BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CƠN ĐAU QUẶN THẬN
lượt xem 9
download
Là hiện tượng do sỏi nhỏ đang đi xuống trong niệu quản, làm cho Thận và niệu quản co thắt gây nên. Đa số phát ở một bên, nam giới bị nhiều hơn nữ. Đông y quy bệnh này vào chứng ‘Thạch Lâm’, Thận Kết Thạch, Du Niệu Quản Kết Thạch. Triệu Chứng Đột nhiên đau quặn bụng dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lan xuống mé trong đùi, đường tiểu đau, tức, muốn tiểu không tiểu được, mặt tái, ra mồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, có thể ngất. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CƠN ĐAU QUẶN THẬN
- BỆNH HỌC THỰC HÀNH CƠN ĐAU QUẶN THẬN (Thận Giảo Thống) Là hiện tượng do sỏ i nhỏ đang đi xuống trong niệu quản, làm cho Thận và niệu quản co thắt gây nên. Đa số phát ở một bên, nam giới bị nhiều hơn nữ. Đông y quy bệnh này vào chứng ‘Thạch Lâm’, Thận Kết Thạch, Du Niệu Quản Kết Thạch. Triệu Chứng Đột nhiên đau quặ n bụng dưới dữ dội, đau như cắt, đau lan ra sau lưng và lan xuống mé trong đùi, đường tiểu đau, tức, muốn tiểu không tiểu được, mặt tái, ra mồ hôi, muốn nôn hoặc nôn mửa, có thể ngất. Tùy vị trí và tính chất của sỏi mà biểu hiện cơn đau khác nhau:
- . Đau do sỏ i bể thận: Nếu sỏi nằm trong nhu mô thận, ít gây đau. Sỏi nằm trong bể thận hoặc đài thận gây ứ nước tiểu ở bể thận, đài thận hoặc gây viêm nhiễm thứ phát hoặc đau âm ỉ vùng một bên hông hoặc cả hai bên. Có khi kèm đái ra máu hoặc nước tiểu sẫ m mầu. . Đau do sỏi niệu quản: đau từng cơn dữ dội khi sỏi di chuyển, có khi làm cho bệnh nhân đứng ngồ i không yên, đau vã mồ hôi. Tính chất đau như xé, như dao đâm, lan xuống bàng quang, vùng bẹn. Thường kèm tiểu ra máu. . Đau do sỏ i bàng quang thường ở vị trí bụng dưới kèm tiểu gắt, tiểu buốt, có khi đang tiểu bị tắc, thay đổi vị trí lại tiểu được. . Sỏ i niệu đạo thường gây bí tiểu, tiểu buốt ra đầu dương vật, đau như xé, làm bệnh nhân phải kêu la. . Trong viêm bể thận, lao thận nặng, thường đau vùng hông một hoặc hai bên. Tính chất đau ê ẩm kèm sốt nhẹ hoặc trung bình. Thường có hội chứng nước tiểu. . Trong ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận, cơn đau kéo dài kèm cảm giác nặng vùng hông bên đau. Trong ứ mủ còn kèm dấu hiệu nhiễm khuẩn. Nguyên Nhân:
- + Do sỏi ở bể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. + Viêm thận, bể thận, bàng quang, áp xe thận, lao thận, u thận. + Ứ nước bể thận, ứ mủ bể thận. Do bàng quang và tiểu trường bị thấp nhiệt uất kết lâu ngày thành sỏi, làm rối loạn chức năng khí hóa, tiểu không thông gây nên cơn bụng dữ dội, xuyên ra sau lưng. Điều Trị: Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên khí, tr ấn thống. + Lý Khí Hoạt Huyết Thang (Giang Tây Trung Y Dược 1986 (1): 18): Bạch thược, Ch ỉ xác đều 30g, Cam thảo 10g, Trầm hương 5g, Ô dược, Đương quy vĩ đều 12g, Xuyên ngưu tất, Vương bất lưu hành đều 15g, Hoàng kỳ 20g. Sắc uống nóng. TD: Ôn thông khí cơ, hành khí, đạo trệ. Trị cơn đau quặn thận. Gia giảm: Hàn trệ kinh lạc thêm Ngô thù, Hồi hương, Tế tân, Hương phụ. Tiểu ra máu nhiều thêm Mao căn, Tiểu kế. Do thấp nhiệt nhiều thêm Sinh địa, Chi tử, Mộc thông, Xa tiền tử. Đau nhiều không bớt thêm Nhũ hương, Một dược.
- Tham Khảo: Tác giả Vương Bình đã dùng bài này tr ị 20 ca đau quặn thận, đa số được kiểm tra thấy có sỏ i ở đ ường tiểu, bàng quang, Thận. Kết quả hết đau 15 ca, đau giảm 3 ca, không hiệu quả 2 ca, đạt tỉ lệ 90%. Đa số chỉ uống 1-2 thang là khỏi. + Sâm Phụ Thang Gia Vị (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1992 (2): 57): Đảng sâm, Phục linh đều 30g, Phụ phiến 15g, Sinh khương 6g, Chế nhũ hương 12g, Chế Một dược 10g. Sắc uống ngày một thang. Thường uống 1 – 4 thang là khỏ i. Muốn tống sỏi ra, phải gia giả m thêm nh ững vị khác cho hợp. TD: Ích khí ôn dương, hoạt huyết, chỉ thống. Trị thận đau quặn do sỏi. Tham khảo: Đã dùng bài này trị 30 ca. trong đó 14 ca sỏi trong Thận, 13 ca sỏi đường tiểu, 3 ca sỏ i bàng quang. Kết quả : sau khi uống thuốc 1-3 ngày, cơn đau quặn khỏi hẳn 28 ca, giả m bớt 1 ca, không khỏi 1 ca. + Chân Vũ Thang Gia Giảm (Trung Y Tạp Chí 1989 (11): 27): Phụ tử (chế) 9-10g, Quất hạch, Lệ chi hạch đều 10g, Đại hoàng 6-9g, Bạch thược (sao), Phục linh đều 30g; Chích cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống. TD: Ôn dương tán hàn, giải kính, chỉ thống. Trị cơn đau quặn thận do sỏi.
- Tham khảo: Bài thuốc này dùng trị 24 ca. Trừ 2 ca phải dùng thêm thuốc ngoài, còn lại đều hết đau. Thuốc uống ít nhất là 1 thang, nhiều nhất là 6 thang. Đa số uống 2-3 thang. Sau khi uống thuốc, kiểm tra lại bằng X quang thấy sỏi đã tiêu mất. Như trường hợp một người đàn ông bị sỏi đường tiểu gây nên cơn đau quặn thận, đã dùng thuốc tây loại 654 – 2 kèm thuốc lợi tiểu, nhưng không bớt. Chuyển sang uống 3 thang thuốc trên, hết đau, sau đó tiểu ra 2 cục sỏi to bằng hạt đậu xanh. + Bổ Trung Ích Khí Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1988 (6): 243): Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 18g, Đương quy, Tiểu h ồi, Xuyên luyện tử đều 10g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Trầm hương, Chích thảo đều 5g, Lộc giác sương 30g, Sinh khương 3 lát, Hồng táo 5 trái. Sắc uống. TD: Bổ trung ích khí, hành khí tán kết, hoãn cấp chỉ thống. Trị cơn đau quặn thận do sỏ i thận, sỏi đường tiểu. Tham khảo: Bài này được dùng tr ị 72 ca, được X quang hoặc siêu âm chẩn đoán là sỏi thận hoặc sỏi đường tiểu. Kết quả: Toàn bộ đều hết đau. Sau khi uống 1 ngày đỡ đau 12 ca, 2 ngày 28 ca, 3 ngày 28 ca, còn lại là 5 ngày. Sau khi hết đau, chụp X quang kiểm tra lại có 18 ca sỏ i đã chuyển xuống dưới, 6 ca hết hẳn sỏi.
- + Ma Phụ Tế Tân Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1988 (6) 247): Ma hoàng, Tế tân đều 6g, Phụ tử 15g. Nấu lửa to, không nấu lâu, vớt bỏ bọt nổi bên trên, uống ấ m. Nếu chưa bớt, nửa giờ sau lạ i uống một lầ n nữa. TD: Ôn dương, tán hàn, hoãn cấp, chỉ thống. Trị cơn đau quặn thận do sỏi đường tiểu. Tham khảo: Bài thuốc này dùng tr ị 12 ca đều khỏi hẳn. Trong đó, phát cơn đau trong khoảng 1-2 giờ có 5 ca, 2 giờ trơ lên có 7 ca. cả 12 ca sau khi uống thuốc 1 giờ sau đều hết đau. Châm Cứu + Châm Bàng quang du, Trung cực (để điều hòa khí cơ của Bàng quang), Thận du kế t hợp với Âm cốc (để điều hòa khí cơ của Thận). Khí cơ của Thận và Bàng quang hết rối loạn, tiểu tiện sẽ thông, thấp nhiệ t ở Bàng quang sẽ bị trừ hết (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). + Châm huyệt Tinh Linh (huyệt Ngoài kinh, tại mu bàn tay, chỗ giáp của ngón tay thư 4 và 5 đo xuống 0,5 thốn, chỗ lõm phía trụ gân cơ duỗi ngón tay th ứ 5), châm sâu 0,3-0,5 thốn, khi đắc khí vê kim cho cảm giác chuyển ra đầu ngón tay, kích thích vừa. Nếu cơn đau chưa giảm, lưu kim 10 phút, thỉnh thoảng kích thích mạnh.
- TD: Thông kinh, chỉ thố ng. Trị cơn đau quặn Thận do sỏi đường tiểu hoặc không rõ nguyên nhân. Tham Khảo: Dùng phương pháp này tr ị 53 ca, trong đó sỏ i đường tiểu 49 ca. Tất cả đều được Xquang hoặc xét nghiệm nước tiểu, đã dùng thu ốc Tây nhưng không bớt hoặc tái phát. Chỉ châm huyệt Tinh linh. Kết quả: châm sâu 0,3-0,5 thốn, hết cơn đau 22 ca. có 4 ca sau khi châm 10 phút mới hết đau. So vớ i dùng dược phải 1-2 ngày mới giảm đau. Trong đó có 3 ca thường ngày hay bị tái phát cơn đau, khi dùng châm, cơn đau hết hẳn. Tác dụng giả m đau đạt 100% (Trung Y Tạp Chí 1988 (10: 53). Y Án Cơn Đau Quặn Thận (Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng’) Vương X, 20 tuổi, công nhân. Một hôm tự nhiên đau bụng dưới lan đến bìu dái, bìu dái săn lại. Tiếp theo là cơ thể lạnh, mạch Trầm, Phục, hơi thở yếu như muốn đứt hơi, mắt nhắm, miệng ngậm chặ t, bàn tay nắm lại, bất tỉnh. Dựa vào bệnh chứng và khám, chẩn đoán là cơn đau quặn thận. Đông y coi dịch hoàn là ngoạ i thận. Nan thứ 19 (Nan Kinh’ bàn về cơ chế s inh bệnh, viết: “Các chứng hàn thụ đều thuộc về thận”. Vậ y bệnh là ở thận, do hàn gây nên. Liền cấp cứu ngay bằng bài ‘Đao Bích Hùng Kê’ (Bắt 1 con gà trống
- còn sống, lấy dao mổ banh ra làm đôi, không bỏ lòng ruột. Lập tức úp ngay vào rốn bệnh nhân. Một lúc sau người bệnh tỉnh lạ i. Sau đó, cho dùng bài Lý Trung Thang gia vị (Thục phụ phiến, Nhục quế, Hồng sâm đều 3g, bạch truật, Cam thảo, Can khương đều 6g) để ôn Thận, tán hàn. Uống 2 thang, khỏi bệnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh Học Thực Hành: Bệnh gout
11 p | 187 | 26
-
Bệnh học thực hành - Dạ dày tá tràng loét (Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
20 p | 162 | 21
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Dạ dày đau
17 p | 158 | 14
-
Bệnh Học Thực Hành: Ung thư gan
12 p | 137 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: Hư lao (hư tổn)
11 p | 154 | 13
-
Bệnh Học Thực Hành: TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW
18 p | 116 | 11
-
Tài liệu Bệnh học thực hành: Dạ dày viêm mạn tính
12 p | 129 | 10
-
Bệnh Học Thực Hành: Kiết lỵ (Lỵ tật – Dysenterie - Dysentery)
20 p | 128 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÍN MÉ (Giáp Sang – Paronychia – Paronychie)
4 p | 111 | 8
-
Bệnh Học Thực Hành: LAO THẬN (Thận Kết Hạch)
4 p | 83 | 7
-
Bệnh Học Thực Hành: ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC (Thromboarteritis – Thromboartérite)
7 p | 100 | 7
-
Bệnh Học Thực Hành: HẬU MÔN RÒ
3 p | 113 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: LIÊM SANG (Hạ Chi Hội Dương – Ulcer Of Lower Limbs)
4 p | 77 | 6
-
Bệnh Học Thực Hành: CHÀM VÀNH TAI
2 p | 116 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM NANG HUYẾT THỦNG
4 p | 122 | 5
-
Bệnh Học Thực Hành: VIÊM QUẦNG (Erysipelas, Đơn Độc)
9 p | 113 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ÂM HÃN
3 p | 109 | 4
-
Bệnh Học Thực Hành: ADDISON (A Đich Sâm Chứng - Addison)
8 p | 110 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn