. Điều trị khí trệ cũng có thể thêm thuốc lý khí
- hoạt huyết, như Uất kim, Huyền hồ, làm cho huyết lưu thông khí cũng lưu thông. Trên lâm sàng rất ít gặp chứng bệnh khí trệ và huyết ứ đơn thuần; trong biện chứng nên chia rõ chủ, thứ để dùng thuốc. Có khi phả i coi trọng lý khí hoặc coi trọng hoạt huyết khác nhau. + Nhiệt Chứng Thường gặp hai loại hình thấp nhiệt và nhiệt kết. + Thấp Nhiệt: Phát sốt, đau bụng, chướng bụng, ấn vào đau, ngực khó chịu, biế ng ăn, khát nước mà không muốn uống, hoặc tiêu chảy, lý cấp hậu trọng, hoặc hoàng đản, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác hoặc Nhu Sác. Biện chứng: Thấp nhiệt nung đốt cơ biểu cho nên phát nhiệt, nếu thấp nhiệt tích trệ trong ruột làm mất chức năng truyền đạo thì đau bụng, tiêu chảy kèm theo lý cấp hậu trọng. Thấp nhiệt nung đốt Can Đởm, Đởm trấp đi sai đường thì hoàng đản và đau sườn; Bụng trướng, cự án là do thấp nhiệt kèm có nội kết ứ trệ, nên ngực khó chịu và biếng ăn. Khát nước là nhiệt, vì thấp trọc nghẽn ở trong cho nên không muốn uống. Rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Sác hoặc Nhu Sác đều là dấu hiệu thấp nhiệt tà thịnh.
- Điều tr ị: Thanh lợi thấp nhiệt. . Thấp nhiệt tích trệ trong ruột, chủ yếu dùng bài Bạch Đầu Ông Thang. . Thấp nhiệt nung đốt Cam Đởm, chủ yếu dùng bài Nhân Trần Cao Thang. . Nếu đau bụng, trướng bụng, có thể thêm Huyền hồ, Mộc hương, Hương phụ v.v... . Nếu nhiệt độc nhiề u, sốt cao, khát nước, đau bụng dữ dội, có thể thêm Ngân hoa, Bồ công anh, Thổ phục linh, Đại hoàng v.v... . Nếu nhiệt độc vào sâu tạng Tâm, vào phần Doanh gây hôn mê nói sảng, nặng hơn thì kinh quyết, có thể thêm An Cung Ngưu Hoàng Hoàn, Tử Tuyết Đơn v.v... Nếu muốn nôn, nôn mửa, không uống nổ i thuốc, có thể trước tiên cho uống một ít Ngọc Khu Đơn, sau đó mới cho uống thuốc sắc được. + Nhiệt Kết: Đau bụng dữ dội, thành bụng căng cứng, táo bón, không trung tiện, vùng bụng hoặc bên phải bụng dưới sờ vào như có khố i u, ấn vào
- đau, sốt cao, tự ra mồ hôi, nước tiểu ít, đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hồng Sác. Biện chứng: nhiệt kết ở trong, khí h uyết ứ trệ, đường ruột không thông, không thông thì đau cho nên bụng đau dữ dội, thành bụng co cứng, đại tiện táo, không trung tiện. Nhiệt kết tr ệ không tiêu tan, khiến cho máu thịt vữa nát thành mủ hoặc làm cho công năng truyền đạo ở Vị Trường thất thường, đến nỗi khí huyế t bí kết, cho nên vùng bụng hoặc bên phải bụng dướ i sờ thấy khối u. Nhiệt kết ở phần lý cho nên cự án. Sốt cao, tự ra mồ hôi, nước tiểu ít, đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hồng Sác v.v... đều là do Vị Trường thực nhiệt. Điều tr ị: Chủ yếu phả i thanh nhiệt công hạ. Dùng bài ‘Đại Hoàng Mẫu Đơn Thang’. (Đạ i hoàng, Mang tiêu chú trọng vào thông phủ tiết nhiệt; Đào nhân, Đông qua tử trừ ứ tán kết, Đơn bì lương huyết giải độc. Có thể thêm Hậu phác, Chỉ thực để tiêu bỉ kết). Nếu đau bụng hoặc bên phả i bụng dưới sờ có khối u và cự án, cũng có thể chọn dùng Sinh Đại hoàng, Hậu phác, Hồng đằng. Bồ công anh; Bên ngoài đắp Đại toán, Mang tiêu, Đạ i hoàng v.v... Nếu vùng bụng có khối u,
- không trung tiện, có thể chọn dùng Hậu phác, Lai bặc, Chỉ thực, Sinh đại hoàng và Mang tiêu. Đau bụng nhiệt ch ứng thường gặp ở loại đau cấp tính, bệ nh thế rất gấp, bệnh tình tiến triển rất nhanh. Khi điều tr ị cần quan sát chặt chẽ và dùng thuốc kịp thời, khi cần, nên kết hợp với y học hiện đại. + Hàn Chứng: Cũng chia hai loại là Hàn thấp và Hư hàn. + Hàn Thấp: Sợ lạnh hoặc có khi sốt, đau bụng dữ dộ i đột ngột, không khát, tiểu tiện trong, ngực khó chịu, biếng ăn, cơ thể nặng, mỏi mệt, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm Khẩn. Biện chứng: Bên ngoài bị hàn tà làm tổn thương cho nên sợ lạnh hoặc có khi phát sốt. Hàn là âm tà, tính nó co rút, hàn phạ m vào trong làm cho dương khí không thông, khí huyết bị nghẽn cho nên đau bụng đột ngột dữ dội. Miệng không khát, tiểu tiện trong là do ở trong có hàn thấp. Thấp trọc nghẽn ở trong, Tỳ dương không mạnh không vận hoá được cho nên ngực khó ch ịu và biếng ăn, cơ thể nặng, mỏi mệt, đại tiện lỏng, Rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầ m Khẩn là dấu hiệu hàn thấp tà th ịnh. Điều trị: Tán hàn, táo thấp, phương hương hoá trọc. Dùng bài Hoắc Hương Chính Khí Tán.
- (Trong bài dùng Hoắc hương để phương hương hoá trọc, phố i hợp với Tử tô, Bạch ch ỉ để tán hàn, táo thấp; Hậu phác, Đại phúc bì để táo thấp trừ đầy; Phục linh, Bạch truật kiện Tỳ hoá thấp). Nếu là bệnh nhẹ, cũng có thể dùng viên Hoắc Hương Chính Khí ngày 3 lần mỗi lần uống 4 viên. Nếu mùa Hạ ăn uống không điều độ làm tồn thương Tỳ Vị gây muốn nôn, nôn mửa, phát sốt không lui, có thể thêm Ý dĩ nhân, Bạch khấu nhân, Sa nhân, Biển đậu y. Nếu mùa hạ tà xâm phạ m phần biểu, sợ lạnh không mồ hôi, có thể thêm Hương nhu, Đại đậu quyển. + Hư Hàn: Đau bụng liên miên, lúc đau lúc không, ưa nóng sợ lạnh, khi đau ưa xoa bóp, khi đói hoặc mệt nhọc đau tăng, đại tiện lỏng, kèm theo mỏi mệt, hơi thở ngăn, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầtn Tế. Biện chứng: Đau bụng liên miên lúc đau lúc không, ưa nóng, sợ lạnh, khi đau ưa xoa bóp... đều là dấu hiệu hư hàn. Tỳ dương không mạnh cho nên đại tiện lỏng, ớn lạnh. Trung khí bất túc cho nên mỏi mệt, hơi thở n gắn. Lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế cũng thuộc triệu chứng hư hàn. Điều trị: Cam ôn ích khí, trợ dương tán hàn. Dùng bài Tiểu Kiến Trung Thang.
- (Trong bài có Quế chi phối hợp với Cam thảo để hoà lý, làm dịu cơn đau cấp tính. Nếu khí bất túc, thêm Hoàng kỳ để bổ khí; Huyết bất túc thêm Đương qui để dưỡng huyết. Nếu hư nghiêm trọng, đau bụng không đỡ. Có thể thêm Xuyên tiêu, Can khương hoặc Cao lương khương, Hương phụ để ôn trung tán hàn. Nếu trong rốn đau không chịu nổi, thích nóng và thích xoa bóp là Thận khí hư hàn, nên ôn Thận thông dương bằng các vị Phụ tử, Can Khương, Cam thảo và Thông bạch. Nếu bụng dướ i lạnh đau hoặc 'co rút, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Khẩn là hạ tiêu bị nhiễm lạnh, khí của Quyết âm không sơ tiết, nên ôn Can tán hàn, dùng các vị Nhục quế, Tiểu hồi, Ô dược, Trầm hương. Nếu trong bụng đau như cắt, trong ngực và bụng nghịch đầy, nôn mửa là hàn tà nghịch lên, dùng Phụ tử, Bán hạ , Cam thảo, Đại táo, Ngạnh mễ để ôn trung hoà giáng. + Thực Trệ: Vùng bụng trướng đầy, đau và cự án, không thích ăn, ợ hăng, nuốt chua, muốn nôn, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu lỏng, rêu lưỡi nhớt, mạch Hoạt Thực. Biện chứng: Thức ăn cũ ứ đọng ở Vị Trường làm cho vùng bụng chướng đầy. Thực trệ thuộc th ực chứng cho nên bụng đau, cự án. Ăn uống không điều độ, làm tổn thương T ỳ Vị c ho nên ợ hăng, nuốt chua. Thức ăn tích chứa ở trong, Tỳ khí không thăng được, vị khí không giáng được, nên
- mới muốn nôn, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu lỏng. Rêu lưỡi nhớt là triệu chứng thấp nghẽn trở và thực trệ. Mạch Hoạt là hiện tượng thực tích. Điều tr ị: Hoà trung tiêu thực. Dùng bài Bảo Hoà Hoàn; Đây là phương thuốc tiêu thực hoá trệ, cũng có thể thêm các vị Mạch nha, Cốc nha, Kê nội kim. Nếu vừøa mửa vừa tiêu chảy, có thể thêm thuốc phương hương hoá trọc như Hoắc hương, Bội lan. Nếu đầy bụng mà táo bón, có thể theo phép công hạ thông phủ như dùng các vị Hậu phác, Chỉ thực, Đại hoàng. + Trùng Tích: Bụng lúc đau, lúc không, vùng Vị quản nôn nao khó chịu, mặt vàng, cơ nhão, hoặc ngứa lỗ mũi, nghiến răng khi ngủ, phía trong môi có nốt như hạt tấm hoặc trên mặt có vết lang trắng. Cũng có khi đau bụng d ữ dội đột ngột, sờ vào thấy khối u, hoặc đau dữ dộ i ở s ườn, thậ m chí vã mồ hôi, lạ nh chân tay thành chứng Quyết, nôn mửa ra giun đũa. Cũng có khi đau và cự án vùng bụng phải và đùi phải co lại không duỗ i ra được. Biện chứng: Giun đũa quấ y rối ở trong làm trong bụng nôn nao và đau. Giun yên thì đỡ đau. Giun ở trong ruột, hút chất tinh vi thuỷ cốc làm hại khí huyết cơ thể cho nên mặt vàng, gầy ốm. Kinh Thủ Dương minh Đại trường đi vào hàm răng dưới, vòng quanh môi đi kèm bên lỗ mũi; Đường kinh Túc
- Dương minh Vị bắt đầu từ mũi đi vào hàm răng trên. Giun ở Trường Vị do thấp nhiệt quấy rối theo đường kinh lạc nên nghiến răng, ngứa mũi, trong môi có nốt nhỏ. Hai đường kinh đều đi qua má, cho nên má có lang trắng. Tính của giun ưa kết tụ kín đáo, thích ngoi lên tụ lại thành khố i làm nghẽn ruột, bế tắc không thông cho nên bụng có khối u, đau d ữ dộ i. Nếu xuyên vào ruột thừa thì đau bụng bên phải, ấn vào đau; Đau thì làm cho gân mạch co rút lan toả xuống chi dưới, cho nên chân co lại mà không duỗi ra được. Vì giun chui vào ống mậ t, cho nên đau dữ dội ở sườn phải. Điều trị: Chủ yế u khu trùng, tiêu tích. Dùng bài Sử Quân Tử Thang. Là bài thuốc khu trùng. Khổ luyện tử có thể đổi làm vỏ rễ Khổ luyện, có tác dụng trừ giun đũa rất tốt. Nếu giun chui vào ống mật, nên dùng Ô Mai Hoàn. Trong bài dùng Ô mai có vị chua Hoàng liên, Hoàng bá có vị đắng, giun đũa gặp chua thì yên, gặp đắng thì tụt xuống, lại dùng các vị Phụ tử, Can khương, Quế chi, Tế tân v.v... Vị cay để tán kết, tính ấ m để giảm đau đồ ng thờ i có thể dùng loạ i thuốc tẩ y giun. Nếu phát sốt, rêu lưỡ i vàng nhớt, là do cả m nhiễm thấp nhiệt, nên dùng Hoàng liên, Sơn chi; Nặng hơn có thể dùng Hoàng liên, Hoàng Bá. Nếu thấp nhiệt ủng thịnh, xuất hiện hoàng đản, thêm Nhân trần, Đại hoàng v.v... Nếu giun kết lại thành búi, thành khối, có thể cho uống 60 - 100ml dầu Mè hoặc dầu Phộng sau đó mới cho uống thuốc tẩy giun.
- Các loại chứng trên đây trong lâm sàng có thể chuyển hoá nhân quả lẫn nhau, xuất hiện xen kẽ, ví dụ khí trệ có thể dẫn đến ứ huyết; Huyết ứ có thể ảnh hưởng đến sự lưu thông của khí cơ; Hàn uất có thể hoá nhiệt, nhiệt chứng có thể cùng xuất hiện cả hàn chứng; Trùng tích thấy kiêm cả thực trệ, thực trệ lại có lợi cho giun ký sinh. Vì vậy trong biện chứng luận cần phải nắm chứng trạng chủ yếu, vấn đề đột xuất chủ yếu, để cùng phân tích sau đó mới tiến hành sử phương dùng thuốc. Châm Cứu Trị Bụng Đau 1- Cả m khí lạnh hoặc ăn nhiều thức ăn sống lạnh. Chứng: Bụng đau dữ dội, gặp lạnh đau thêm, chườm nóng thì đỡ, miệ ng không khát, nước tiểu trong, tiêu phân sệt hoặc lỏng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Khẩn. Điều tr ị: Ôn kinh, tán hàn, lý khí, chỉ thố ng. . Châm tả Trung quản, Túc tam lý, Đại hoành, Công tôn, Hợp cốc. (Trung quản, Túc tam lý ôn trung, lý khí; Đại hoành, Công tôn kiện Tỳ, đạo trệ; Hợp cốc phát hãn, giải biểu) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
- . Cứu Thiên xu, Hạ quản, Túc tam lý, Đại trường du, Đạ i chuỳ, Hợp cốc (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). + Bụng Đau Do Thực Trệ: Bụng đau, đầy trướng, ấn vào thì đau, không muốn ăn, ợ ra mùi mùi hăng chua, khi đau muốn đi tiêu, tiêu rồ i thì đỡ, táo bón, phân hôi, nhiều, rêu lưỡi nhờn, mạch Hoạt. Điều tr ị: Hoá thực, đạo trệ. . Châm tả Hạ q uản, Lương môn, Thiên xu, Khúc trì. (Hạ quản, Lương môn kiện Vị, hoá thực, thường dùng trị bụng trướng đau; Thiên khu, Khúc trì thanh tiết dương minh, đạo trệ, ch ỉ tả) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). . Châm tả Thiên xu, Hạ quản, Túc tam lý, Đại trường du, Công tôn, Nội đình (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). + Bụng đau do Can uất: Vùng thượng vị và ngực đầy tức, khó ch ịu, khi đau không thích xoa ấn, ợ hơi hoặc trung tiêu thì đỡ, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền Tế. Điều tr ị: Sơ Can, lý khí. . Châm tả Chiên trung, Thái xung, Nội quan, Dương lăng tuyền.
- (Chiên trung là huyệt hội của khí, hợp với Thái xung để sơ Can, lý khí; Nội quan thông với mạch Âm duy hợp với Dương lăng tuyền để giả i uất, trừ phiền, làm cho Can khí được điều hoà, thư sướng, tình chí thoải mái thì bụng sẽ hết đau (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). . Châm tả Thiên xu, Hạ quản, Túc tam lý, Đại trường du, Thái xung, Hành gian (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). + Bụng đau do dương hư (Tỳ Vị hư hàn): Bụng đau liên miên, khi đau khi không, thích nóng, ghét lạnh, mỏi mệt, hơi thở ngắn, tiêu sền sệt hoặc lỏng, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế. Điều tr ị: Bổ Tỳ, ôn Thận. . Châm bổ Tỳ du, Thận du, Chương môn, Quan nguyên. (Trong phương dùng cách phố i hợp Du và Mộ. Tỳ du, Chương môn kiện Tỳ, bổ khí để sinh huyết; Thận du, Quan nguyên ích Thận, tráng dương để trừ hàn. Huyết chủ sự mềm mạ i, khí chủ sự hùng mạnh, kinh mạch thông lợi, tạng phủ được ôn dưỡng thì đau do hư sẽ hết) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). . Cứu Thiên xu, Hạ quản, Túc tam lý, Đạ i trường du, Khí hả i.
- + Trong mọi trường hợp đau bụng: Lấ y ngón tay cái ấn mạnh vào huyệt Âm lăng tuyền, 3 ngón sau ấn mạnh vào huyệt Túc tam lý, ấn cả hai huyệt cùng lúc trong khoảng 10 phút thường sẽ dịu bớt. Nhĩ Châm: Chọn huyệt đại trường, Tiểu trường, Vị, Tỳ, Thần môn, Giao cảm. Châm kích thích vừa. Mỗi lần chọn 2-3 huyệt. Lưu kim 10-20 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần. 10 lần là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học). BỆNH ÁN BỤNG ĐAU (Trích trong ‘Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư’) Nguỵ X, 11 tuổi, nữ. Bệnh sử: Trước đây tám hôm thấ y đau ở rốn, còn có thể chịu được, bốn hôm tiếp theo thấy chỗ đau chuyển đến bên phải, bụng dướ i đau từng cơn, kèm theo muốn nôn, nôn mửa, về chiều phát sốt, đạ i tiện lỏng, ngày hai ba lần. - Kiể m tra: Tình trạng cấp tính. Sốt 40oC, Mạch Huyền Sác, nhịp mạch 144 lần/phút. Chất lưỡi đỏ nhợt, rêu lưỡi vàng nhớt. Thành bụng bình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh Học Thực Hành: Bệnh gout
11 p | 187 | 26
-
Bệnh học thực hành - Dạ dày tá tràng loét (Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
20 p | 162 | 21
-
Bệnh Học Thực Hành: Cơn đau thắt ngực (Angor Pectoris - Anginalsyndrome) & Thiếu máu cơ tim (Ischaemie Heart disease - Angine de poitrine)
10 p | 148 | 15
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Dạ dày đau
17 p | 158 | 14
-
Bệnh Học Thực Hành: Hư lao (hư tổn)
11 p | 154 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan
12 p | 137 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW
18 p | 116 | 11
-
Tài liệu Bệnh học thực hành: Dạ dày viêm mạn tính
12 p | 129 | 10
-
Bệnh Học Thực Hành: Kiết lỵ (Lỵ tật – Dysenterie - Dysentery)
20 p | 121 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: CƠN ĐAU QUẶN THẬN (Thận Giảo Thống)
7 p | 123 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÍN MÉ (Giáp Sang – Paronychia – Paronychie)
4 p | 111 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC (Thromboarteritis – Thromboartérite)
7 p | 100 | 7
-
Bệnh Học Thực Hành: HẬU MÔN RÒ
3 p | 113 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM NANG HUYẾT THỦNG
4 p | 122 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÀM VÀNH TAI
2 p | 116 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: VIÊM QUẦNG (Erysipelas, Đơn Độc)
9 p | 112 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM HÃN
3 p | 109 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ADDISON (A Đich Sâm Chứng - Addison)
8 p | 110 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn