intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi của biến thiên nhịp tim trước và sau cơn nhanh thất ở bệnh nhân có cơn nhanh thất không bền bỉ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát biến thiên nhịp tim (BTNT) theo thời gian và theo phổ tần số trước và sau cơn nhịp nhanh thất (NNT) không bền bỉ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi của biến thiên nhịp tim trước và sau cơn nhanh thất ở bệnh nhân có cơn nhanh thất không bền bỉ

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> BIẾN ĐỔI CỦA BIẾN THIÊN NHỊP TIM TRƢỚC VÀ<br /> SAU CƠN NHANH THẤT Ở BỆNH NHÂN CÓ<br /> CƠN NHANH THẤT KHÔNG BỀN BỈ<br /> Lương Công hức*; Nguyễn Văn hắng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát biến thiên nhịp tim (BTNT) theo thời gian và theo phổ tần số trước và sau<br /> cơn nhịp nhanh thất (NNT) không bền bỉ. Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân (BN) có cơn<br /> nhanh thất không bền bỉ trên Holter ECG 24 giờ được khảo sát các chỉ số BTNT trong thời<br /> khoảng 5 phút tại các thời điểm trước cơn 30 phút, ngay trước cơn, ngay sau cơn và sau cơn<br /> 30 phút. Kết quả: ngay trước cơn nhanh thất, các chỉ số BTNT theo thời gian SDNN, rMSSD<br /> và NN50 đều giảm có ý nghĩa so với thời điểm trước cơn 30 phút (49,2 ± 22,7 ms so với 65,0 ±<br /> 45,1 ms; 44,0 ± 38,6 ms so với 63,2 ± 51,7 ms và 29,2 ± 13,6 nhịp so với 39,6 ± 14,7 nhịp;<br /> p < 0,05). Các chỉ số BTNT theo phổ tần số VLF, LF và LF/HF ngay trước cơn đều tăng có<br /> 2<br /> 2<br /> ý nghĩa so với thời điểm trước cơn 30 phút (1.559,7 ± 798,8 ms so với 1.176,8 ± 802,7 ms ;<br /> 2<br /> 2<br /> 392,4 ± 200,9 ms so với 227 ± 101,4 ms và 1,51 ± 0,26 so với 1,06 ± 0,3; p < 0,05). Ngay sau<br /> cơn nhanh thất, các chỉ số BTNT theo thời gian và theo phổ tần số không khác biệt so với ngay<br /> trước cơn. Tại thời điểm 30 phút sau cơn, các chỉ số này cũng không khác biệt so với ngay sau<br /> cơn. Kết luận: các chỉ số giảm phản ánh hoạt tính phó giao cảm (SDNN, rMSSD) và tăng các<br /> chỉ số phản ánh hoạt tính giao cảm (VLF, LF, LF/HF) ngay trước cơn nhanh thất. Điều này chỉ<br /> ra vai trò của sự mất cân bằng giao cảm - phó giao cảm trong hình thành cơn NNT không bền bỉ.<br /> * Từ khóa: Biến thiên nhịp tim; Cơn nhịp nhanh thất không bền bỉ.<br /> <br /> Dynamic Changes in Heart Rate Variability before and after NonSustained Ventricular Tachycardia<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the dynamic change of heart rate variability (HRV) before and<br /> after non-sustained ventricular tachycardia (NSVT). Subjects and methods: 45 patients with<br /> NSVT were enrolled. Five - minute segment HRV parameters were analysed at 4 different<br /> points: 30 min before, immediately before, immediately after and 30 min after NSVT. Results:<br /> Immediately before NSVT, time domain HRV parameters SDNN and rMSSD were significantly<br /> lower than 30 min before NSVT (49.2 ± 22.7 ms vs. 65.0 ± 45.1 ms; 44.0 ± 38.6 ms vs. 63.2 ±<br /> 51.7 ms, and 29.2 ± 13.6 count vs. 39.6 ± 14.7 count; respectively, p < 0.05). Frequency<br /> domain HRV parameters VLF, LF and LF/HF ratio immediately before NSVT were significantly<br /> 2<br /> 2<br /> higher than 30 min before NSVT (1,559.7 ± 798.8 ms vs. 1,176.8 ± 802.7 ms ; 392.4 ± 200.9<br /> 2<br /> 2<br /> ms vs. 227 ± 101.4 ms and 1.51 ± 0.26 vs 1.06 ± 0.3; respectively, p < 0.05). Immediately<br /> after NSVT, HRV parameters were not different as compared with immediately before NSVT.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Phòng không - Không quân<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lương Công hức (lcthuc@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/01/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/01/2016<br /> <br /> 84<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> At 30 min after NSVT, HRV parameters were similar to those immediately after NSVT. Conclusions:<br /> There was a decrease in HRV parameters reflecting parasympathetic activity and an increase in<br /> HRV parameters reflecting sympathetic activity before the onset of NSVT. These findings<br /> indicated the role of sympathetic - parasympathetic imbalance in the development of NSVT.<br /> * Key words: Non-sustained ventricular tachycardia; Heart rate variability<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cơn nhanh thất không bền bỉ (nonsustained ventricular tachycardia) là cơn<br /> NNT kéo dài không quá 30 giây. Đây là<br /> một trong các loạn nhịp hay gặp trên lâm<br /> sàng [9]. Các phân tích từ dữ liệu máy<br /> phá rung tự động trong buồng tim (ICD:<br /> intracardiac defibrillatior) cho thấy NNT<br /> không bền bỉ có thể gây ngất và cơn<br /> nhanh thất không bền bỉ đa hình có liên<br /> quan với sự hình thành các cơn nhanh<br /> thất bền bỉ [7]. Một nghiên cứu trên 2.189<br /> BN có cơn nhanh thất không bền bỉ cho<br /> thấy tỷ lệ tử vong sau 2 năm từ 14 - 24%<br /> [10]. NNT không bền bỉ có thể xảy ra ở<br /> BN có bệnh tim thực tổn và cả người<br /> không có bệnh tim thực tổn. Các cơ chế<br /> làm nảy sinh cơn nhịp nhanh thất không<br /> bền bỉ chưa rõ ràng. Biến đổi khoảng QT<br /> và biến thiên nhịp tim được coi có liên<br /> quan đến sự hình thành các loạn nhịp<br /> thất. Nhiều nghiên cứu cho thấy BTNT<br /> thay đổi có liên quan đến sự phát sinh<br /> của cơn nhanh thất và rung thất [2].<br /> Nghiên cứu của Huikuri và CS cho thấy<br /> BTNT theo phổ tần số giảm có liên quan<br /> với sự hình thành loạn nhịp thất nặng,<br /> đe dọa tính mạng [8]. Một nghiên cứu<br /> gần đây của chúng tôi cho thấy khoảng<br /> QT kéo dài ngay trước cơn nhanh thất<br /> không bền bỉ [1]. Tuy nhiên, biến đổi động<br /> của BTNT trước và sau cơn nhanh thất<br /> vẫn là vấn đề cần làm sáng tỏ. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> <br /> Khảo sát sự biến đổi của BTNT trước và<br /> sau cơn nhanh thất không bền bỉ trên<br /> Holter điện tâm đồ 2 giờ.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 45 BN có cơn nhanh thất không bền bỉ<br /> ghi trên Holter điện tâm đồ 24 giờ, điều trị<br /> nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện<br /> Quân y 103 từ tháng 10 - 2013 đến 7 - 2015.<br /> Chỉ định ghi Holter điện tâm đồ khi BN có<br /> loạn nhịp trên điện tim 12 đạo trình thường<br /> quy hoặc trên monitor theo dõi liên tục<br /> hoặc có triệu chứng nghi ngờ do loạn nhịp<br /> tim gây nên. Chẩn đoán nhanh thất khi có ít<br /> nhất 3 nhịp ngoại tâm thu thất đi liền nhau,<br /> với tần số tim ≥ 100 lần/phút. Cơn nhanh<br /> thất không bền bỉ là cơn nhanh thất kéo<br /> dài không quá 30 giây [2].<br /> Loại trừ các trường hợp :<br /> - Rung nhĩ (không phân tích được BTNT).<br /> - Đang dùng amiodarone hoặc chẹn thụ<br /> thể beta giao cảm lúc ghi Holter điện tim.<br /> - Thời gian từ thời điểm bắt đầu bản<br /> ghi Holter điện tâm đồ đến thời điểm bắt<br /> đầu cơn nhanh thất đầu tiên < 30 phút<br /> hoặc thời gian từ thời điểm kết thúc cơn<br /> nhanh thất cuối cùng đến thời điểm kết<br /> thúc bản ghi < 30 phút.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br /> tiến cứu.<br /> 85<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> - BN được ghi và phân tích điện tâm<br /> đồ 24 giờ với 3 đạo trình aVF, V1 và V5,<br /> sửa đổi bằng hệ thống đầu ghi và phần<br /> mềm phân tích (Hãng Scottcare Ohio, Mỹ).<br /> Phần mềm này tự động phân tích các chỉ<br /> số biến thiên nhịp tim theo từng khoảng<br /> 5 phút. Vì thế, chúng tôi xác định thời<br /> điểm ngay trước cơn nhanh thất khoảng<br /> 5 phút ngay trước cơn nhanh thất đầu tiên,<br /> thời điểm ngay sau cơn nhanh thất khoảng<br /> 5 phút ngay sau cơn nhanh thất cuối cùng<br /> trên bản ghi. Các thông số về biến thiên<br /> nhịp tim được phân tích bao gồm:<br /> <br /> to normal intervals), rMSSD (root mean<br /> square successive difference), NN50 (number<br /> of pairs of adjacent normal to normal<br /> intervals differing by more than 50 ms) và<br /> pNN50 (NN50 count divided by the total<br /> number of the all normal to normal intervals).<br /> + Các chỉ số BTNT theo phổ tần số:<br /> TP (total power), VLF (very low frequency),<br /> LF (low frequency), HF (high frequency)<br /> và tỷ số LF/HF.<br /> - Xử lý số liệu: số liệu trình bày dưới<br /> dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> (X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm. So sánh<br /> các biến liên tục với thuật toán t-student<br /> hoặc Wilcoxon (đối với biến phi tham số).<br /> p < 0,05 được coi có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> + Các chỉ số BTNT theo thời gian:<br /> SDNN (standard deviation of all normal<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 45).<br /> Đặc điểm<br /> <br /> ± SD hoặc n (%)<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 64,8 ± 15,5<br /> <br /> Giới nam<br /> <br /> 27 (60%)<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> <br /> Các thuốc đang dùng<br /> <br /> Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính<br /> <br /> 21 (46,7%)<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 21 (46,7%)<br /> <br /> Bệnh van tim<br /> <br /> 5 (11,1%)<br /> <br /> Suy tim<br /> <br /> 28 (62,2%)<br /> <br /> Lợi tiểu thải muối<br /> <br /> 35(77,8%)<br /> <br /> Kháng aldosteron<br /> <br /> 26 (57,8%)<br /> <br /> Ức chế men chuyển/AT1<br /> <br /> 35 (77,8%)<br /> <br /> Digoxin<br /> <br /> 13 (28,9%)<br /> <br /> BN có tuổi trung bình khá cao. Đa số là nam giới và có hội chứng suy tim.<br /> Bảng 2: Biến đổi BTNT theo thời gian trước và sau cơn nhanh thất không bền bỉ.<br /> Chỉ số BTNT<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 30 phút trƣớc cơn (1)<br /> <br /> Ngay trƣớc cơn (2)<br /> <br /> Ngay s u cơn (3)<br /> <br /> 30 phút<br /> s u cơn (4)<br /> <br /> 65,0 ± 45,1<br /> <br /> 49,2 ± 22,7<br /> <br /> 51,9 ± 51,4<br /> <br /> 53,2 ± 26,8<br /> <br /> SDNN (ms)<br /> p<br /> X ± SD<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> 63,2 ± 51,7<br /> <br /> 44,0 ± 38,6<br /> <br /> 45,2 ± 43,2<br /> <br /> rMSSD (ms)<br /> p<br /> <br /> 86<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> <br /> 47,0 ± 43,1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> X ± SD<br /> <br /> 39,6 ± 14,7<br /> <br /> 29,2 ± 13,6<br /> <br /> 31,7 ± 16,7<br /> <br /> 36,5 ± 17,6<br /> <br /> NN50 (nhịp)<br /> p<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 13,8 ± 18,7<br /> <br /> 13,0 ± 17,7<br /> <br /> 11,7 ± 16,7<br /> <br /> 11,9 ± 17,8<br /> <br /> pNN50 (%)<br /> p<br /> <br /> p(1,2) > 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> <br /> Ngay trước cơn nhanh thất, các chỉ số (rMSSD và SDNN) giảm so với thời điểm 30<br /> phút trước cơn. Ngay sau cơn nhanh thất, các chỉ số này không khác biệt so với ngay<br /> trước cơn. 30 phút sau cơn nhanh thất, các chỉ số không khác biệt so với ngay sau<br /> cơn nhanh thất và có giá trị không khác biệt nhiều so với thời điểm 30 phút trước cơn<br /> nhanh thất.<br /> Bảng 3: Biến đổi của BTNT theo phổ tần số trước và sau cơn nhanh thất.<br /> Chỉ số BTNT<br /> <br /> 2<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 30 phút trƣớc<br /> cơn (1)<br /> <br /> Ngay trƣớc cơn (2)<br /> <br /> 1.176,8 ± 802,7<br /> <br /> 1.559,7 ± 798,8<br /> <br /> Ngay s u cơn (3)<br /> <br /> 30 phút<br /> s u cơn (4)<br /> <br /> 1.583,4 ± 1.096,9 1.462,7 ± 1.031,8<br /> <br /> VLF (ms )<br /> p<br /> 2<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> 227,0 ± 101,4<br /> <br /> 392,4 ± 200,9<br /> <br /> 411,6 ± 251,6<br /> <br /> 409,7 ± 240,7<br /> <br /> LF (ms )<br /> p<br /> 2<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> 234,5 ± 84,7<br /> <br /> 268,6 ± 101,1<br /> <br /> 279,9 ± 140,4<br /> <br /> 280,3 ± 133,6<br /> <br /> HF (ms )<br /> p<br /> X ± SD<br /> <br /> p(1,2) > 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> 1,06 ± 0,3<br /> <br /> 1,51 ± 0,26<br /> <br /> 1,47 ± 0,21<br /> <br /> 1,41 ± 0,19<br /> <br /> LF/HF<br /> p<br /> <br /> p(1,2) < 0,05; p(2,3) > 0,05; p(3,4) > 0,05<br /> <br /> Giá trị trung bình của VLF, LF và LF/HF ở thời điểm ngay trước cơn nhanh thất cao<br /> hơn so với thời điểm 30 phút trước cơn. Ngay sau cơn, các giá trị này chưa thay đổi rõ<br /> rệt so với trước cơn. Tại thời điểm 30 phút sau cơn, các giá trị này không khác biệt so<br /> với thời điểm ngay sau cơn nhanh thất.<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình<br /> của BN 64,8 (± 15,5). Nam giới chiếm đa<br /> số (60%). Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn<br /> tính và tăng huyết áp là các bệnh nền hay<br /> gặp nhất. Đa số BN có hội chứng suy tim<br /> <br /> (bảng 1). Các đặc điểm này cũng tương<br /> tự như một số nghiên cứu khác [5].<br /> Một số nghiên cứu trên thế giới cho<br /> thấy giảm BTNT theo thời gian có liên<br /> quan đến sự xuất hiện cơn NNT, ở những<br /> người có cơn nhanh thất BTNT, theo thời<br /> 87<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> gian giảm hơn so với những người không<br /> <br /> số còn gây tranh cãi. Tuy nhiên, khi tăng<br /> <br /> có cơn NNT. Khi khảo sát biến đổi động<br /> <br /> trị số LF, người ta thường quan sát thấy<br /> <br /> của chỉ số BTNT theo thời gian trước và<br /> <br /> hoạt tính giao cảm tăng. Do đó, nhiều tác<br /> <br /> sau cơn nhanh thất chúng tôi thấy: ngay<br /> <br /> giả cho rằng LF đặc trưng nhiều hơn cho<br /> <br /> trước cơn nhanh thất, các chỉ số SDNN,<br /> <br /> thần kinh giao cảm. LF/HF và VLF cũng<br /> <br /> rMSSD và NN50 giảm rõ rệt so với 30 phút<br /> <br /> được coi là những chỉ số phản ánh hoạt<br /> <br /> trước cơn (bảng 2). Các chỉ số BTNT<br /> <br /> tính giao cảm [3, 6]. Kết quả của nghiên<br /> <br /> theo thời gian chủ yếu phản ánh hoạt<br /> <br /> cứu này cho thấy hoạt tính thần kinh giao<br /> <br /> động của thần kinh phó giao cảm. Kết quả<br /> <br /> cảm tăng ngay trước cơn nhanh thất.<br /> <br /> này chỉ ra có sự giảm trương lực phó giao<br /> cảm trước khi xuất hiện cơn NNT không<br /> bền bỉ. Sau cơn NNT không bền bỉ, các<br /> chỉ số này có xu hướng tăng trở lại, tuy<br /> nhiên 30 phút sau cơn NNT, các thông số<br /> này vẫn chưa đạt giá trị tương đương<br /> 30 phút trước cơn. Tương tự kết quả của<br /> chúng tôi, Vybiral T khảo sát BTNT ở<br /> những BN có cơn NNT và rung thất bằng<br /> Holter điện tâm đồ 24 giờ nhận thấy các<br /> chỉ số BTNT giảm ở giai đoạn ngay trước<br /> khi xảy ra rối loạn nhịp thất nặng và ở BN<br /> rung thất, các chỉ số này giảm hơn ở BN<br /> có cơn nhanh thất không bền bỉ.<br /> Các chỉ số BTNT theo phổ tần số cũng<br /> phản ánh hoạt động của hệ thần kinh tự<br /> động của tim. Kết quả phân tích BTNT<br /> theo phổ tần số trong nghiên cứu này<br /> cho thấy, ngay trước cơn NNT, giá trị các<br /> chỉ số VLF, LF và LF/HF tăng so với thời<br /> điểm 30 phút trước cơn. Ngay sau cơn<br /> và 30 phút sau cơn, các chỉ số này có xu<br /> hướng giảm so với ngày trước cơn, tuy<br /> nhiên chưa đạt giá trị tương tự như thời<br /> điểm 30 phút trước cơn (bảng 3). Vai trò<br /> sinh lý của các chỉ số BTNT theo phổ tần<br /> 88<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> - Giá trị các thông số biến thiên nhịp<br /> tim phản ánh trương lực phó giao cảm<br /> (SDNN, SDANN) giảm ngay trước cơn<br /> nhanh thất so với thời điểm 30 phút trước<br /> cơn.<br /> - Giá trị thông số biến thiên nhịp tim<br /> phản ánh hoạt động thần kinh giao cảm<br /> (VLF, LF, LF/HF) tăng ngay trước cơn<br /> nhanh thất so với thời điểm 30 phút<br /> trước cơn.<br /> - Các thông số này không biến đổi rõ<br /> rệt ngay sau cơn nhanh thất. Ở thời<br /> điểm 30 phút sau cơn, các thông số này<br /> có xu hướng hồi phục nhưng chưa đạt<br /> mức tương đương thời điểm 30 phút<br /> trước cơn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lương Công Thức và CS. Khoảng QT<br /> và biến đổi của nó trước, sau cơn nhanh thất<br /> và mối liên quan với một số đặc điểm cận lâm<br /> sàng ở BN có cơn nhanh thất thoáng qua.<br /> Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2014.<br /> 2. Nguyễn Lân Việt Việt. Điều trị một số rối<br /> loạn nhịp tim thường gặp. Thực hành bệnh<br /> tim mạch. 2003, tr.167-219.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0