intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH Ở TÔM VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH CHO TÔM

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

155
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sản xuất tôm trên thế giới những năm gần đây tăng nhanh là nhờ phương pháp nuôi tôm tốt. Song song tăng về số lượng tôm thì bệnh tôm ngày phát triển nhiều và xuất hiện nhiều bệnh lạ, chưa có giải pháp điều trị. Dưới đây sẽ trình bày khái quát một số bệnh tôm, phương hướng hiện tại và tương lai trong chuẩn đoán, phòng và đìêu trị các bệnh cho tôm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH Ở TÔM VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH CHO TÔM

  1. BỆNH Ở TÔM & CÁCH PHÒNG BỆNH CHO TÔM
  2. A - CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TÔM Sản xuất tôm trên thế giới những năm gần đây tăng nhanh là nhờ phương pháp nuôi tôm tốt. Sản lượng tôm nuôi năm 1991 lên tới 700.000 tấn, kể từ đó trở đi, sản lượng hàng năm không ngừng gia tăng. Song song tăng về số lượng tôm thì bệnh tôm ngày phát triển nhiều và xuất hiện nhiều bệnh lạ, chưa có giải pháp điều trị. Gần 30 bệnh và hội chứng của tôm nuôi với 2 nguyên nhân nhiễm trùng và không nhiễm trùng đã được nhiều tài liệu gần đây nhắc đến, nhưng sự hiểu biết về chúng còn rất ít. Một số tác nhân gây bệnh quan trọng nhất cho tôm nuôi phải kể đến trước tiên là virus, vi khuẩn nấm và nguyên sinh động vật. Dưới đây sẽ trình bày khái quát một số bệnh tôm, phương hướng hiện tại và tương lai trong chuẩn đoán, phòng và đìêu trị các bệnh tôm đó. 1. Bênh do các virus:  Hiện nay người ta đã phân lập được tới 12 loại virus khác nhau gây bệnh cho tôm nuôi, đó là IHHNV, HPV, BMN, MRV, BP, REO, YHV, LPV, LOVV, RPS, WSBV, TSV. Các loại virus này được phân ra 2 loại: Loại virus DNA và loại RNA. Sáu bệnh virus nặng gây chết đáng kể cho tôm nuôi cũng được báo cáo: Sự nhiễm bệnh lúc còn ấu trùng và non yếu là phổ biến nhất. Một số virus gây bênh có tính đặc hiệu với 1 loài hay chỉ một vài loại tôm, trong khi đó những virus khác biểu hiện khả năng nhiễm bệnh ở tất cả các loại tôm.  Hiện nay chưa có phương pháp nào điều trị bệnh virus ở tôm nuôi thành công.  Chi tiết từng virus sinh bệnh, cách chuẩn đoán, phòng ngừa và điều trị sẽ được trình bày trong chương VII,VIII. 2. Bệnh rickettsia:
  3. Rick là vi sinh vật hình gậy. Nó gây bệnh cho các loại tôm. Rick đã được tìm thấy trong các loài tôm P.MARRGINATUS, Penaeus monodon, P. STYLIROSTRIS, và P. vannamei. 3. Vi khuẩn:  Vi khuẩn gây bệnh cho tôm có thể kể ra các loại sau: Vibriasis, Luminaus, Epicommensal Filametous Bacteria, Exoskeletal lesions bacteria, Indured hepatopancreatilis bacteria.  Vi khuẩn hình roi thuộc nhóm gram âm, thuộc dòng Vibrio gây ra hàng loạt bệnh cho tôm, chết tới 100%.  Một bệnh gây ra bởi những vi khuẩn đó được gọi là Vibrio (một loại vi khuẩn gây nhiễm trùng máu). Vi khuẩn này gây nhiễm bệnh mãn tính, bán cấp hoặc cấp. Nhiều chất hoá học và kháng thể được dùng để điều trị bệnh vibriosis tôm gồm EDTA, FURANACE, FURAZOLIDON (NF_180), Errythomycin, Terramycin và Chloramphenicol.  Vi khuẩn làm hư hại chitin có thể làm vết thương lan rộng và bài xuất những enzyme ngoại bào. Vi khuẩn sợi (thường là Leucothrix mucur) có thể tấn công tôm làm ảnh hưởng tới hô hấp. 4. Nấm:  Những bệnh thường gặp ở tôm đó là bệnh do Larval mycosis, Bệnh Fusarium vv.. Trong nhiều trường hợp, các nấm có thể gây ra chết hàng loạt, đặc biệt chỗ ương trứng. ở đấy bệnh mycosis ấu trùng gây chết hoàn toàn. Mycosis ấu trùng thường được gây ra bởi Lagenidium callinectes, Sirolpidium sp hoặc Maliphthoros sp. Và chết tới 100% trong vòng 48 giờ sau khi nhiễm. Treflan, Formanganate kali, furanace được dùng để điều trị sự nhiễm nấm trong khi ương.  Một bệnh nấm khác gọi là bệnh FUSARIUM solani. Tất cả các tôm có thể chống lại bệnh này nhưng có loại tôm P. JAPONICUUS đặc biệt nhạy cảm và có thể bị chết nhiều khi bị nhiễm nó. 5. Nguyên sinh động vật:  Protozoa gồm các dòng Epitylis, Vorticella, Zoothamnium, Microsporidians, Gregarines.
  4.  Tôm rát dễ bị nhiễm bởi Protoza mà nó luôn có mặt trong môi trường ao nuôi... Nhiều dòng Protozoa gây bệnh có thể nêu ra như Zoothamnium, Epitylis, Vorticella, Acineta và Lagenophrys. Nuôi dầy và ấu trùng sắp sang giai đoạn trưởng thành có thể bị. Chúng được điêu trị bởi Chloroqince diphosphate, Saponin hay formalin 25 ppm.  Microsporida - là một loại protozoa ký sinh bên trong làm tôm trắng như sữa. Bệnh xảy ra khi điều kiện nuôi tôm có lẫn cá. Gregarine là bệnh đường tiêu hoá của tôm. Khi nhiễm bệnh này tôm kém ăn, chậm lớn và có khi chết. 6. Những bệnh dinh dưỡng, độc chất và môi trường: Một số bệnh thuộc loại này là bệnh thiếu vitamin C đã được biết - đó là bệnh chết đen, bệnh mang tôm đen, bệnh đỏ tôm, bệnh xanh tôm, bệnh huỷ hoại cơ vv... Kết quả của sự biểu hiện mức độc chất như là các kim loại nặng, ozone, hoặc amoniăc và bệnh bóng được ra do nước quá bão hoà với các khí hơi của không khí. Tất cả các loại tôm nói chung rất nhậy cảm với các bệnh này. 7. Những bệnh chưa rõ nguyên nhân: Ngoài những bệnh trên, còn có những bệnh khác do điều kiện nuôi tôm sinh ra mà người ta chưa phát hiện được nguyên nhân cụ thể. Chẳng hạn như bệnh tinh dịch đen của con đực P. vannamei, P. stylirostris và P. setiferus và hội chứng ruột, thần kinh của tôm P. japonicus cũng như nhiều bệnh khác như bệnh đầu vàng, hội chứng tôm chết 1 tháng, hội chứng có nhiều lỗ xốp. B - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐOÁN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ I. Ðiều kiện phát sinh bệnh truyền nhiễm: Bệnh tôm thường xảy ra do tương tác giữa vật chủ có tính mẫn cảm trong điều kiện môi trường xấu cùng với vi sinh vật gây bệnh. Vì thế để kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh, cần phải hiểu rõ tác động qua lại của mối quan hệ này. Khi hội tụ cả 3 yếu tố tôm sẽ phát bệnh. Cũng có trường hợp vật chủ mẫn cảm gặp mầm bệnh độc lực cao, không cần yếu tố môi trường bất lợi cũng phát sinh dịch bệnh như bệnh đốm trắng. Tôm có thể bị stress bởi điều kiện môi trường xấu, các mầm bệnh sẵn có ở đáy ao tấn công gây bệnh (như vi
  5. khuẩn Vibrio). Cũng có trường hợp tôm mang sẵn mầm bệnh MBV (Monodon Baculovirus) trong cơ thể hoặc mầm bệnh đốm trắng (WSBV) tồn tại săn ở ký chủ trung gian như Cua, Ruốc... II. Chuẩn đoán bệnh: Trong lĩnh vực nghiên cứu về bệnh thuỷ sản, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng sự hiểu biết về tác nhân gây bệnh, tính chất lan truyền còn ít ỏi. Thậm chí ở các nước có nghề nuôi trồng thuỷ sản đạt trình độ hợp lý và hiện đại thì bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đưược nghiên cứu cặn kẽ hơn cả Bệnh xảy ra không rõ nguyên nhân có thể được phát hiện thường xuyên, người nuôi cho rằng bệnh do virus. Việc chuẩn đoán bệnh do virus phức tạp, đòi hỏi mức độ kỹ thuật cao, trang thiết bị chuyên dụng và đắt tiền mà tại điểm sản xuất không có khả năng tự thực hiện. Phương pháp kính hiển vi được áp dụng để phát hiện các tác nhân gây bệnh do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và những dấu hiệu đặc trưng do virus (Chẳng hạn như thể vùi) trong lát cắt mô nhuộm màu. Ngoài vấn đề thời gian kỹ thuật đó thực tế không đủ nhạy để phát hiện giai đoạn sớm, cũng như dấu hiệu bệnh lý tế bào của một số bệnh giống nhau, dễ nhầm lẫn. Kính hiển vi điện tử được áp dụng để chuẩn đoán song rất đắt tiền. Hiện nay những phương pháp chẩn đoán nhanh nhạy, chính xác trong chẩn đoán bệnh đang được áp dụng nhiều trong y học và thú y bây giờ cũng được phát hiện để chẩn đoán bệnh thuỷ sản. Phương pháp nuôi cấy mô, phương pháp tạo kháng thể đơn dòng, đa dòng, chẩn đoán miễn dịch như DOTBLOT, ELISA... Kỹ thuật thử nghiệm chẩn đoán gen đặc biệt là kỹ thuật PCR (Polimerase Chain Reaction) đang được thịnh hành. ở nước ta, phòng thí nghiệm của các viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản từ vài năm gần đây đã áp dụng phương pháp mô học để phát hiện các ẩn đặc trưng của MBV. Hiện nay viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II Thành phố Hồ Chí Minh đã ứng dụng kỹ thuật PCR để chẩn đoán bệnh đốm trắng.
  6. Qua 2 phương pháp chẩn đoán trên cho phép khẳng định sự hiển diện của 2 loại virus MBV và WSBV gây bệnh đốm trắng ở tôm Việt Nam. Còn các virus khác gây bệnh cho tôm thì vẫn trong tình trạng nghi vấn (?). Vì vậy việc đầu tưư trang bị cho kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch nhanh, chính xác là hết sức cần thiết. Ðiều đó giúp điều tra dịch tễ học và biện pháp phòng ngừa bệnh. Ngoài ra, việc theo dõi thường xuyên và phát hiện kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng trị bệnh cho tôm, chỉ xác định sớm và đúng nguyên nhân gây bệnh thì mới có hướng giải quyết đúng và giảm được thiệt hại. Do vậy:  Người nuôi tôm thường xuyên kiểm tra mức độ ăn của tôm thông qua theo dõi các thức ăn, thăm ao vào buổi tối và sáng sớm.  Kiểm tra lại sự ổn định của môi trường qua các thông số thuỷ, lý, hoá.  Thường xuyên theo dõi cẩn thận hoạt động sống của tôm nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường của tôm. Một vài dấu hiệu thường gặp khi bệnh xuất hiện: + Tôm bơi lội không bình thường ( Tôm nổi trên mặt nước và ven bờ ao). + Mất phụ bộ và vỏ bị tổn thương. + Màu sắc thay đổi (sẫm màu hoặc màu đỏ) + Mềm vỏ kéo dài. + Ðóng rong rơ bẩn + Xuất hiện tôm chết ven ao + Màu sắc mang thay đổi (đen, vàng...)  Diễn biến thời gian tôm chết cũng giúp ta định hướng xác định nguyên nhân gây bệnh. + Tỷ lệ tôm chết tăng dần trong vài ngày hoặc vài tuần : do vi sinh vật. + Tôm chết đột ngột trong 1,2 ngày: do môi trường (oxy hoà tan thấp, pH, nhiệt độ và độ độc của MH3, H2S,? trong môi trường ao nuôi).
  7. C- NGUYÊN TẮC CHUNG PHÒNG NGỪA BỆNH TÔM: I- Phòng bệnh: Khi giải quyết vấn đề trị liệu cho tôm là phải chấp nhận sự thiệt hại về kinh tế, tôm chết nhiều hay ít, bệnh nặng hay nhẹ cũng ảnh hưởng đến sự tăng trọng một thời gian. Do đó phòng bệnh hơn là chữa bệnh. Phòng bệnh là biện pháp tích cực có ý nghĩa quyết định thành công trong nghề nuôi trồng thuỷ sản. Phòng bệnh tức là sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài vào ao nuôi, duy trì các yếu tố môi trường thích hợp cũng nhưư chất lưượng thức ăn tốt, khẩu phần ăn hợp lý để khống chế dịch bệnh xảy ra trong khi nuôi. Sự phòng ngừa gồm có các biện pháp sau: 1. Tôm giống:  Chọn mua những đàn tôm giống khoẻ, không mang mầm bệnh. Ngoài chỉ tiêu cảm quan như: Tôm cùng cỡ, màu tươi sáng, phản ứng nhanh nhẹn. Cần tiến hành kiểm tra sức khoẻ đàn giống tôm bằng cách sốc Formalin tại trại giống: Nồng độ 200ppm trong 30-60 phút (có sục khí), tỷ lệ tôm chết cho phép là dưới 5%.  Xử lý tôm giống bằng dung dịch Formalin 100ppm trong 30 phút (có sục khí) để loại những tôm yếu trước khi thả vào ao. 2. Cung cấp thức ăn tốt:  Chất lượng thức ăn tốt  Khẩu phần hợp lý tuỳ từng giai đoạn phát triển của tôm, cần cung cấp thêm vitamim C, thức ăn bổ sung. 3. Môi trường:  Cải tạo ao tốt trước khi sử dụng  Áp dụng kỹ thuật nuôi tôm thay nước có kiểm soát (Chỉ thay nước khi cần thiết)
  8.  Trừ MBV có thể ẩn tồn lâu dài trong môi trường. Nói chung virus chỉ sống được 48 - 2 giờ trong môi trường nước. Virus tồn tại sống nhờ ký chủ trung gian (cua,ghẹ, tôm đất, ruốc...) Các loài thuỷ động vật mang mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi. Tôm ăn thịt ruốc hoặc ăn các loại vật trên sẽ bị nhiễm bệnh. Do đó: + Ngăn cua nghẹ ,tôm tép vào ao nuôi + Kiểm tra thường xuyên lấp hang , ổ rò rỉ, bắt cua ghẹ. + Hệ thống lọc cần có lưới lọc dày để ngăn ruốc..  Có ao trữ nước (chiếm 30% diện tích ao nuôi ) ít nhất 7 ngày trước khi sử dụng ( đây là biện pháp quan trọng quyết định sự thành bại). Xử lý nước bằng Chlorine nhằm tiêu diệt tôm, ruốc và các loài giáp xác mang mầm bệnh. * Khi có dịch xảy ra:  Các chủ trại cần có sự hợp tác lâu dài về quản lý và thông tin tình hình dịch bệnh của nhau để có biện pháp phòng ngừa, tránh lây lan.  Sát trùng nước bị nhiễm bẩn trước khi xả nước bằng cách sử dụng vôi hoặc chlorine để tránh lây lan.  Theo dõi thường xuyên để phát hiện tôm bệnh một cách sớm nhất.  Loại bỏ triệt để những tôm yếu chết ven bờ ao, chôn xác với vôi hoặc đốt xác.  Không dùng dụng cụ chung các ao trong trại. Hoặc nếu dùng chung phải tẩy rửa sát trùng dụng cụ tay chân trước khi tiếp xúc với các ao khác. II- Trị bệnh:  Trị bệnh được áp dụng cho các bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng, còn bệnh do virus chủ yếu là phòng bệnh mà không có thuốc trị.
  9.  Dựa vào kết quả chẩn đoán chính xác và dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế để quyết định phương án điều trị thích hợp. Liều lượng thuốc phụ thuộc vào kích cỡ tôm và cách trị liệu. Có các phương pháp trị bệnh như sau: 1- Phương pháp tắm: Dùng trị bệnh ngoại ký sinh và phòng bệnh vi khuẩn. Tuỳ kích cỡ tôm và tuổi của tôm mà có thời gian tắm thích hợp. Sau khi tắm đưa tôm vào nưước mới hoặc thay gần hết nước cũ. 2- Phương pháp ngâm: Sử dụng phổ biến, rải thuốc khắp ao với nồng độ thấp, thời gian điều trị dài , sau đó mới thay nước mới. Nhược điểm: Tốn nhiều thuốc. 3- Phương pháp qua thức ăn:  Thuốc được đưa vào thức ăn để điều trị các bệnh vi khuẩn. Phương pháp này sẽ gây ra hiện tượng không đúng liều do tôm khoẻ ăn nhiều nên nhiều thuốc. Tôm yếu ,bệnh , bỏ ăn hoặc ít ăn nên dễ gây kháng thuốc, ít tác dụng với việc điều trị tôm bệnh.  Một số thuốc dùng để điều trị bệnh do vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng gây ra như sau: Ðối với bệnh do vi khuẩn - Ðể điều trị có thể dùng thuốc sau: streptomycin 2,5 ppm Erythromycin 1-2 ppm Oxytetracylin 0,5 ppm Ampicilin 0,5- 1,0ppm Kanamycine 0,1-0,25ppm
  10. Doxycyline 0,1-1,0ppm Chloromycetin 2-10ppm Thay nước mới 30- 50% Bột hạt tr Tea seed powder) (Saponin) 10- 20 ppm Ðiều trị bệnh nấm - Có thể áp dụng các biện pháp sau: Thay nước Malachite green 0,1-0,5 ppm Parazin (Oxilinic Axit) 0,1-0,5 ppm Furazol 1,0-2,5 ppm Formalin 25-50 ppm Thuốc tím 0,1-0,3 ppm Treflan 0,1-5 ppm Ðiều trị bệnh ngoại ký sinh do nguyên sinh động vật gây ra Thay nước Tăng lưượng oxy hoà tan trong ao ổn định pH trong ao. Trải bột hạt trà để tăng kích thích thay vỏ 10-20 ppm CuSO4 1 ppm Malachite green 0,5-1,0 ppm
  11. Formalin 25 ppm Nitrofurazone 0,5-1,0ppm Phương pháp điều trị như thế này thường được áp dụng ở nơi ương giống, nồng độ tôm dày đặc và ít nước. Song nó không đơn giản khi mở rộng ra nuôi ở ao hồ. Bởi vậy phải có ý thức phòng bệnh là chính, ngăn ngừa trước những gì có thể xảy ra bệnh. Mặt khác để bệnh ít xảy ra người ta đang hướng xây dựng những khu nuôi tôm sạch bệnh được bố trí và theo dõi đặc biệt. Ðối với bệnh virus: Càng ngày càng phát hiện ra nhiều bệnh virus của tôm, điều trị nó rất khó khăn. Các chủ trang trại nuôi tôm có thể thất thu lớn do dịch bệnh của tôm. Do đó phòng bệnh cho tôm phải đặc biệt chú ý và là chủ yếu. Thế giới và trong nước đã có một số chế phẩm từ dược liệu thiên nhiên để phòng chống virus cho tôm, nhưng đang trong quá trình nghiên cứu. Chẳng hạn ở ẤN Ðộ đã nghiên cứu cây bạch tiên có tác dụng chữa bệnh virus đốm trắng. Phòng miễn dịch học Viện công nghệ sinh học Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia đang nghiên cứu chế phẩm từ các dược liệu thiên nhiên có tinh kháng virus điều trị và phòng chữa một số bệnh virus của tôm. Pts. Trần thị minh Tâm - GS.TS. Ðái Duy Ban. D- CÁC LOẠI THUỐC BỔ TRỢ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÔM, CÁ Vitamin C premix: (thuốc bột trộn thức ăn) Công dụng:  Tăng độ cứng của vỏ  Kích thích sinh trưởng; chống stress; tăng sức kháng bệnh và tăng khả năng miễn dịch;  Phòng chống các bệnh xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm nấm và ký sinh trùng.
  12. Vitasol-shrimp Công dụng:  Thúc đẩy quá trình lột xác, nhanh chóng cứng vỏ sau khi lột.  Kích thích sinh trưởng, giúp tôm mau lớn  Cung cấp đầy đủ và cân đối các loại vitamin cho tôm  Tăng sức kháng bệnh, nhất là các bệnh nhiễm trùng ở mang và thân tôm Bio-Lecithin: Công dụng:  Kích thích tôm bắt mồi nhanh, tiêu hoá tốt;  Bảo vệ thuốc và vitamin không bị thất thoát trong nước;  Kháng bệnh tật, chống sốc; tăng tỷ lệ sống, tăng trọng lượng khi thu hoạch;  Không gây ô nhiễm nguồn nước; bao bọc thức ăn tốt. Bio squid-liver oil: (Dầu gan cá mực) Công dụng:  Cung cấp cholesterol, các loại axit béo, chất dinh dưỡng;
  13.  Giúp tôm mau lớn; mau lột xác; giảm hệ số chuyển đổi thức ăn; nâng cao sức kháng bệnh, ngăn ngừa stress; kích thích tôm ăn nhiều, bắt mồi nhanh; bao bọc viên thức ăn;  Tăng hiệu quả sử dụng các loại thuốc trộn kèm với thức ăn; đạt năng suất cao khi thu hoạch. Bio-fac: Công dụng:  Là dạng thuốc bổ đặc biệt chứa nhiều loại Axit amin, vitamin và các chất khoáng.  Kích thích sinh trưởng, rút ngắn thời gian nuôi  Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn  Nâng cao tỉ lệ sống, nhanh chóng phục hồi vết thương, giúp tôm khỏe mạnh, chống stress.  Tăng số lượng và tỷ lệ nở của trứng, kích thích sinh sản ở tôm bố mẹ.  RÚT NGẮN THỜI GIAN GIỮA CÁC LẦN ÐẺ. Vitamin C 10%: (Thuốc bột hoà tan hoặc trộn thức ăn) Công dụng:  Kích thích sinh trưởng;  Chống stress khi nhiệt độ, độ mặn, độ pH thay đổi ; tăng sức kháng bệnh, phòng chống các bệnh xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm nấm; giúp TÔM MAU HỒI PHỤC LÚC MẮC BỆNH.
  14. Thuốc bọc viên học - 01: (Thuốc bột hoà tan hoặc trộn thức ăn) Công dụng:  Dùng HQC để bọc thức ăn, bọc Vitamin, thuốc trị bệnh, đạm bổ sung để tránh sự hoà tan của các chất đó khi thả xuống cho tôm ăn  Tránh ảnh hưởng của độ pH, độ mặn lên thuốc sử dụng  HQC có chất làm tăng mùi thơm, làm tăng sự thèm ăn của tôm, đồng thời khử vị đắng của các loại thuốc  HQC còn là nguồn năng lượng kích thích sự tăng trưởng của tôm. Siêu đạm - 01: (Thuốc bột hoà tan hoặc trộn thức ăn) Công dụng:  Cân bằng axit amin  Tăng sức đề kháng bệnh  Tăng cường lột vỏ và lớn nhanh  Giúp tôm giải độc khi bị ngộ độc. Ultravital – 01: (Thuốc bột hoà tan hoặc trộn thức ăn) Công dụng:
  15.  Duy trì dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm, tôm, cá, đặc biệt trong giai đoạn mắc bệnh hoặc trị bệnh stress.  Tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi Nguồn: American Technologies Inc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2