intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến cố bất lợi trên thận sau khi dùng thuốc tương phản iod của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các biến cố bất lợi (Adverse drug event - ADE) trên thận của thuốc tương phản iod. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân nội trú có chỉ định dùng thuốc tương phản iod đường tĩnh mạch trong chụp CT tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 08/2022 đến tháng 04/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến cố bất lợi trên thận sau khi dùng thuốc tương phản iod của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN THẬN SAU KHI DÙNG THUỐC TƯƠNG PHẢN IOD CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Đoàn Ngọc Diễm Quỳnh1, Trần Minh Trí2, Nguyễn Thị Thục Hiền2, Nguyễn Như Hồ1,2 TÓM TẮT 25 thuốc gây độc thận để có kế hoạch dự phòng Mục tiêu: Khảo sát các biến cố bất lợi ADE trên thận có khả năng cao do thuốc tương (Adverse drug event - ADE) trên thận của thuốc phản iod. tương phản iod. Đối tượng và phương pháp: Từ khóa: thuốc tương phản iod, biến cố bất Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân nội lợi, tổn thương thận cấp sau khi dùng thuốc trú có chỉ định dùng thuốc tương phản iod đường tương phản (PC-AKI). tĩnh mạch trong chụp CT tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 08/2022 đến tháng 04/2023. Bệnh SUMMARY nhân có ADE trên thận nếu creatinin máu tăng RENAL ADVERSE EVENTS OF ≥26,5 mol/l (0,3 mg/dl), hoặc tăng ≥1,5 lần so IODINATED CONTRAST AGENTS với ban đầu trong vòng 7 ngày sau chụp CT. AMONG INPATIENTS AT NGUYEN Mức độ tổn thương thận cấp được đánh giá theo TRAI HOSPITAL HO CHI MINH CITY tiêu chí AKIN và RIFLE. Kết quả: Mẫu nghiên Objective: To investigate renal adverse cứu gồm 254 bệnh nhân. Tuổi trung bình 64,5 ± events of iodinated contrast agents and associated 14,8, nam giới chiếm 52,8%. Tỷ lệ gặp phải ADE factors. Subjects and methods: A descriptive trên thận là 3,5% (9/254). Mức độ tổn thương cross - sectional study was conducted on thận cấp đa số ở mức 1 theo AKIN (2,4%) hoặc inpatients indicated to have CT scans using mức “có nguy cơ” theo RIFLE (3,1%). Độ lọc intravenous iodinated contrast agents at Nguyen cầu thận ước tính ban đầu (eGFR)
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI ml/min/1,73 m2 and the number of concurrent tương phản iod đối với bệnh nhân nội trú tại nephrotoxic drugs were significantly associated Bệnh viện Nguyễn Trãi. with renal ADEs (p 2-3 lần so với mức ban đầu 194
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 • Mức 3: tăng SCr >3 lần so với mức ban Phương pháp xử lý số liệu đầu hoặc SCr ≥4 mg/dl (354 mmol/l) với Dữ liệu được xử lý và thống kê bằng mức tăng cấp tính ≥0,5 mg/dl. phần mềm SPSS 20 và Excel 2016. Nghiên Phân loại RIFLE (trong vòng 7 ngày): cứu sử dụng thống kê mô tả để trình bày đặc • Nguy cơ: SCr tăng 1,5-2 lần so với điểm của mẫu nghiên cứu. Các biến liên tục mức ban đầu được trình bày bằng giá trị trung bình ± độ • Tổn thương: SCr tăng 2-3 lần so với lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn; trung vị mức ban đầu và khoảng tứ phân vị nếu có phân phối • Suy thận cấp: SCr tăng trên 3 lần hoặc không chuẩn. Các biến phân loại được mô tả >354 µmol/l (4 mg/dl) với mức tăng ít nhất theo tỷ lệ phần trăm. So sánh đặc điểm giữa 44,2 μmol/l (≥0,5 mg/dl). hai nhóm có và không có ADE trên thận - Mối liên quan giữa các yếu tố (tuổi, giới bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc t-test. tính, bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, Các giá trị được coi là có ý nghĩa thống kê eGFR ban đầu, số lượng thuốc có khả năng khi p 70 88 34,6 Nam 134 52,8 Giới tính Nữ 120 47,2 Tăng huyết áp 153 60,2 Suy tim 9 3,5 Chẩn đoán bệnh Bệnh tim thiếu máu cục bộ 58 22,8 Đái tháo đường 73 28,7 Bệnh thận - tiết niệu 164 64,7 Đặc điểm sử dụng thuốc khả năng độc thận, chủ yếu là nhóm thuốc ức Hai loại thuốc tương phản được sử dụng chế men chuyển/kháng thụ thể angiotensin là iohexol và iobitridol. Có 114 bệnh nhân (ACEI/ARB) và kháng sinh aminoglycosid (44,8%) dùng kèm một trong các thuốc có với tỷ lệ lần lượt là 19,7% và 18,5%. 195
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Bảng 2. Đặc điểm sử dụng thuốc (n=254) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Iohexol 177 69,7 Loại thuốc tương phản Iobitridol 77 30,3 Tổng số lượng thuốc dùng kèm (trung vị, khoảng tứ phân vị) 4 (3 - 6) 1 91 35,8 Số lượng thuốc có khả năng 2 19 7,5 độc thận dùng kèm 3 4 1,5 ACEI/ARB 50 19,7 Aminoglycosid 47 18,5 Loại thuốc có khả năng độc NSAID 21 8,3 thận Metformin 10 3,9 Lợi tiểu 13 5,1 Vancomycin 5 2,0 Trước chụp CT a 24 9,4 Dịch truyền NaCl 0,9% (1 b Sau chụp CT 44 17,3 ml/kg/giờ) Trước và sau chụp CT a,b 32 12,6 a Trước chụp CT: trong vòng 3 - 4 giờ Bệnh nhân có mức eGFR ban đầu ≥60 trước khi chụp CT ml/phút/1,73 m2 chiếm tỷ lệ cao nhất b Sau chụp CT: trong vòng 4 - 6 giờ sau (70,4%). Sau khi tiêm thuốc tương phản khi chụp CT trong vòng 7 ngày, tỷ lệ là 79,8%. Phần lớn ACEI: thuốc ức chế men chuyển bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm chức angiotensin; ARB: thuốc kháng thụ thể năng thận 1 lần sau khi tiêm thuốc tương angiotensin, NSAID: thuốc kháng viêm phản iod (85,0%). Thời điểm xét nghiệm không steroid thường trong vòng 48-72 giờ sau chụp CT Đặc điểm chức năng thận (52,4%). Bảng 3. Đặc điểm chức năng thận (n=254) Chỉ số xét nghiệm chức năng thận Tần số Tỷ lệ (%) SCr ban đầu (μmol/l)a* 91,7 (71,8-105,8) eGFR ban đầu (ml/phút/1,73 m2) a* 72,1 (56,5-84,3)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SCr sau (μmol/l)b* 83,7 (66,7-98,8) eGFR sau (ml/phút/1,73 m2) b* 76,0 (63,0-92,5) 3 lần) 0 Suy thận (tăng >3 lần) 1 (0,3%) 197
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI *: Áp dụng phân loại AKIN đối với ADE Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trên thận trong vòng 72 giờ bệnh nhân và khả năng xảy ra ADE trên thận Mối liên quan giữa các yếu tố và biến sau khi dùng thuốc tương phản được trình cố bất lợi trên thận sau khi dùng thuốc bày trong Bảng 6. tương phản iod Bảng 6. Mối liên quan giữa một số yếu tố và khả năng xảy ra ADE trên thận (n=254) ADE trên thận p Đặc điểm Có Không >70 5 (5,7) 83 (94,3) Tuổia 0,283 ≤70 4 (2,4) 162 (97,6) Nữ 6 (5,0) 114 (95,0) Giới tínha 0,314 Nam 3 (2,2) 131 (97,8) Có 3 (4,1) 70 (95,9) Đái tháo đườnga 0,719 Không 6 (3,3) 175 (96,7) Có 8 (5,2) 145 (94,8) Tăng huyết áp a 0,091 Không 1 (1,0) 100 (99,0) eGFR ban đầu a
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lực thẩm thấu thấp và không ion hóa, trong Đặc điểm ADE trên thận đó iohexol được sử dụng nhiều hơn, chiếm Tỷ lệ ADE trên thận là 3,5%, kết quả này 69,7%. Nghiên cứu của Bùi Thị Ngọc Thực gần với nghiên cứu của Joongyub và cộng sự và cộng sự dùng nhiều loại thuốc tương phản tiến hành trên bệnh nhân chụp CT ở 16 bệnh hơn chúng tôi (5 loại), trong đó có dùng thêm viện tại Hàn Quốc (2,2%) [7].Tỷ lệ này thấp loại thuốc dạng trùng hợp có áp lực thẩm hơn so với một số nghiên cứu tại Việt Nam thấu thấp và ion hóa (29,3%) [3]. với tỷ lệ từ 7,1 - 9% [3, 4]. Sự khác nhau này Có 44,8% bệnh nhân sử dụng ít nhất một có thể do bệnh nhân của các nghiên cứu trong các thuốc thuộc nhóm có khả năng độc trong nước chủ yếu thực hiện trên đối tượng thận. Kết quả này khá tương đồng với nghiên chụp mạch vành hoặc can thiệp tim mạch và cứu của Yunn - Fang Ho và cộng sự (45,2%) thời điểm đánh giá xét nghiệm SCr không [5], nghiên cứu của Bùi Thị Ngọc Thực và giống nhau. cộng sự (46,6%) [3]. Các thuốc có khả năng Các ADE được xếp vào mức 1 (2,4%) gây độc thận ghi nhận được trong nghiên cứu theo thang phân loại AKIN hoặc “Có nguy này bao gồm kháng sinh nhóm cơ” (3,1%) và “Suy thận” (0,3%) theo aminoglycosid, ACEI/ARB, NSAID, thuốc RIFLE. Kết quả này gần tương đồng với lợi tiểu, vancomycin. ACEI/ARB là nhóm nghiên cứu của Bùi Thị Ngọc Thực và cộng thuốc thường gặp nhất (43,9%). Kết quả này sự (1,8% mức 1; 0,6% mức 2 và 0,4% mức phù hợp với đối tượng bệnh nhân trong mẫu 3) [3]. nghiên cứu mắc bệnh tim mạch cao. Đây là Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ những thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến và khả năng xảy ra ADE trên thận vì những lợi ích về phòng ngừa hoặc giảm tỷ Kết quả cho thấy độ lọc cầu thận ước tính lệ tử vong do các biến cố tim mạch. Tuy ban đầu (eGFR)
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI trở lên là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống prevention strategies for contrast-induced kê đối với ADE trên thận sau khi dùng thuốc nephropathy: a systematic review and meta- tương phản iod [5]. Nguy cơ PC-AKI khi analysis", Ann Intern Med. 164 (6), pp. 406- dùng kèm các thuốc có khả năng độc thận đã 416. được đánh giá trong nhiều nghiên cứu trước 3. Bùi Thị Ngọc Thực, Vũ Đình Hòa, Phạm Minh Thông et al. (2015), "Phân tích đặc đó và đề cập đến trong các hướng dẫn sử điểm bệnh thận do thuốc cản quang chứa iod dụng thuốc hiện hành. Tuy nhiên việc cân sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh tại Bệnh nhắc ngừng sử dụng các loại thuốc có khả viện Bạch Mai", Tạp chí Dược học. 55, pp. năng độc thận trước và sau khi tiêm thuốc 9-13. tương phản vẫn chưa được khuyến cáo mạnh 4. Nguyễn Đức Trung, Phạm Văn Huy, Lê mẽ. Các yếu tố còn lại không thể hiện mối Thị Mỹ et al. (2021), "Phân tích biến cố tổn liên quan có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu thương thận cấp sau dùng thuốc cản quang của Bùi Thị Ngọc Thực thu được các yếu tố có chứa iod tại Khoa Chẩn đoán và can thiệp như: tuổi cao >70 tuổi, eGFR
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2