YOMEDIA
ADSENSE
Biến dạng của phạm trù Monoid và tựa đa phức Yetter
18
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chúng tôi giới thiệu đến độc giả trong nước chủ đề về lí thuyết biến dạng đại số của Murray Gerstenhaber được phát triển từ những năm 1960. Đây là chủ đề đang được nghiên cứu rất mạnh ̣trong hı̀nh học đại số.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biến dạng của phạm trù Monoid và tựa đa phức Yetter
- TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH JOURNAL OF SCIENCE Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 Vol. 17, No. 6 (2020): 1125-1136 ISSN: 1859-3100 Website: http://journal.hcmue.edu.vn Bài báo nghiên cứu * BIẾN DẠNG CỦA PHẠM TRÙ MONOID VÀ TỰA ĐA PHỨC YETTER Nguyễn Ngọc Ái Vân1, Đinh Văn Hoàng2* 1 Trường Đại học Công nghệ Thông tin, ĐHQG-HCM, Việt Nam Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 * Tác giả liên hệ: Đinh Văn Hoàng – Email: hoangdv@hcmute.edu.vn Ngày nhận bài: 26-12-2019; ngày nhận bài sửa: 17-3-2020, ngày chấp nhận đăng: 24-6-2020 TÓM TẮT Chúng tôi giới thiệu đến đọc giả trong nước chủ đề về lí thuyết biến dạng đại số của Murray Gerstenhaber được phát triển từ những năm 1960. Đây là chủ đề đang được nghiên cứu rấ t mạnh trong hı̀nh học đại số . Ngoài ra chúng tôi cũng áp dụng lí thuyết này trong việc nghiên cứu các biến dạng bậc nhất của các phạm trù monoid và đã đạt được một kết quả mới trong việc nghiên cứu các thành phần bậc thấp (bậc 1, 2 và 3) của đồng cấu vi phân trong tựa phức Yetter. Trong Shrestha (2010), tác giả đã đưa ra công thức các thành phầ n bậc 1, 2 và 3 cho đồ ng cấ u vi phân của dãy tiền đa phức của Yetter. Công thức của Shrestha là chưa hoàn chı̉nh. Ở bài báo này chúng tôi xây dựng công thức hoàn chı̉nh cho các thành phầ n bậc 1, 2 và 3 này. Hơn nữa, chúng tôi chứng minh rằ ng xây dựng mà chúng tôi đưa ra là hợp lí. Từ khóa: biến dạng đại số; đại số đồng điều 1. Giới thiệu Lí thuyết biến dạng của các đa tạp vi phân, lược đồ đại số được đặt nền móng nghiên cứu đầu tiên trong công trình Kodaira và Spencer (1958). Gerstenhaber (1964) phát triển lí thuyết biến dạng cho các đại số trên một trường nền k. Kể từ đó lí thuyết biến dạng được nghiên cứu mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực của toán học. Ngày nay, lí thuyết biến dạng đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu nằm giữa sự giao thoa của Đại số, Hình học, Tô pô và Vật lí toán. Có thể kể qua một số nghiên cứu về lí thuyết biến dạng nổi bậc trong những năm gần đây như sau: • Biến dạng của các nửa bó đại số được nghiên cứu trong Gerstenhaber, và Schack (1983; 1988); • Biến dạng của các đại số Lie và các đồng cấu Lie được nghiên cứu trong Nijenhuis, và Richardson (1967); • Biến dạng của đa tạp Poisson, biến dạng lượng tử hóa được nghiên cứu trong Shoikhet (2010); Konsevich (2003); • Biến dạng của phạm trù giao hoán được nghiên cứu trong Lowen, và van den Bergh (2006; 2008); • Biến dạng của phạm trù tuyến tính, phạm trù momoidal được nghiên cứu trong Yetter (2009); Shrestha (2010); Yetter, và Shrestha (2014). Cite this article as: Nguyen Ngoc Ai Van, & Dinh Van Hoang (2020). Deformation of monoidal category and yetter multi pre-complex. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 17(6), 1125-1136. 1125
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 Bài báo của chúng tôi gồm hai mục đích chính. Đầu tiên là giới thiệu về lí thuyết biến dạng đại số được khởi xướng từ những năm 1960 và hiện đang được nghiên cứu rất mạnh mẽ trên thế giới. Kế đến chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và mở rộng một số kết quả trong bài toán biến dạng của các phạm trù monoid được khởi xướng trong Yetter, và Shrestha (2010). Bài toán biến dạng phạm trù monoid được Yetter và Shrestha nghiên cứu dựa trên việc khái quát lí thuyết biến dạng của một đại số trong Gerstenhaber (1964) để áp dụng cho trường hợp phạm trù monoid. Trong lí thuyết biến dạng của một đại số A, ta có kết quả cơ bản sau: Định lí 1.1. Cho A là một đại số trên trường k. Khi đó • Các biến dạng bậc 1 của A tương ứng 1: 1 với nhóm đối đồng điều Hochschild bậc hai; • Các biến dạng bậc cao của A được kiểm soát bởi cấu trúc đại số Lie phân bậc trên dãy phức Hochschild thông qua phương trình Mauer-Cartan. Do đó ta thấy, toàn bộ các biến dạng của một đại số A được kiểm soát bởi dãy phức Hochschild. Trong nghiên cứu về biến dạng của phạm trù monoid, Yetter và Shrestha cố gắng xây dựng một dãy đa phức để kiểm soát các biến dạng của phạm trù monoid tương tự như trong trường hợp biến dạng của đại số A. Yetter đã dự đoán và đề xuất một dãy đa phức nhưng không thể thu được một dãy đa phức hoàn chỉnh vì việc xây dựng các đồng cấu vi phân trên dãy đa phức này vô cùng phức tạp. Trong Shrestha (2010), Shrestha giới thiệu dãy đa phức của Yetter, và dự đoán các đồng cấu vi phân cho các đối dây chuyền bậc thấp (bậc 1,2,3). Trong bài báo này, chúng tôi hoàn chỉnh các đồng cấu vi phân này và đưa ra một chứng minh cho sự hợp lí trong việc cách xây dựng của chúng tôi thông qua Định lí 4.4. Trong kế hoạch nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ áp dụng những kĩ thuật trong việc xây dựng đa phức mà chúng tôi đạt được trong Dinh Van, và Lowen (2018) để xây dựng toàn bộ các đồng cấu vi phân cho dãy đa phức Yetter. 2. Biến dạng của đại số Trong phần này chúng tôi giới thiệu sơ lược các kết quả quan trọng nhất trong lí thuyết biến dạng đại số của Gerstenhaber, các chứng minh chi tiết được tìm thấy trong Gerstenhaber, M. (1964). Định nghĩa 2.1. Cho A là một đại số trên trường k. Một biến dạng của A là k-đại số A t A k k t với phép nhân F a, b i 0 fi a, b t i trong đó f 0 chính là phép nhân trong A và fi Homk A A, A , a, b A . Phép nhân này được mở rộng tuyến tính từ các phần tử trong A lên thành phép nhân trong A t . Vì A t cùng với phép nhân F lập thành một k-đại số nên ta có F a, F b, c F F a, b , c , a, b, c A Khai triển đẳng thức này, với mỗi n = 0,1, 2, 3,..., ta thu được (2.1) Fi a, Fj b, c Fi Fj a, b , c 0. i jn i , j 0 1126
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Ái Vân và tgk Biến dạng bậc 1 của đại số A là biến dạng At A At t 2 0 với phép nhân F a, b ab f1 a, b t , a, b A . Trong trường hợp này ta thường viết A A A thay cho At . Định nghĩa 2.2. Hai biến dạng A t , F và A t , G của đại số A được gọi là tương đương nhau, ta viết A t , F A t , G , nếu tồn tại một đẳng cấu k-đại số : A t , F A t , G có dạng a a 1 a t 2 a t 2 ...; a A , trong đó i Homk (A, A). Định nghĩa 2.3. Đối đồng điều Hochschild của một đại số A với hệ số trong A-môđun hai phía M là đối đồng điều của dãy phức Hochschild: 0 M C1 A, M C 2 A, M ... trong đó, C n A, M Homk An , M là không gian các hàm k-tuyến tính từ An vào M, và đồng cấu vi phân : C A, M C A, M được định nghĩa như sau: n n 1 n 1 f a ... a a f a ... a 1 f a ... a a ... a i 0 n 0 1 n 1 i i 1 n i 1 1 f a1 ... an 1 an n Kí hiệu nhóm đối đồng điều Hochschild thứ n của A là H Hoch n A, M H n C A, M . Giả sử F i 0 fi t là một biến dạng của đại số A. Giả sử f n là thành phần khác 0 đầu i tiên của F ngay sau f 0 , khi đó f n được gọi là thành phần vô cùng bé của F. Từ phương trình (2.1) ta có phương trình af n b, c f n ab, c f n a, bc f n a, b c 0, a, b, c A Vì f n C 2 A, A thì phương trình này được viết lại là f n 0 .Từ đây suy ra f n Z 2 A, A . Điều này cho ta mối liên hệ đầu tiên giữa biến dạng đại số và đối đồng điều Hochschild. Định lí 2.4. Cho F i0 fi t i là một biến dạng của đại số A. Khi đó thành phần vô cùng bé của F là một 2-đối chu trình trong dãy phức Hochschild C A, A . Hệ quả 2.5. Cho (A, μ) là một đại số trên trường k, trong đó μ là phép nhân trên A. Khi đó, đại số A A A , là một biến dạng của đại số A nếu và chỉ nếu 1 1 là một 2-đối chu trình trong dãy phức Hochschild C A, A . 1127
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 ' Cho A , 1 và A , 1 là các biến dạng của đại số A. Giả ( A , 1 ) ( A , 1' ) , gọi 0 1 là một đẳng cấu giữa chúng. Khai triển đẳng thức đẳng cấu a , b a, b , a, b A ta thu được ab 1' a, b a1 b 1 a b ab 1 ab 1 a, b , a, b A. Hay nói cách khác 1 1' , nghĩa là các các đối chu trình 1 , 1' C 2 A, A nằm cùng lớp đồng điều. Do đó ta kết luận hai biến dạng đại số A , và 1 A , 1' của đại số A là đẳng cấu nhau nếu và chỉ nếu 1 và 1 trùng nhau ' trong nhóm đối đồng điều Hochschild H 2 (C A, A) . Ta phát biểu định lí cơ bản sau của lí thuyết biến dạng các đại số. Định lí 2.6. Cho A là một đại số trên trường k. Khi đó (1) Các biến dạng bậc 1 của A tương ứng 1: 1 với nhóm đối đong điều Hochschild bậc hai H 2 (C A, A) . (2) Các biến dạng bậc cao của A được kiểm soát bởi cấu trúc đại số Lie phân bậc trên dãy phức Hochschild C A, A thông qua phương trình Mauer-Cartan. 3. Biến dạng của phạm trù k-tuyến tính Trong mục này, chúng tôi giới thiệu lí thuyết biến dạng cho các phạm trù k- tuyến tính, các kết quả đạt được hoàn toàn tương tự lí thuyết biến dạng cho các đại số trên trường k. Việc chứng minh các kết quả trong mục này hoàn toàn tương tự các chứng minh cho trường hợp biến dạng của đại số trên trường k. Định nghĩa 3.1. Phạm trù M được gọi là phạm trù k-tuyến tính nếu với mọi vật A, B của M tập các cấu xạ M(A, B) có cấu trúc không gian véctơ trên trường k, hơn nữa, tính chất sau phải thỏa mãn: • Với các cấu xạ f , g M A, B và h, l M B, C thì h f g h f h g và h l g h g l g . Ví dụ 3.2. Phạm trù các không gian véctơ trên trường k là một phạm trù k-tuyến tính. Định nghĩa 3.3. Dãy phức Hochschild C M , của phạm trù k-tuyến tính M được định nghĩa như sau C n M A0 , A1 ,..., An ObM Homk M An 1 , An ... M A0 , A1 , M A0 , An trong đó, Ob(M) là tập các vật của phạm trù M, đồng cấu vi phân δ được định nghĩa tương tự như đồng cấu vi phân trong dãy phức Hochschild cho các đại số. 1128
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Ái Vân và tgk Định nghĩa 3.4. có: các vật Ob M Biến dạng của phạm trù tuyến tính M là phạm trù tuyến tính M cũng chính là các vật Ob(M) của M, tập các cấu xạ A, B M A, B k t M A, B t , phép hợp nối các cấu xạ o được xác M k định như sau: • Với các cấu xạ f M A, B , g M B, C thì g f Fi g , f t n n0 trong đó F0 , Fn C 2 M với n 1 . Việc nghiên cứu các biến dạng của các phạm trù k-tuyến tính hoàn toàn tương tự việc nghiên cứu biến dạng của các k-đại số nên ta có kết quả sau. Định lí 3.5. Cho M là một phạm trù k-tuyến tính, khi đó (1) Các biến dạng bậc 1 của M tương ứng 1:1 với nhóm đối đồng điều bậc hai H C M . 2 (2) Các biến dạng bậc cao của M được kiểm soát bởi cấu trúc đại số Lie phân bậc trên dãy phức Hochschild C M thông qua phương trình Mauer- Cartan. 4. Tiền phức Yetter cho phạm trù monoid Trong mục này chúng tôi giới thiệu định nghĩa của phạm trù monoid k-tuyến tính. Để tạo tiền đề cho việc nghiên cứu biến dạng của phạm trù monoid, chúng tôi giới thiệu dãy đa phức Yetter, trên dãy đa phức này chúng tôi xây dựng các đồng cấu vi phân d0, d1, d2 cho các đối dây chuyền bậc thấp (bậc 1,2,3). Hơn nữa, thông qua Định lí 4.4 chúng tôi chứng minh tính hợp lí trong xây dựng của chúng tôi. Các kết quả đạt được ở đây là tổng quát và hoàn chỉnh hơn các kết quả trong Shrestha, T. (2010). Định nghĩa 4.1. Phạm trù k-tuyến tính D được gọi là phạm trù monoid k-tuyến tính nếu nó được trang bị hàm tử : D D D , một vật kí hiệu là I, các đẳng cấu chuyển đổi tự nhiên giữa các hàm tử : 1D 1D , : I 1D , : I 1D sao cho các biểu đồ ngũ giác sau đây giao hoán và 1129
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 Ví dụ 4.2. Phạm trù các không gian véctơ trên trường k cùng với phép k-tenxơ tạo thành một phạm trù monoid k-tuyến tính. Cho phạm trù monoid D, , , , , ta định nghĩa thành phần thứ (p, q) của tựa đa phức Yetter như sau C p ,q D : Ai Ob D p Homk D p A0 , A1 ... D p Aq 1 , Aq , D A , A p 0 p q i 1,..., q trong đó • D p là tích Đề-các p lần của D; • Vật Ai Ob D p có dạng Ai A1,i , A2,i ,..., Ap ,i với Ai , j là vật trong D; • p A0 ... A1,0 A2,0 A ... A ; 3,0 p ,0 • p Aq A0,q ... A A p 2, q A ... . p 1, q p ,q Kể từ đây ta viết tắt C p ,q thay cho C p ,q D . Với mỗi i 1,..., p , và Ai A1,i , A2,i ,..., Ap ,i Ob D p , mỗi phần tử của D p A0 , A1 D p A1 , A2 ... D p Aq 1 , Aq được biểu diễn bằng ma trận ai , j ij1,..., p chứa các cấu xạ trong D gồm p cột và q dòng, 1,..., q trong đó cấu xạ ai , j D Ai , j 1 , Ai , j như sau A1,q A2,q ... Ap ,q a1,q a2,q a p ,q A1,2 A2,2 ... Ap ,2 ai , j i 1,..., p j 1,...,q a1,2 a2,2 a p ,2 A1,1 A2,1 ... Ap ,1 a1,1 a2,1 a p ,1 A1,0 A2,0 ... Ap ,0 Tập hợp các ma trận như thế này sẽ được kí hiệu là M p ,q D . Xét dãy hữu hạn các cấu xạ B1 f1 C1 ,..., Bn fn Cn trong phạm trù D. Giả sử f1 f 2 ... f n là một tích tenxơ theo một thứ tự nhất định, khi đó vật nguồn và vật đích của tích tenxơ này không nhất thiết phải là n Bi i 1,...,n và n Ci i 1,...,n , nên ta cần hợp nối cấu xạ này với những cấu xạ được sinh ra từ phép chuyển đổi đẳng cấu tự nhiên ω để được một cấu xạ đi từ n Bi i 1,...,n tới n Ci i 1,...,n , và ta kí hiệu cấu xạ được sinh ra này là f1 ,...., f n . 1130
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Ái Vân và tgk Ví dụ 4.3. Xét các cấu xạ B1 f1 C1 , B2 f2 C2 , B3 f3 C3 trong phạm trù monoid D. Khi đó vật nguồn và vật đích của f 1 f 2 f 3 lần lượt là B B B 1 2 3 và C C C 1 2 3 ta hợp nối cấu xạ này với C1 ,C2 ,C3 để được một cấu xạ đi từ B B B 1 2 3 đến C1 C2 C3 , và ta kí hiệu hợp nối này là f , f , f .Vì ω là phép 1 2 3 chuyển đổi tự nhiên nên ta có C1 ,C2 ,C3 f1 f 2 f3 f1 f 2 f3 B , B , B . 1 2 3 Tiếp theo chúng tôi xây dựng các thành phần đầu tiên d ,d ,d ,d của đồng cấu vi 0 1 2 3 phân d cho các đối dây chuyền bậc thấp C p ,q , p q 1, 2,3 . Và chúng tôi chứng tỏ tính hợp lí trong xây dựng của chúng tôi bằng cách chứng minh d 1 d 2 d 2 d 0 d 0 d 2 0 . nghĩa là biểu đồ sau giao hoán cho trường hợp p q 2 và p q 3 . Thành phần d 0 và d 1 được xây dựng cho các đối dây chuyền ở bậc bất kì như sau. Xây dựng thành phần d 0 : C p ,q C p ,q 1 . Cho ai , j M p ,q 1 , định nghĩa q 1 d 0 ai , j : a*,1 00 ai , j 1 0j ai , j 1 0q ai , j a*,q j q j 1 Xây dựng thành phần d 1 : C p ,q C p 1,q . Cho ai , j M p 1,q , định nghĩa p 1 a 0 a 1 a 1 q 0 a a d 1 ai , j : 1 p q 1 i i, j i 1,* 0 i, j i 1 q i, j *, q Tiếp theo chúng ta xây dựng thành phần d : C C cho các đối dây chuyền bậc 2 p ,q p 2, q 1 thấp C , p q 1, 2,3 . Việc mở rộng d cho các đối dây chuyền ở bậc bất kì đang p ,q 2 được chúng tôi nghiên cứu và sẽ được công bố trong một bài báo tiếp theo. • Cho C1,1 và các vật A, B, C D . Ta định nghĩa d 2 A, B, C A, B ,C . • Cho C , và các vật A, B, C , D D . Ta định nghĩa 2,1 d 2 A, B, C , D A, B ,C ,1D 1A , B ,C , D . • Cho C 1,2 , các vật A, A1 , B, B1 , C , C1 D , và các cấu xạ f D A, A1 , g D B, B1 , h D C , C1 . Ta định nghĩa d 2 f , g , h A, B ,C , f g h f g h, A1 , B1 ,C1 ). 1131
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 • Cho C1,3 , các vật A, A1 , A2 , B, B1 , B2 , C , C1 , C2 D , và các cấu xạ f , f1 , g , g1 , h, h1 trong D như sau: Ta định nghĩa d 2 f , f , g , g , h, h 1 1 1 A , B ,C , f g h , f1 g1 h1 f g h, A1 , B1 ,C1 , f1 g1 h1 f g h, f g h , 1 1 1 A2 , B2 ,C2 . Định lí 4.4. Cho C p ,q . Khi đó ta có d 1 d 1 d 2 d 0 d 0 d 2 0 , với p q 2,3 hay nói cách khác, ta có biểu đồ sau giao hoán Chứng minh. Ta cần chứng minh định lí này đúng cho tất cả các cặp giá trị của (2,0), (1,1), (3,0), (2,1), (1, 2) của (p, q). Ở đây, ta trình bày chứng minh cho trường hợp (p = 1, q = 2), việc chứng minh cho các trường hợp khác được thực hiện tương tự. Ta sẽ chứng minh biểu đồ sau giao hoán: Xét C1,2 . Với các vật A, A1 , A2 , B, B1 , B2 , C , C1 , C2 D , và các cấu xạ f , f1 , g , g1 , h, h1 trong D như sau: 1132
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Ái Vân và tgk Ta chứng minh d 1 d 1 f , f1 , g , g1 , h, h1 d 2 d 0 f , f , g , g , h, h 1 1 1 d 0 d 2 f , f , g , g , h, h 0 1 1 1 bằng cách thực hiện các tính toán sau: • Bước 1. d 1 d 1 f , f1 , g , g1 , h, h1 f , f1 d g , g1 , h, h1 d 1 f , f1 g , g1 , h, h1 1 d 1 f , f1 , g , g1 h, h1 d 1 f , f1 , g , g1 h, h1 f , f1 g , g1 , h, h1 f , f1 g , g1 h, h1 f g h, f1 g1 h1 f g h , f1 g1 h1 • Bước 2. d 2 d 0 f , f , g , g , h, h 1 1 1 d 0 A, B ,C , f g h , f1 g1 h1 d 0 f g h, A1 , B1 ,C1 , f1 g1 h1 d 0 f g h, f1 g1 h1 , A2 , B2 ,C2 f g h , f1 g1 h1 A, B ,C , f g h f1 g1 h1 A, B ,C , f g h f1 g1 h1 f g h A1 , B1 ,C1 , f1 g1 h1 f g h, f g A1 , B1 ,C1 h f 1g h 1 f g 1 h , 1 1 1 A2 , B2 ,C2 f g h f g h , 1 f g h, f g h 1 1 A2 , B2 ,C2 1 1 1 • Bước 3. d 0 d 2 f , f , g , g , h, h 1 1 1 f g h d f1 , g1 , h1 d 2 ff1 , gg1 , hh1 d 2 f , g , h f1 g1 h1 2 f g h A1 , B1 ,C1 , f1 g1 h1 f1 g1 h1 , A2 , B2 ,C2 A, B ,C , ff1 gg1 hh1 ff1 gg1 , hh1 , A2 , B2 ,C2 A, B ,C , f g h f g h, A1 , B1 ,C1 f1 g1 h1 Cộng các vế đầu và các vế cuối trong các bước 1, 2, 3 ta thu được điều cần chứng minh. 5. Biến dạng của phạm trù monoid và tiền phức Yetter Trong mục này, chúng tôi nghiên cứu các biến dạng bậc 1 của phạm trù monoid, chúng tôi chứng minh rằng các biến dạng này tương ứng với nhóm đối đồng điều bậc 3 của dãy đa phức Yetter mà chúng tôi đã xây dựng trong mục 4. Định nghĩa 5.1. Cho D, , , , là một phạm trù monoid k-tuyến tính. Khi đó biến dạng của D là phạm trù monoid k-tuyến tính D , , , được xác định như sau: , (1) Các vật của D cũng chính là các vật của D, tập các cấu xạ A, B D A, B k[[t ]] D[[t ]]. D k (2) Phép hợp nối các cấu xạ: f g n0 n f , g t n , trong đó 0 f , g f g . g (3) Phép tenxơ: f n0 n f , g t n , trong đó 0 f , g f g . 1133
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 (4) Toán tử kết hợp: n0 n t n , trong đó 0 . Định nghĩa 5.2. Cho D, , , , là một phạm trù monoid k-tuyến tính. Khi đó biến dạng bậc 1 , của D là phạm trù monoid k-tuyến tính D , , , được xác định như sau: (1) Các vật của D cũng chính là các vật của D, tập các cấu xạ X , Y D X , Y k D X , Y D X , Y , trong đó 2 0 . D k (2) Phép hợp nối các cấu xạ: f g 0 f , g 1 f , g , trong đó 0 f , g f g . (3) Phép tenxơ: f 0 1 0 g f , g f , g , trong đó f , g f g . (4) Toán tử kết hợp: 0 1 , trong đó 0 . Giả sử D , , 1 , , 1 1 là một biến dạng của phạm trù monoid D, , , , , , . Trước tiên ta có 1 C1,2 D , 1 C 2,1 D , 1 C 3,0 D . Dựa vào tính chất của một phạm trù monoid ta thiết lập các phương trình biểu đạt các mối liên hệ giữa 1 , 1 và 1 , qua đó ta chứng tỏ 1 , 1 , 1 là một đối chu trình, điều này thể hiện qua biểu đồ sau Ta bắt đầu qua các bước sau: (1) Tính kết hợp của phép hợp nối cấu xạ ab c a bc với a, b, c là các cấu xạ có thể hợp nối trong D. Do đó ta có 1 a, b c 1 ab, c 1 a, bc a 1 b, c hay nói cách khác d 0 1 a, b, c 0 (2) Tính giao hoán giữa phép hợp nối và phép tenxơ trong phạm trù monoid D nghĩa là a f b g a b f g : A B X Y . 1134
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Ái Vân và tgk ta có Do đó trong phạm trù D ab f g a f b g . Khai triển đẳng thức này ta có 1 a, b fg 1 ab, fg ab 1 f , g 1 a, g b g 1 a f , b g a f 1 b, g do đó dẫn đến đẳng thức d 0 1 b g , a f d 1 1 b g , a f 0 . (3) Tính tự nhiên của phép chuyển đổi . Với mỗi A, B ,C : A B C A B C và với mỗi cấu xạ A B C k f X Y Z , ta có biểu đồ giao hoán a nghĩa là ABC a a f k k XYZ . f Khai triển đẳng thức này ta có d 0 1 a, f , k d 1 1 a, f , k d 2 1 a, f , k 0 . (4) Đẳng thức biểu thị biểu đồ ngũ giác giao hoán trong phạm trù D là 1 A, B ,C 1E A, BC , E A B ,C , E AB ,C , E A, B ,CE Khai triển và rút gọn đẳng thức này ta thu được d 3 1 A, B, C , E d 2 1 A, B, C , E d 1 1 A, B, C , E 0 . Ta có thể tóm tắt các kết quả tính toán trên đây thành định lí về sự tương quan giữa biến dạng bậc 1 của phạm trù monoid D và các đối dây chuyền bậc 3 trong tiền phức Yetter như sau Định lí 5.3. Với mỗi đối dây chuyền 1 , 1 , 1 C1,2 C 2,1 C 3,0 thì D , , , , là một biến dạng bậc 1 của phạm trù monoid 1 1 1 D , , , , , , nếu và chỉ nếu , 1 1 , 1 là một đối chu trình trong tựa phức Yetter, nghĩa là d 0 1 0 d 1 1 d 0 1 0 d 2 1 d 1 1 d 0 1 0 d 3 1 d 2 1 d 1 1 0. 1135
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 6 (2020): 1125-1136 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Công nghệ Thông tin – ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề tài mã số D1-2018-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dinh, V. H., & Lowen, W. (2018). On the gerstenhaber-schack complex for prestacks. Advances in Mathematics, 330, 173-228. Gerstenhaber, M. (1964). On the deformation of rings and algebras. Ann. of Math. (2), 79, 59-103. Gerstenhaber, M., & Schack, S. D. (1983). On the deformation of algebra morphisms and diagrams. Trans. Amer. Math. Soc., 279, 1-50. Gerstenhaber, M., & Schack, S. D. (1988). The cohomology of presheaves of algebras. I. Presheaves over a partially ordered set. Trans. Amer. Math. Soc., 310, 135-165. Kontsevich, M. (2003). Deformation quantazation of poisson manifolds. Letter of Mathematical Physics, 66, 157-216. Kodaira, K., & Spencer, D. (1958) On deformations of complex analytic structures I & II. Ann. of Math., 67, 328-466. Lowen, W. (2008). Algebroid prestacks and deformations of ringed spaces. Trans. Amer. Math. Soc., 360, 1631-1660. Lowen, W., & Van den Bergh, M. (2006). Deformation theory of abelian categories. Trans. Amer. Math. Soc., 358, 5441-5483. Nijenhuis, A., & Richardson, R. (1967). Deformations of homomorphisms of lie groups and lie al- gebras. Bull. Amer. Math. Soc., 73, 175-179. Shoikhet, B. (2010). Koszul duality in deformation quantization and tamarkin's approach to Kontsevich formality. Advances in Mathematics, 224, 731-771. Shrestha, T. (2010). Algebraic deformation of a monoidal category. PhD Thesis, Kansas University. Retrieved from http://krex.k-state.edu/dspace/handle/2097/6393 Shrestha, T., & Yetter, D. (2014). On deformations of pasting diagram (2). Theory Appl. Categ., 29, 569-608. Yetter, D. (2009). On deformations of pasting diagrams. Theory Appl. Categ., 22, 24-53. DEFORMATION OF MONOIDAL CATEGORY AND YETTER MULTI PRE-COMPLEX Nguyen Ngoc Ai Van1, Dinh Van Hoang2* 1 Vietnam National University Ho Chi Minh City, University of Information Technology, Vietnam 2 HCMC University of Technology and Education, Vietnam * Corresponding author: Dinh Van Hoang – Email: hoangdv@hcmute.edu.vn Received: December 26, 2019; Revised: March 17, 2020; Accepted: June 24, 2020 ABSTRACT We introduce the topic of algebraic deformation theory developed by Murray Gerstenhaber in 1960’s to the Vietnamese audiences in this paper. Currently, this topic is studied very extensively in the field of algebraic geometry. On the other hand, we applied this theory to study the first order deformations of linear monoidal categories and found a new result in completing components in low degrees (degree 1, 2 and 3) of the differential map in the Yetter multi pre-complex. Shrestha (2010) introduced a formula for components in low degrees (degree 1, 2 and 3) of the differential map in the Yetter multi pre-complex. His formula was not fully completed. In this paper, we offer a completed formula for these components of low degrees with nice explanations. Keyworks: Homological algebra; algebraic deformation 1136
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn