YOMEDIA
ADSENSE
Bệnh thiếu enzym betaketothiolase (T2) tại bệnh viện Nhi Trung ương: Kiểu hình, kiểu gen, kết quả điều trị
31
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả kiểu hình, kiểu gen và đánh giá kết quả điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh thiếu enzym betaketothiolase là bệnh có thể điều trị được và có tiên lượng tốt.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh thiếu enzym betaketothiolase (T2) tại bệnh viện Nhi Trung ương: Kiểu hình, kiểu gen, kết quả điều trị
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
<br />
BỆNH THIẾU ENZYM BETAKETOTHIOLASE (T2)<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG:<br />
KIỂU HÌNH, KIỂU GEN, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br />
Nguyễn Ngọc Khánh*; Vũ Chí Dũng*; Bùi Phương Thảo*; Cấn Thị Bích Ngọc*<br />
Seiji Yamaguchi**; Toshiyuki Fukao***; Nguyễn Thị Hoàn*<br />
Tóm tắt<br />
Mục tiêu: mô tả kiểu hình, kiểu gen và đánh giá kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp:<br />
20 bệnh nhân (BN) thiếu enzym betaketothiolase được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi<br />
Trung ương. Tiến hành xét nghiệm phân tích axít hữu cơ niệu được làm tại Nhật Bản và Bệnh<br />
viện Nhi Trung ương; phân tích gen T2 tại Nhật Bản. Kết quả: 20 BN từ 18 gia đình khác nhau<br />
có bố mẹ không có quan hệ cùng huyết thống. 5/18 gia đình có con tử vong trong bệnh cảnh<br />
của cơn nhiễm toan cấp hoặc 2 con mắc bệnh. 19/20 BN có biểu hiện của cơn nhiễm toan cấp.<br />
Tuổi trung bình xuất hiện các cơn cấp là 13,2 tháng (6 - 34 tháng). Đa số BN nhập viện lần đầu<br />
trong tình trạng nặng (7 BN phải thở máy). Đặc điểm kiểu hình của cơn nhiễm toan ceton cấp<br />
là: nôn, khó thở, li bì/hôn mê khởi phát sau nhiễm trùng ỉa chảy và viêm phổi. Đặc điểm của xét<br />
nghiệm là nhiễm toan ceton nặng với pH 6,5 - 7,05. Nghiên cứu phát hiện 4 đột biến khác nhau:<br />
R208X, IVS10-1g > c, A410V, 163_167del5ins2. Trong đó, đột biến R208X thường gặp (75%),<br />
đây là đột biến thường gặp nhất trên thế giới. Tiên lượng bệnh tốt: 78% BN được cứu sống và<br />
phát triển bình thường (6 tháng - 8 tuổi). Kết luận: bệnh thiếu enzym betaketothiolase là bệnh<br />
có thể điều trị được và có tiên lượng tốt.<br />
* Từ khoá: Thiếu hụt betaketothiolase; Thiếu hụt T2; Kiểu hình; Kiểu gen; Bệnh nhi.<br />
<br />
Betaketothiolase (T2) Deficiency in National Hospital of Pediatrics:<br />
Phenotypes, Genotypes, Outcome<br />
Summary<br />
Objective: To describe phenotypes and genotypes of T2 deficiency and to evaluate outcomes.<br />
Methods: 20 patients were examined and treated at National Hospital of Pediatrics (Hanoi,<br />
Vietnam) with diagnosis of T2 deficiency by urinary organic acid analysis from 2005 to 2012. 14<br />
patient families have been performed T2 gene analysis in Gifu University (Japan). Results:<br />
20 patients were born to unrelated 18 families and all parents have no consanguinity.<br />
5/18 families had children died due to the same condition or 2 children affected. Incidence in<br />
male was much more than females. 19/20 patients presented clinical symptoms of ketone acidotic<br />
crisis and 1 patient was asymptomatic. The youngest patient without clincal symptoms was diagnosis<br />
* Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
** Đại học Shimane, Nhật Bản<br />
*** Đại học Gifu, Nhật Bản<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Khánh (vonglichkhanh@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2015<br />
<br />
90<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
by GC/MS at 3 day of age. Mean onset of the first crisis was 13.2 months (ranged 6 - 34 months).<br />
Most of them presented severe condition on admission with 7 cases required mechanical<br />
ventilation. Clinical features of the ketonacidotic crises were vomiting (94%), tarchypnea (100%),<br />
lethargy/coma (100%) and triggered by infections: fever (82%) diarrhea (41%), pneumonia (59%).<br />
Laboratory data of the crises showed severe metabolic acidosis (ranged 6.5 - 7.05) (100%),<br />
3<br />
3<br />
ketonuria (94%), leucocytosis (ranged 19,000/mm - 40,000/mm (82%) and hyperammonemia (29%).<br />
Molecular analysis found 14/14 patients of homozygous/compound homozygous mutaions of<br />
T2 gene. 4 different mutations in 14 patients have been found: R208X, IVS10-1g>c, A410V,<br />
163_167del5ins2. Among of them, R208X mutation is common in Vietnam (75%) as well as<br />
worldwide. The prognosis were considerably good: 78% of cases had normal development<br />
(age ranged 1 month - 8 years). Conclusion: T2 deficiency is a treatable organic aciduria and<br />
good prognosis.<br />
* Key words: Bataketothiolase deficiency; T2 deficiency; Phenotypes; Genotypes; Pediatric<br />
patients.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh thiếu hụt enzym betaketothiolase<br />
hay còn gọi là mitochondrial acetoacetylCoA thiolase (T2 hay acetyl CoA<br />
acetyltranferase 1) là bệnh di truyền lặn<br />
nhiễm sắc thể thường. Trên thế giới,<br />
bệnh được Daum RS phát hiện lần đầu<br />
vào năm 1971 [3]. Đặc trưng của bệnh là<br />
những đợt nhiễm toan ceton không có<br />
triệu chứng lâm sàng giữa các cơn. Bệnh<br />
thường xảy ra khi sức khỏe của cơ thể có<br />
vấn đề như nhiễm trùng, viêm ruột…<br />
hoặc ăn quá nhiều protein. Tuổi xuất hiện<br />
cơn lần đầu thường từ 6 - 24 tháng,<br />
nhưng có thể xảy ra muộn hơn. Nhiều nghiên<br />
cứu chưa tìm ra được mối liên quan nào<br />
giữa đột biến gen với mức độ nặng và<br />
tuổi xuất hiện cơn đầu tiên của bệnh [4].<br />
Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn và<br />
phòng được các cơn cấp tính tái phát nếu<br />
được chẩn đoán và điều trị kịp thời.<br />
T2 đóng vai trò trong giáng hoá và tổng<br />
hợp ceton trong tế bào gan, cũng như xúc<br />
tác quá trình giáng hoá của 2-methylacetoacetyl-CoA thành propionylCoA và acetyl<br />
CoA trong quá trình chuyển hoá của<br />
isoleucin. BN thường bài tiết qua nước<br />
<br />
91<br />
<br />
tiểu 2-methyl-3-hydroxybutyrate, 2-methylacetoacetate và tiglylglycine (các chất<br />
chuyển hoá trung gian của isoleucine) [4].<br />
T2 cADN người dài khoảng 1.5 kb và mã<br />
hoá tiền chất protein có 427 amino axít,<br />
bao gồm polypeptid đầu có 33-amino axít.<br />
Gen T2 (ký hiệu gen: ACAT1) dài khoảng<br />
27 kb, gồm 12 exon, hơn 70 đột biến gen<br />
đã được tìm thấy. Nhìn chung, đột biến<br />
gen T2 là dị hợp tử, phần lớn BN có đột<br />
biến đơn độc [2, 5].<br />
Đây là bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm<br />
sinh (RLCHBS) thường gặp ở Việt Nam:<br />
theo ước tính trong 7 năm có tới 20 BN,<br />
trong khi trên thế giới trong 40 năm chỉ có<br />
90 BN [1], do nhóm bệnh mới nên nhiều<br />
bác sỹ nhi khoa còn chưa chưa tiếp cận với<br />
căn bệnh này. Do đó, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này với mục tiêu sau: Mô tả kiểu<br />
hình, kiểu gen và đánh giá kết quả điều trị.<br />
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên<br />
cứu<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
20 BN được chẩn đoán bệnh thiếu enzym<br />
ketothiolase bằng kỹ thuật GC/MS tại<br />
Học viện Shimane (Nhật Bản) và Bệnh viện<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
Nhi Trung ương từ tháng 1 - 2005 đến<br />
6 - 2012.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả và can thiệp đánh giá trước và<br />
sau điều trị.<br />
* Lâm sàng: nghiên cứu phả hệ, tiền<br />
sử sản khoa và gia đình, phát triển bệnh<br />
tật của trẻ, triệu chứng lâm sàng các đợt<br />
tái phát cấp tính, tần suất tái phát, phát<br />
triển thể chất và tinh thần.<br />
* Xét nghiệm cơ bản: đường máu, khí<br />
máu, amoniac máu, lactate máu, ceton<br />
niệu. SGOT, SGPT, CK, LDH, ure, creatinin,<br />
điện giải đồ máu và công thức máu, chụp<br />
CT-scan sọ não…<br />
* Xét nghiệm đặc hiệu: phân tích axít<br />
hữu cơ niệu bằng phương pháp GC/MS<br />
tại Học viện Shimane (Nhật Bản) và Bệnh<br />
viện Nhi Trung ương.<br />
* Phân tích gen T2: thực hiện tại Trường<br />
Đại học Gifu (Nhật Bản).<br />
- Chiết tách ADN từ máu ngoại vi của<br />
BN và các thành viên gia đình BN với<br />
QIAamp ADN blood mini kits (Đức). Nguyên<br />
lý phát hiện đột biến là kỹ thuật giải trình<br />
tự toàn bộ gen T2 và enzym essay giới<br />
hạn tìm đột biến R208X.<br />
- 5 BN đầu tiên được giải trình tự toàn<br />
bộ gen T2 để tìm đột biến.<br />
- 9 BN tiếp sau trước tiên tìm đột biến<br />
R208X bằng kỹ thuật xét nghiệm enzym<br />
giới hạn, nếu không tìm thấy đột biến này,<br />
sẽ tiếp tục giải trình toàn bộ gen T2.<br />
- Kỹ thuật xét nghiệm enzym giới hạn<br />
tìm R208X: R208X (CACG to CATG) tạo<br />
ra 1 vị trí Nla II mới. Khuếch đại một đoạn<br />
(264 bp) gồm exon 7 và introns xung quanh<br />
nó với các đầu dò sau:<br />
<br />
92<br />
<br />
In6s (in intron 6, -79~ -60)5’-CACTATAAGTTAGGCAAAGT-3’.<br />
In7as (in intron 7, +39~+20) 5’-TGAAAAGTCTATTCATCCTT-3’.<br />
Sau phản ứng khuếch đại, gắn Nla III<br />
vào một nhánh, sau đó đưa vào gel<br />
polyacrylamide 5%.<br />
* Tất cả BN được điều trị trong giai đoạn<br />
cấp: nhịn ăn, truyền glucose (10 mg/kg/phút),<br />
bổ sung các vitamin: biotin (5 - 10 mg/ngày),<br />
vitamin B12 (1 mg/ngày), B1 (50 - 100 mg/<br />
ngày), B6 (50 - 100 mg/ngày), B2 (10 - 20<br />
mg/ngày), L. carnitin (50 - 100 mg/kg/ngày),<br />
điều trị các triệu chứng nếu có: hỗ trợ<br />
hô hấp, cân bằng nước điện giải, chống<br />
toan, truyền máu… Chế độ ăn hạn chế<br />
protein mức độ nhẹ (1 - 1,5 g/kg/ngày).<br />
Đánh giá kết quả điều trị sau cơn cấp<br />
và theo dõi định kỳ 6 tháng/lần.<br />
Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br />
Qua 7 năm tiến hành sàng lọc BN,<br />
chúng tôi gặp 20 BN thiếu enzym T2 là<br />
bệnh thường gặp đứng thứ 2 trong nhóm<br />
RLCHBS sau MSUD (22 BN). 20 BN từ<br />
18 gia đình khác nhau. Tỷ lệ mắc bệnh<br />
này ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các<br />
nước khác: trong 40 trên thế giới có 90<br />
BN [1], ở Trung Quốc với số dân cao gấp<br />
16 lần so với ở Việt Nam, nhưng cũng chỉ<br />
có 5 BN trong 4 năm nghiên cứu. Trên<br />
thực tế, số BN nhóm này tại Việt Nam có<br />
thể nhiều hơn vì hiện ở khu vực miền<br />
Nam vẫn chưa phát hiện có ca mắc bệnh<br />
này.<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
1. Đặc điểm chung của BN và tiền sử gia đình.<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung.<br />
Cùng<br />
huyết thống<br />
<br />
0/18<br />
<br />
Tuổi chẩn đoán<br />
(tháng)<br />
<br />
Thời gian<br />
khởi phát<br />
<br />
Anh/em ruột tử<br />
vong/ mắc bệnh<br />
<br />
Cơn cấp<br />
<br />
13,2 ± 6,5 (6 - 34)<br />
<br />
3,2 (ngày)<br />
<br />
5/18<br />
<br />
19/20<br />
<br />
Giới<br />
nam<br />
<br />
n÷<br />
<br />
13<br />
<br />
7<br />
<br />
2. Đặc điểm kiểu hình.<br />
19/20 BN đều có kiểu hình là những<br />
đợt nhiễm toan ceton cấp tính mất bù<br />
nặng (pH máu < 7) và không có triệu<br />
chứng giữa 2 cơn cấp. 1 BN 3 ngày tuổi<br />
được chẩn đoán sớm nhờ xét nghiệm<br />
phân tích axít hữu cơ niệu vì có tiền sử<br />
chị gái bị mắc bệnh.<br />
* Biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm:<br />
- Lâm sàng: khó thở: 19 BN (100%);<br />
li bì: 19 BN (100%); mất nước: 19 BN<br />
(100%); nôn: 18 BN (95%); sốt: 18 BN<br />
(95%); ỉa chảy: 8 BN (42%); viêm phổi:<br />
11 (58%); thở máy khi vào viện: 7 BN (35%).<br />
- Xét nghiệm: toan chuyển hóa: 19 BN<br />
(100%); ceton niệu 18 BN (95%); hạ/tăng<br />
đường máu: 5 BN (26%); tăng amoniac: 6<br />
BN (31%); tăng bạch cầu: 16 BN (82%).<br />
19 BN (100%) có cơn cấp đều nhập<br />
viện trong tình trạng nặng: khó thở, li bì,<br />
<br />
mất nước, trong đó 7 BN (35%) phải thở<br />
máy khi nhập viện. Bệnh khởi phát sau<br />
nhiễm trùng: 8 BN (42%) ỉa chảy, 11 BN<br />
(58%) viêm phổi sốt. Biểu hiện xét<br />
nghiệm nổi bật: 19 BN (100%) nhiễm<br />
toan chuyển hoá nặng (pH: 6,5 - 7,1),<br />
18 BN (95%) có ceton niệu, 16 BN (82%)<br />
tăng bạch cầu. Chính vì vậy, tất cả BN<br />
khi nhập viện đều bị chẩn đoán nhầm<br />
là viêm phổi nặng (58%) hoặc ỉa chảy<br />
cấp/mất nước nặng (42%).<br />
3. Đặc điểm kiểu gen.<br />
14/20 BN được phân tích tìm đột biến<br />
gen T2. Tất cả BN đều tìm thấy đột biến.<br />
Trong 14 BN này, BN số 1 được khẳng<br />
định lại chẩn đoán bằng đo hoạt độ men<br />
acetoacetyl-CoA thiolase trong nguyên<br />
bào sợi. Phân tích đột biến gen ở BN này<br />
trên nguyên bào sợi, 13 BN còn lại trên<br />
mẫu ADN tế bào máu ngoại biên.<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm kiểu gen.<br />
đột biến gen<br />
STT<br />
<br />
93<br />
<br />
Nguồn gốc từ bố<br />
<br />
Nguồn gốc từ mẹ<br />
<br />
1<br />
<br />
R208X<br />
<br />
163_167del5ins2<br />
<br />
2<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
3<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
4<br />
<br />
IVS10-1g>c<br />
<br />
R208X<br />
<br />
5<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br />
6<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
7<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
8<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
9<br />
<br />
IVS10-1g>c<br />
<br />
IVS10-1g>c<br />
<br />
10<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
11<br />
<br />
IVS10-1g>c<br />
<br />
IVS10-1g>c<br />
<br />
12<br />
<br />
R208X<br />
<br />
A410V<br />
<br />
13<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
14<br />
<br />
R208X<br />
<br />
R208X<br />
<br />
4 đột biến được tìm thấy: R208X,<br />
IVS10-1g>c, A410V, 163_167del5ins2 và<br />
R208X là đột biến phổ biến ở Việt Nam<br />
(75%). 1 đột biến mới: 163-167del5ins2. 9<br />
BN đột biến đồng hợp tử, 3 BN đột biến dị<br />
hợp tử. Đột biến gen tiếp theo là IVS101g>c (exon 11-skipping): 2 BN đồng hợp<br />
tử, 1 BN dị hợp tử.<br />
Trên thế giới, đã tìm thấy 70 đột biến gen<br />
trên 70 BN. Trong các đột biến này, chỉ có<br />
vài đột biến được tìm thấy trên 2 gia đình<br />
không có quan hệ cùng huyết thống: ví dụ<br />
như c.149 delC ở BN Nhật Bản, c.455G><br />
T(G152A), c.890C>T(Q272X), IVS8+1g>t,<br />
c. 890C>T(T297M) and IVS11+2t>c ở người<br />
da trắng [6].<br />
Trong khi đó, trong nghiên cứu này<br />
đột biến R208X thường gặp trên người<br />
Việt Nam (75%). Do đó, có thể đột biến<br />
R208X là kiểu gen hay gặp ở quần thể<br />
người Việt Nam.<br />
4. Kết quả điều trị.<br />
19/19 BN (100%) đều được cứu sống<br />
trong đợt cấp đầu tiên; thời gian điều trị<br />
trung bình trong đợt cấp 15 ± 2,7 ngày; 2 BN<br />
<br />
94<br />
<br />
mất thông tin; 14/20 BN còn sống và phát<br />
triển bình thường; 2 BN chậm phát triển<br />
tinh thần vận động trung bình; 1 BN tử<br />
vong lúc 2 tuổi trong đợt cấp tái phát thứ<br />
2. 1 BN tử vong do di chứng não lúc 5<br />
tuổi. Tuổi còn sống trung bình 48 tháng<br />
(6 tháng - 8 tuổi). 12/16 BN có các đợt<br />
cấp tái phát. Tuổi xuất hiện cơn cấp tái<br />
phát: 18,8 ± 6,8 tháng.<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh thiếu men T2 là bệnh RLCHBS<br />
thường gặp ở Việt Nam với bệnh cảnh<br />
điển hình của cơn nhiễm toan ceton cấp.<br />
Bệnh có tiên lượng tốt: 78% được cứu<br />
sống hoàn toàn không có di chứng. Đột<br />
biến R208X là đột biến thường gặp ở Việt<br />
Nam và tiếp tục nghiên cứu.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. GA Mitchell, T Fukao. Chapter 102 inborn<br />
errors of ketone body metabolism, in: C R.<br />
Scriver, AL Beaudet, WS Sly, D Valle(Eds.).<br />
Metabolic and molecular bases of inherited<br />
th<br />
disease. 8 ed., McGraw-Hill, Inc, New York.<br />
2001, pp.2327-2356.<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn