intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bí quyết ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn: Ngữ văn

Chia sẻ: Khanh Long | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:2

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm kinh nghiệm trong việc học và ôn thi hiệu quả, mời các bạn cùng tham khảo "Bí quyết ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn: Ngữ văn" dưới đây. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bí quyết ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn: Ngữ văn

  1. “Bí quyết” ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn Phần thi chung ­ cơ hội “kiếm” điểm Đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn có cấu trúc mới, khá mở với những câu  không khó để  các em “gỡ” điểm. Đặc biệt, đề  thi còn có phần thi riêng, cho  phép TS tùy theo khả năng và sở thích của mình lựa chọn câu hỏi. Đề thi thường   bao gồm 3 câu:  Câu I (2,0 điểm) ­ tái hiện kiến thức; Câu II (3,0 điểm) ­ viết bài nghị  luận xã hội; Câu III (5,0 điểm) ­ nghị  luận văn học.Trong đó, câu I dễ  “gỡ  điểm” nhất. Đây là phần tái hiện kiến thức về  giai đoạn văn học, tác giả, tác   phẩm văn học Việt Nam và nước ngoài. Đối với văn học Việt Nam, các em cần  lưu ý đến những đặc điểm cơ  bản trong bài khái quát văn học Việt Nam từ  Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế  kỷ  XX. Dạng đề  bài có thể  tập   trung  ở  các nội dung chủ  yếu như: trình bày sự  nghiệp văn học tác giả, ví dụ  trình bày về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác của các tác giả Nguyễn Ái   Quốc, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Tố  Hữu... Hoặc đề  bài có thể  sẽ  là: Hãy nêu   những điểm đặc sắc của tác phẩm như  tình huống độc đáo và ý nghĩa của  truyện “Vợ nhặt” (Kim Lân); Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, hoàn cảnh sáng  tác bài thơ  “Tây tiến” (Quang Dũng), “Việt Bắc” (Tố  Hữu), “Tuyên ngôn độc  lập” (Hồ  Chí Minh), “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”... Tóm tắt những giá trị  nghệ thuật tác phẩm của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, “Vợ chồng A Phủ”...   Ở phần văn học nước ngoài, trọng tâm câu hỏi sẽ  rơi vào cuộc đời tác giả, sự  nghiệp và quan điểm sáng tác của các tác giả  Lỗ  Tấn, Solokhov, Hemingway...  “Đối với câu I, các em nên học kỹ  phần tiểu dẫn, học kỹ  nhan đề, nội dung,  hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, nhân vật. Phần trình bày của TS nên cô đọng,  ngắn gọn trong khoảng nửa trang cho đến 1 trang giấy thi”.  Câu II mang tính nghị luận xã hội dễ kiếm điểm nhưng cũng... rất khó. Vì  muốn làm tốt, đòi hỏi TS phải có kiến thức xã hội và vốn sống thực tiễn. Điều  ấy, với các em học sinh hiện nay đang yếu và thiếu. Nghị  luận xã hội thường   được chia thành 2 mảng: Nghị  luận về  tư  tưởng đạo lý và nghị  luận về  một   hiện tượng xã hội.  Ở phần nghị luận về tư tưởng đạo lý, TS nên lưu tâm đến  các câu nói nổi tiếng. Ví dụ, “Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền/ Đào   núi và lấp biển, quyết chí ắt làm nên” (Chủ tịch Hồ Chí Minh); “Nơi lạnh nhất  không phải là Bắc cực mà là nơi thiếu tình thương con người” (M.Gorki); “Ôi  sống đẹp là thế nào hỡi bạn/ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình?” (Tố Hữu);   “Tri thức là sức mạnh”; “Uống nước nhớ nguồn”; “Tôn sư trọng đạo”, “Ơn cha  
  2. nghĩa mẹ”... Phần nghị luận về một hiện tượng đời sống, là những vấn đề đang  xảy ra trong xã hội, có thể  là hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ: Phá  rừng, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, hiểm họa HIV, bạo lực gia đình,   trường học... Những hiện tượng tích cực như: Gương người tốt việc tốt, những   con   người   không   đầu   hàng   số   phận...          Tóm lại, để làm tốt phần nghị luận xã hội, TS đặc biệt lưu ý đến vấn đề  nghị luận cho chính xác, viết ngắn gọn, súc tích (không quá 400 chữ), các ý chặt   chẽ, phải giải thích, nêu ví dụ có sức thuyết phục. Thận trọng với nghị luận văn học Câu III (phần riêng) thường yêu cầu TS vận dụng khả năng đọc ­ hiểu và  kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học. Đây là câu khó kiếm điểm, bởi  đòi hỏi thí sinh phải học kỹ, hiểu rõ tác phẩm và thiên về kiểm tra kiến thức và   năng lực văn học của các em. Câu này thường chiếm một nửa số điểm (5,0) và  bao gồm khoảng nửa chương trình văn phổ  thông. Với các tác phẩm văn xuôi,  các em phải nắm bắt được hình tượng các nhân vật cũng như  các giá trị  nội  dung, nghệ  thuật của tác phẩm. Ví dụ: Phân tích sức sống tiềm tàng nhân vật   Mỵ trong “Vợ chồng A Phủ”; Phân tích nhân vật bà cụ Tứ, giá trị nhân đạo của   tác phẩm “Vợ  nhặt”; Phân tích nhân vật Việt, Chiến trong “Những  đứa con  trong gia đình”, so sánh hai nhân vật này; Cảm hứng lãng mạn, sức sống mãnh  liệt  của  T’  nú  trong  truyện  ngắn  “Rừng   xà  nu”;  Thiên   nhiên   sông   Đà  trong   “Người lái đò Sông Đà”... Đặc biệt  ở  các tác phẩm văn xuôi, các em cần nắm   chắc những dẫn chứng quan trọng, các chi tiết trần thuật, miêu tả  và các đoạn   trích dẫn câu nói của nhân vật. Về thơ, TS cần nắm bắt được cảm hứng trữ tình  của tác giả, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. Ví dụ:   Phân tích bài thơ  hoặc trích đoạn trong bài “Từ   ấy”, “Việt Bắc”; Phân tích vẻ  đẹp người lính trong bài thơ  “Tây tiến”; Phân tích đoạn trích “Đất nước”...Ở  câu III, TS có thể lựa chọn 1 trong 2 câu a hoặc b. Trước khi lựa chọn, các em   nên bình tĩnh đọc kỹ đề để đưa ra lựa chọn của mình tùy theo sở trường, ý thích.  Khi làm bài phải có mở  bài, thân bài, kết luận bố  cục rõ ràng, các luận điểm  chặt chẽ, mạch lạc. Và cuối cùng, khi làm bài, các em viết câu văn không được   sai chính tả và ngữ pháp, lời văn có màu sắc văn chương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1