BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần III - A
lượt xem 7
download
Trong những thập kỷ qua, tỉ lệ bệnh tim giảm xuống ở nam giới và nữ giới do bỏ hút thuốc và cải thiện thói quen ăn uống. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã ổn định trong những năm gần đây, phần lớn là do việc giảm đáng kể chứng béo phì ở Hoa Kỳ và các nước công nghiệp khác. Cũng đã có những thay đổi nhỏ về các yếu tố gây nguy cơ, bao gồm hút thuốc, thói quen ít hoạt động, và việc kiểm soát áp suất máu. Một số yếu tố gây nguy cơ không...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần III - A
- BỆNH TIM MẠCH VÀNH Phần III - A CÁC YẾU TỐ GÂY NGUY CƠ Trong những thập kỷ qua, tỉ lệ bệnh tim giảm xuống ở nam giới và nữ giới do bỏ hút thuốc và cải thiện thói quen ăn uống. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã ổn định trong những năm gần đây, phần lớn là do việc giảm đáng kể chứng béo phì ở Hoa Kỳ và các nước công nghiệp khác. Cũng đã có những thay đổi nhỏ về các yếu tố gây nguy cơ, bao gồm hút thuốc, thói quen ít hoạt động, và việc kiểm soát áp suất máu. Một số yếu tố gây nguy cơ không thể thay đổi được, bao gồm tuổi tác, giới tính, và yếu tố di truyền. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của các yếu tố này có thể bổ sung theo chiều hướng tốt bằng việc thay đổi sang lối sống khỏe mạnh. Tuổi Tác Khoảng 85% trong số những người bị chết vì bệnh tim là trên 65 tuổi. Giới Tính Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim thì phổ biến hơn ở nam giới tuổi trung niên. Phụ nữ tính trung bình thì được 10 đến 15 năm miễn bệnh tim so với nam giới, nhưng khi phụ nữ càng có tuổi, họ sẽ bắt kịp với nam giới. Thật vậy, phụ nữ
- có nhiều khả năng bị đau thắt ngực hơn nam giới. Những phụ nữ trẻ mang bệnh tim thường không có những triệu chứng tương tự như những nam giới trẻ và có thể ít có khả năng được chẩn đoán chính xác. Họ cũng có nhiều khả năng bị tử vong sau một cơn nhồi máu cơ tim hơn nam giới. Các Yếu Tố Di Truyền Di truyền có liên quan đến sự gia tăng khả năng phát triển các yếu tố quan trọng gây nguy cơ, như bệnh tiểu đường và chứng cao máu. Ví dụ, một yếu tố di truyền được gọi là apolipoprotein E4 (ApoE4) ảnh hưởng đến hàm lượng cholesterol, đặc biệt cholesterol có liên quan đến bệnh tim. Chủng Tộc Phụ nữ Mỹ gốc Châu Phi đối diện với nguy cơ bị tử vong do bệnh tim cao nhất, và tỉ lệ bị nhồi máu cơ tim của họ đang gia tăng. (Tỉ lệ tử vong ở nam giới không có sự khác biệt về chủng tộc.) Nam giới người Mỹ bản xứ (gốc Da Đỏ) có nguy cơ bị bệnh tim thấp hơn so với nam giới da trắng, và người Mỹ gốc La Tinh có nguy cơ bị bệnh tim thấp nhất so với tất cả các sắc tộc ở Hoa Kỳ.
- Người Mỹ gốc Châu Phi phải đối diện với một số yếu tố nguy hiểm về sinh họ c và xã hội ảnh hưởng đến tim, bao gồm: • Họ có tỉ lệ bệnh tiểu đường và cao máu cao hơn so với người da trắng. • Họ có xu hướng ăn uống không lành mạnh hơn, mức độ stress cao hơn, và ít có khả năng đi khám bệnh. • Một số những người Mỹ gốc Châu Phi bị bệnh động mạch vành có yếu tố di truyền làm gia tăng nguy cơ của hàm lượng triglycerides, chất này có thể gây nguy hiểm cho phụ nữ.
- Phụ nữ Mỹ gốc Châu Phi: - Dễ mắc phải bệnh tim hơn bất kỳ nhóm chủng tộc chính nào ở Hoa Kỳ - Có tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường và cao máu cao hơn - Là nhóm chủng tộc ít được nghiên cứu - Lên đến 60% ít có khả năng tiếp nhận các kiểm tra chẩn đoán nghiêm túc Người Mỹ gốc Châu Phi, đặc biệt là phụ nữ, phải đối diện với một số những yếu tố nguy hiểm về sinh học và xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe của tim. Cholesterol và Các Chất Béo Khác Cholesterol. Mặc dù mang tiếng xấu, cholesterol là một chất dinh dưỡng cần thiết cho nhiều chức năng của tế bào. Tuy nhiên, khi mức độ cholesterol gia tăng trong máu, chúng có thể mang lại những hệ quả nguy hiểm, tùy thuộc vào loại cholesterol. Cholesterol “xấu” (LDL) chịu trách nhiệm cho những chứng bệnh về tim. Triglycerides là một loại phân tử chất béo khác mà có hại cho tim. Cholesterol “tốt” (HDL) giúp bảo vệ chống lại bệnh tim. Các bác sĩ kiểm tra to àn bộ hàm
- lượng cholesterol bao gồm số đo hàm lượng của LDL, HDL, và triglycerides. Tỉ lệ các phân tử chất béo này có thể ảnh hưởng đến nguy cơ bị bệnh tim. Tourniquet is applied and area is disinfected: Băng được quấn quanh và khu vực lấy máu được tẩy trùng Needle is introduced into vein, blood is drawn into vial and analyzed: Kim được đâm vào tĩnh mạch, máu được rút ra cho vào ống nghiệm và được phân tích Máu được rút ra từ tĩnh mạch (chọc chích tĩnh mạch), thường từ phía trong khuỷu tay hoặc mu bàn tay. Một cái kim được chích vào tĩnh mạch, và máu được thu
- thập vào trong một ống nghiệm không có không khí hoặc vào trong một ống tiêm. Việc chuẩn bị thay đổi tùy theo cuộc xét nghiệm. Các Chỉ Tiêu về Hàm Lượng Cholesterol. Vào năm 2004, Chương Trình Giáo Dục về Cholesterol Quốc Gia đã cập nhật hướng dẫn hành nghề trong các cơ sở y tế. Những đề xuất mới đưa ra mục tiêu trị liệu hạ thấp hàm lượng cholesterol “xấu” (LDL) dựa trên những yếu tố gây nguy cơ bệnh tim của mỗi bệnh nhân. LDL, cùng với các yếu tố gây nguy cơ bệnh tim khác, là yếu tố quyết định tốt nhất để xác định cách trị liệu cholesterol cần thiết hoặc có hiệu quả tốt. Một cách cụ thể, những hướng dẫn mới nhấn mạnh vào việc hạ thấp hàm lượng LDL và việc điều trị sớm cho bệnh nhân bị bệnh động mạch vành, hoặc các dạng khác của chứng xơ vữa động mạch, và bệnh tiểu đường. Table 1: Cholesterol Goals
- Estrogen Phương pháp trị liệu bằng estrogen, điều trị riêng hoặc kết hợp với thuốc progesterone, không còn được khuyến khích là một phương án để phòng chống bệnh tim. Những nghiên cứu được công bố trong vòng 5 – 8 năm qua đã phát hiện nguy cơ tiềm ẩn gây ra ra đột quỵ và bệnh tim do trị liệu thay thế estrogen có tính lâu dài. Trị liệu thay thế estrogen vẫn có thể đóng vai trò trong việc điều trị các triệu chứng tiền mãn kinh và hậu mãn kinh. Cao Huyết Áp Chứng cao huyết áp, hoặc chứng cao máu, đã từ lâu được chứng minh là nguyên nhân gây bệnh động mạch vành. Áp suất máu được phân loại theo 3 mức: bình thường, tiền cao máu, và cao máu (mức này được chia thêm thành giai đoạn 1 và 2
- tùy theo mức độ nghiêm trọng). Cao huyết áp xảy ra khi chỉ số huyết áp lớn hơn hoặc bằng 140 mm Hg (tâm thu) hoặc lớn hơn hay bằng 90 mm Hg (tâm trương). Chỉ số huyết áp tiền cao máu (120 – 139 tâm thu hoặc 80 – 89 tâm trương) cho thấy có nhiều nguy cơ phát triển chứng cao máu. Chỉ số huyết áp bình thường là 120/80 mm Hg hay thấp hơn. Đa số những người bị chứng cao huyết áp nên cố gắng đạt được chỉ số huyết áp thấp hơn 140/90 mm Hg. Những bệnh nhân với một số vấn đề về sức khỏe nên cố gắng đạt chỉ số huyết áp thấp hơn (huyết áp ở những bệnh nhân bị bệnh thận, suy tim, hoặc tiểu đường nên ở mức ngang bằng hoặc thấp hơn 130/80 mm Hg).
- Stroke: Đột quỵ (tai biến mạch máu não) Chronic high blood pressure (hypertension) left untreat can lead to: Cao huyết áp mãn tính (bệnh cao máu) không được chữa trị có thể dẫn đến: Blood vessel damge: Tổn thương mạch máu Heart attack or heart failure: Nhồi máu cơ tim hoặc suy tim Kidney failure: Suy thận Bệnh cao máu là một rối loạn đặc trưng bởi tình trạng cao huyết áp mãn tính. Căn bệnh này phải được theo dõi, điều trị và kiểm soát bằng thuốc, thay đổi lối sống, hoặc kết hợp cả hai. Table 2: Blood Pressure Ranges (Bảng 2: Phạm Vi Huyết Áp)
- Béo Phì và Hội Chứng Chuyển Hóa Chứng béo phì ở người mỹ đang ở mức bệnh dịch ở tất cả các nhóm tuổi. Ảnh hưởng của béo phì lên hàm lượng cholesterol thật phức tạp. Mặc dù béo phì không có vẻ liên quan chặt chẽ với tổng hàm lượng cholesterol, nhưng trong số những cá nhân bị béo phì thì mức độ triglyceride thường là cao trong khi hàm lượng cholesterol “tốt” (HDL) có xu hướng thấp, đó là hai yếu tố gây bệnh tim. Béo phì còn có những ảnh hưởng xấu khác (cao máu, tăng viêm sưng) mà gây nguy cơ nghiêm trọng cho tim.
- Trẻ em béo phì có rất nhiều khả năng trở thành người lớn béo phì so với những trẻ em duy trì cân nặng bình thường trong suốt thời thiếu niên. Các nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em béo phì luôn có xu hướng duy trì tình trạng thừa cân cho đến tuổi thành niên. Béo phì đặc biệt nguy hiểm khi nó là một phần của hội chứng chuyển hóa. Hội chứng này được chẩn đoán khi 3 trong số các vấn đề sau đây xuất hiện: • Béo phì ở bụng • Hàm lượng cholesterol “tốt” thấp
- • Hàm lượng triglyceride cao • Cao huyết áp • Tình trạng Insulin kém hiệu lực Lưu ý: Tình trạng insulin kém hiệu lực (IR) là một tình trạng sinh lý học trong đó hoc mon tự nhiên tên là insulin trở nên kém hiệu lực khi lượng đường trong máu xuống thấp. Kết quả là hàm lượng glucose gia tăng trong máu có thể tăng lên quá mức độ bình thường và gây ra những hiệu ứng có hại đến sức khỏe, tùy thuộc vào tình trạng ăn uống. Hội chứng chuyển hóa là hội chứng tiền tiểu đường mà có liên quan mật thiết với bệnh tim và có tỉ lệ tử vong cao hơn tất cả các nguyên nhân khác. Trên 20% dân số được ước tính mắc phải hội chứng này. Béo phì liên quan rất nhiều đến bệnh tiểu đường loại 2, và bản thân bệnh tiểu đường gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho hàm lượng cholesterol cao và bệnh tim. Bản thân tình trạng insulin kém hiệu lực (insulin resistance) cũng là một yếu tố gây ra bệnh tim. Lối Sống Ít Vận Động và Tập Thể Dục
- Những người ít vận động có khả năng gấp đôi bị nhồi máu cơ tim so với những người tập thể dục thường xuyên. Tập thể dục có nhiều ảnh hưởng tốt đến tim và tuần hoàn máu, bao gồm: • Cải thiện mức cholesterol và lipid • Giảm tình trạng viêm sưng các động mạch • Hổ trợ các chương trình giảm cân • Giúp các mạch máu được dẻo dai và thông suốt Các nghiên cứu tiếp tục cho thấy rằng vận động và tránh ăn các thực phẩm giàu chất béo là những phương pháp thành công nhất để đạt được và duy trì mức độ khỏe mạnh của tim và cân nặng của cơ thể. Bệnh tiểu đường và Tình Trạng Insulin Kém Hiệu Lực Bệnh tim và đột quỵ là những nguyên nhân dẫn đầu về tử vong ở những bệnh nhân bị tiểu đường. Những bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ mắc phải những chứng bệnh tim sau đây, và họ càng có nhiều những chứng bệnh này thì kết quả lại càng xấu.
- • Huyết áp cao (cao máu). Lên đến 75% các vấn đề về tim mạch ở những người bị bệnh tiểu đường có thể do cao máu. • Mất cân bằng trầm trọng về hàm lượng cholesterol và chất béo (hàm lượng triglyceride cao và hàm lượng cholesterol “tốt” thấp) • Những vấn đề về đông máu. • Suy yếu chức năng thần kinh (bệnh thần kinh), mà cũng có thể gây tổn th ương đến tim. Một số nhà chuyên môn đánh giá rằng tỉ lệ tử vong do những bệnh tim có liên quan đến thần kinh có tỉ lệ từ 15 – 53%. Những người bị cả hai chứng bệnh tiểu đường và bệnh tim có thể có nhiều nguy cơ mắc phải chứng thiếu máu cục bộ âm thầm (silent ischemia), một chứng bệnh mà bệnh nhân bị tắt nghẽn động mạch nhưng không gặp phải chứng đau thắt ngực (chứng đau thắt ngực là chứng đau ngực báo hiệu bị bệnh tim). Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Bệnh động mạch ngoại biên xảy ra khi chứng xơ vữa động mạch gây ảnh hưởng đến các chi, đặc biệt là bàn chân và cẳng chân. Các yếu tố gây bệnh chính của bệnh tim và đột quỵ cũng là các yếu tố gây bệnh quan trọng nhất của bệnh động mạch ngoại biên (PAD). (Sự kết hợp các chứng bệnh như thế với PAD cũng sản
- sinh ra các dạng bệnh tim và bệnh về tuần hoàn nghiêm trọng hơn.) Mặc dù các dấu hiệu của bệnh tim thường không rõ ràng ở phần lớn các bệnh nhân bị bệnh PAD, nhưng đa số các bệnh nhân này cũng xuất hiện bệnh tim động mạch vành. Hút Thuốc Hút thuốc là yếu tố gây bệnh quan trọng nhất của bệnh tim. Hút thuốc có thể l àm gia tăng huyết áp, chất béo, và làm cho các chất làm đông máu có xu hướng kết dính rất cao, tạo ra nguy cơ máu bị đông kết. Những người hút thuốc trong độ tuổi 30 và 40 có tỉ lệ nhồi máu cơ tim gấp 5 lần những người không hút thuốc. Hút thuốc lá có thể trực tiếp chịu trách nhiệm cho ít nhất 20% tất c ả các ca tử vong do bệnh tim, hoặc khoảng 120 ngàn ca tử vong hàng năm. Hút xì gà có thể làm tăng nguy cơ tử vong sớm do bệnh tim, mặc dù hút thuốc lá có nhiều chứng cứ rõ ràng hơn. Mặc dù người hút nhiều thuốc lá có nguy cơ lớn nhất, nhưng những người chỉ hút vài điếu mỗi ngày cũng bị nguy cơ cao hơn về các bất thường của mạch máu mà gây nguy hiểm cho tim. Tiếp xúc với khói thuốc lá th ường xuyên cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim ở những người không hút thuốc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dinh dưỡng và các bệnh tim mạch
6 p | 173 | 39
-
Bệnh tim mạch vành
5 p | 206 | 37
-
Điều cần biết khi can thiệp động mạch vành
7 p | 156 | 23
-
Bệnh học: BỆNH MẠCH VÀNH
18 p | 181 | 23
-
Đau thắt ngực và bệnh động mạch vành
5 p | 177 | 20
-
Bệnh động mạch vành nguy hiểm như thế nào?
5 p | 220 | 17
-
Chẩn đoán và điều trị động mạch vành như thế nào?
3 p | 144 | 15
-
Một số phương thức chẩn đoán bệnh động mạch vành
4 p | 117 | 12
-
Ngừa bệnh động mạch vành ở người cao tuổi
6 p | 103 | 11
-
Dinh dưỡng với bệnh động mạch vành
10 p | 99 | 11
-
Ngừa bệnh động mạch vành ở người cao tuổi
7 p | 113 | 10
-
8 kiêng kỵ đối với người bệnh mạch vành
3 p | 70 | 8
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 p | 103 | 7
-
Chế độ ăn uống "ngũ sắc" và 5 cách đơn giản phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả
8 p | 102 | 7
-
Bệnh động mạch vành có thể phòng ngừa được
5 p | 96 | 5
-
Bệnh tim mạch - Sát thủ số một với người già
4 p | 99 | 5
-
Phụ nữ và bệnh tim mạch
7 p | 103 | 5
-
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 p | 64 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn