intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. Bài viết nghiên cứu trên 60 người tại các cơ sở y tế có tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với tia X hoặc tia gamma và 60 người không tiếp xúc phóng xạ (nhóm chứng). Nuôi cấy máu ngoại vi toàn phần trong môi trường RPMI-1640 trong 48 giờ, thu hoạch làm tiêu bản nhiễm sắc thể (NST), nhuộm giemsa và phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> <br /> BIẾN ĐỔI NHIỄM SẮC THỂ Ở NHỮNG NGƢỜI<br /> TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP VỚI PHÓNG XẠ<br /> Nguyễn Đình Trung*; Trần Văn Khoa**; Nguyễn Thị Thanh Nga**<br /> Nguyễn Thúy Huyền**; Đặng Thị Hồng**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu trên 60 người tại các cơ sở y tế có tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với tia X hoặc tia<br /> gamma và 60 người không tiếp xúc phóng xạ (nhóm chứng). Nuôi cấy máu ngoại vi toàn phần trong<br /> môi trường RPMI-1640 trong 48 giờ, thu hoạch làm tiêu bản nhiễm sắc thể (NST), nhuộm giemsa và<br /> phân tích. Kết quả cho thấy: tần số bất thường NST ở nhóm tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp cao hơn<br /> nhóm chứng (p < 0,001). Trong đó, 4 trường hợp xuất hiện NST hai tâm hoặc tương đương hai tâm<br /> với tần số 0,02 - 0,04/1 tế bào, cho thấy liều tích lũy sinh học quá mức an toàn theo khuyến cáo.<br /> * Từ khóa: Bất thường nhiễm sác thể; Liều tích lũy sinh học; Phãng x¹; TiÕp xóc nghÒ nghiÖp.<br /> <br /> CHROMOSOME ABERRATIONS IN OCCUPATIONALLY<br /> EXPOSURED MEDICAL WORKERS<br /> SUMMARY<br /> The study was carried out on 60 medical workers exposured to gamma or X-rays and 60 non<br /> exposured people as control group. Whole peripheral blood were cultured in RPMI-1640 medium for<br /> 48 hours. After harvesting, chromosome slides were made and stained with giemsa for chromosome<br /> analysis. The results showed that chromosome aberration frequency in radiation exposured group is<br /> higher than that in the control group with p < 0.001. In which, 4 cases showed dicentric or dicentric<br /> equivalent frequency of 0.02 to 0.04 per cell, indicating over permissible acummulative dose.<br /> * Key words: Chromosome aberrations; Biological accumulative dose; Radiation; Occupational exposure.<br /> <br /> ĐÆT VÊN ®Ò<br /> Các nguồn hạt nhân và phóng xạ ngày<br /> càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều<br /> ngành khoa học và lĩnh vực khác nhau. Ngoài<br /> ra, nguy cơ của chiến tranh hạt nhân hiện vẫn<br /> còn đe dọa loài người. Điều đó đặt ra một vấn<br /> đề thiết yếu đối với công tác bảo đảm an toàn<br /> phóng xạ. Bệnh phóng xạ cũng đã được đưa<br /> vào danh sách bệnh nghề nghiệp ở nước ta.<br /> Vì vậy, việc xác định liều hấp thu phóng xạ ở<br /> <br /> các đối tượng tiếp xúc với phóng xạ trong<br /> nghề nghiệp hoặc do tai nạn hạt nhân là rất<br /> quan trọng. Nhiều loại máy đo liều vật lý đã ra<br /> đời dựa trên các nguyên lý khác nhau để đo<br /> liều cá nhân hoặc tập thể. Tuy nhiên, trong<br /> những hoàn cảnh nhất định, kết quả đo liều<br /> vật lý do máy cung cấp không phản ánh đúng<br /> liều hấp thu phóng xạ trên đối tượng bị nhiễm<br /> do những tình huống nhất định như bị che<br /> chắn, hoặc không thường xuyên mang máy<br /> đo xạ trên người.<br /> <br /> * Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường<br /> ** Học viện Quân y<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Hoàng Văn Lương<br /> PGS. TS. Nguyễn Hoàng Thanh<br /> <br /> 5<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> Đã từ lâu, người ta biết rằng bức xạ ion<br /> hoá khi tương tác với cơ thể hoặc tế bào<br /> sống gây ra những hiệu ứng sinh học khác<br /> nhau. Việc xác định hiệu ứng sinh học này<br /> mới thực sự là thước đo quan trọng nhất để<br /> đánh giá mức độ và tình trạng nguy hiểm<br /> đối với cơ thể sinh vật, từ đó đưa ra quyết<br /> định đối với việc điều trị, dự phòng, tiên<br /> lượng, cũng như bố trí công tác và chế độ<br /> chính sách đối với những người bị tổn<br /> thương phóng xạ. Việc nghiên cứu các bất<br /> thường NST do chiếu xạ trên tế bào bạch<br /> cầu máu ngoại vi người và động vật thực<br /> nghiệm đã cho thấy bất thường NST là một<br /> chỉ thị sinh học quan trọng ở người bị chiếu<br /> xạ [1, 2, 3, 4]. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm: Xác định biến đổi<br /> NST ở những người tiếp xúc nghề nghiệp<br /> với phóng xạ.<br /> ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 60 cán bộ, nhân viên làm việc trực tiếp<br /> tại các phòng chiếu chụp X quang, chụp CT,<br /> chụp cộng hưởng từ, các khoa xạ trị có thời<br /> gian làm việc liên quan đến nhiễm xạ nghề<br /> nghiệp ≥ 1 năm, không điều trị bằng hóa<br /> chất có khả năng gây đột biến, không viêm<br /> nhiễm, mắc các bệnh nhiễm trùng tại thời<br /> điểm lấy máu. Nhóm chứng gồm 60 người<br /> khỏe mạnh, không hút thuốc lá, không nghiện<br /> rượu, không mắc bệnh mạn tính. Cả hai nhóm<br /> không chiếu chụp X quang cho bản thân trong<br /> vòng 1 năm. Tiến hành lấy mẫu tại Bệnh<br /> viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Việt Xô<br /> và Bệnh viện K Trung -¬ng, từ 6 - 2012<br /> đến 10 - 2012.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Nuôi cấy tế bào bạch cầu máu ngoại vi:<br /> Các đối tượng được lấy 2 ml máu tĩnh<br /> mạch, chống đông bằng heparin. Nuôi cấy<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6 - 8 giọt máu máu toàn phần (0,5 ml) trong<br /> ống nuôi cấy ở tủ ấm 370C, 5% CO2 trong<br /> 48 giờ. Mỗi ống gồm 4 ml môi trường<br /> RPMI-1640 (Gibco), 1 ml huyết thanh bào<br /> thai B (Gibco), 100 μl chất kích thích phân<br /> bào (PHA) nồng độ 0,24 mg/ml, kháng sinh<br /> (antibiotic antimycotinic) 100X (Gibco). Nhỏ<br /> 30 μl colcemid nồng độ 10 μg/ml/mẫu trước<br /> khi thu hoạch 1 giờ.<br /> * Thu hoạch mẫu, làm tiêu bản NST:<br /> Ly tâm ống mẫu 1.000 vòng/phút/10 phút,<br /> hút bỏ dịch nổi, nhược trương trong 7ml<br /> dung dịch KCl 0,075 M, cố định trong 5 ml<br /> dung dịch carnoy I: 3 (3 methanol gốc/1 axÝt<br /> acetic) x 3 lần. Cuối cùng, ly tâm 1.000<br /> vòng/phút/10 phút, hút bỏ dịch nổi, giữ lại<br /> phần cặn lắng khoảng 200 - 250 µl để nhỏ<br /> từ 3 - 4 tiêu bản/mẫu, để khô tiêu bản, nhuộm<br /> giemsa 10% trong đệm phosphat/6 - 8 phút.<br /> * Phân tích NST:<br /> Phân tích trên kính hiển vi quang học<br /> dưới độ phóng đại 1.000X. Xác định các bất<br /> thường NST: đa bội, NST hai tâm động<br /> (dic = dicentric), NST hình vòng (r = ring),<br /> đoạn đứt không tâm (af = acentric fragment),<br /> gap, isogap, trao đổi nhiễm sắc tử, chấm<br /> kép (minus). Phân tích ≥ 200 cụm kỳ giữa<br /> (metaphase)/mẫu. Xử lý thống kê bằng phần<br /> mềm Medcalc.<br /> * Đánh giá liều trên đối tượng tiếp xúc<br /> phóng xạ nghề nghiệp:<br /> Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh theo<br /> khuyến cáo của Cơ quan Năng lượng<br /> Nguyên tử Quốc tế (IAEA) 1990 [6], dựa<br /> trên phương trình: U (X) = αdL (1 - 10-X/dL).<br /> Trong đó: U: tần số tế bào có tổn thương<br /> không bền vững: (dic + r)/1 tế bào; α: mức<br /> ổn định tạo ra bất thường NST theo đơn vị<br /> liều = 0,0004473290; X: liều tích lũy; L: thời<br /> gian sống trung bình của tế bào lympho<br /> theo ngày (3.650 ngày) và d: liều chiếu<br /> trung bình/năm: 1,5 rem [6].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. So sánh tổn thƣơng NST giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 1:<br /> NHÓM<br /> <br /> SỐ<br /> TẾ BÀO<br /> <br /> BẤT THƯỜNG<br /> CẤU TRÚC NST<br /> <br /> BẤT<br /> THƯỜNG<br /> SỐ LƯỢNG<br /> Đa bội<br /> <br /> BẤT THƯỜNG<br /> CẤU TRÚC NST<br /> <br /> Gap Isogap<br /> <br /> Đứt<br /> <br /> Trao đổi<br /> nhiễm sắc tử<br /> <br /> af dư minus<br /> <br /> TỔNG<br /> BẤT<br /> THƯỜN<br /> G<br /> <br /> dic<br /> <br /> tri<br /> <br /> r<br /> <br /> <br /> <br /> Chøng<br /> (n = 60)<br /> <br /> 12.000<br /> <br /> 17<br /> <br /> 51<br /> <br /> 53<br /> <br /> 58<br /> <br /> 2<br /> <br /> 35<br /> <br /> 48<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 265<br /> <br /> 2,21  1,53<br /> <br /> Nhãm<br /> nghiªn<br /> cøu<br /> (n = 60)<br /> <br /> 12.600<br /> <br /> 35<br /> <br /> 70<br /> <br /> 88<br /> <br /> 105<br /> <br /> 13<br /> <br /> 110<br /> <br /> 80<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 449<br /> <br /> 3,56  2,44<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> (*: Mean: số tổn thương trung bình/100 tế bào).<br /> Tần số tổn thương/100 tế bào ở nhóm tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ cao hơn so<br /> với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> 2. Đánh giá kết quả tổn thƣơng NST ở đối tƣợng tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp.<br /> Bảng 2: Kết quả đánh giá liều sinh học ở đối tượng tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp với tia X.<br /> MÃ SỐ<br /> <br /> SỐ TẾ BÀO<br /> <br /> SỐ DIC + R<br /> <br /> AF DƯ<br /> <br /> LIỀU TÍCH LUỸ HỌC SINH (rem)<br /> <br /> TUỔI NGHỀ<br /> <br /> VX01<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 27<br /> <br /> VX02<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 19<br /> <br /> VX05<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 12<br /> <br /> VX07<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 7<br /> <br /> VX10<br /> <br /> 200<br /> <br /> 4<br /> <br /> 19,511<br /> <br /> 32<br /> <br /> VX11<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 35<br /> <br /> VX12<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 30<br /> <br /> VX13<br /> <br /> 200<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9,736<br /> <br /> 32<br /> <br /> VX14<br /> <br /> 200<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,736<br /> <br /> 30<br /> <br /> VX15<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 34<br /> <br /> VX16<br /> <br /> 500<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> VX18<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 8<br /> <br /> VX19<br /> <br /> 250<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,889<br /> <br /> 5<br /> <br /> VX20<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 4<br /> <br /> VX21<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 16<br /> <br /> VX22<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> +1<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> VX25<br /> <br /> 250<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 5<br /> <br /> VX28<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 19<br /> <br /> VĐ21<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 33<br /> <br /> VĐ39<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 7<br /> <br /> VĐ41<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 5<br /> <br /> VX99<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 17<br /> <br /> K11<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 10<br /> <br /> K63<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 26<br /> <br /> U10<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 9<br /> <br /> Trong số các trường hợp tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp với tia X, phát hiện 4 trường<br /> hợp có tổn thương đặc hiệu với phóng xạ dic/ring. Theo tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hóa<br /> tại các cơ sở X quang y tế (Tiêu chuẩn Việt Nam) 6561:1999: liều hiệu dụng toàn thân<br /> trong 1 năm được lấy trung bình trong 5 năm liên tục không được > 20 mSv (2 rem)/năm).<br /> Bảng 3: Kết quả đánh giá liều sinh học ở đối tượng tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp với<br /> tia gamma.<br /> <br /> 8<br /> <br /> MÃ SỐ<br /> <br /> SỐ TẾ BÀO<br /> <br /> SỐ DIC + R<br /> <br /> AF DƯ<br /> <br /> LIỀU TÍCH LUỸ HỌC SINH (rem)<br /> <br /> TUỔI NGHỀ<br /> <br /> K09<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> K12<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 12<br /> <br /> K13<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 9<br /> <br /> K18<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 6<br /> <br /> K19<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 42<br /> <br /> K20<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 8<br /> <br /> K22<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 19<br /> <br /> K25<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 29<br /> <br /> K27<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 18<br /> <br /> K28<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 3<br /> <br /> K29<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> K30<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 12<br /> <br /> K31<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 9<br /> <br /> K36<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> K37<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 30<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> K38<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 13<br /> <br /> K41<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 3<br /> <br /> K42<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 3<br /> <br /> K46<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 20<br /> <br /> K47<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 21<br /> <br /> K48<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 13<br /> <br /> K2_51<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 14<br /> <br /> K55<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 19<br /> <br /> K2_61<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 8<br /> <br /> K2_62<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 5<br /> <br /> K71<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 7<br /> <br /> U01<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> U02<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 2<br /> <br /> U04<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 2<br /> <br /> U06<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 2<br /> <br /> U16<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 15<br /> <br /> U18<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 8<br /> <br /> U19<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 5<br /> <br /> U20<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 4<br /> <br /> U25<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa phát hiện thấy quá liều<br /> <br /> 5<br /> <br /> Đã phát hiện thấy tổn thương NST do phóng xạ dạng đứt gãy, nhưng chưa phát hiện thấy<br /> hiện tượng quá cho phép ở các trường hợp tiếp xúc tia gamma trong phạm vi nghiên cứu.<br /> Việc chiếu xạ cho bệnh nhân là kiểu<br /> chiếu xạ trường diễn, toàn thân, vì vậy, liều<br /> hấp thu phóng xạ cần được hiệu chỉnh cho<br /> phù hợp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> sử dụng phương pháp hiệu chỉnh theo<br /> khuyến cáo của IAEA (1990) [0]. Theo<br /> khuyến cáo này, IAEA viện dẫn số liệu<br /> nghiên cứu từ 646 trường hợp tiếp xúc<br /> phóng xạ nghề nghiệp với tia X và tia<br /> gamma, với liều tích lũy khoảng ≥ 25 rem,<br /> <br /> tần số tổn thương không tăng theo thời gian<br /> và đạt khoảng 0,003 (dic + r)/tế bào. Nghĩa<br /> là, số tổn thương mới được tạo ra bằng số<br /> tổn thương mất đi theo thời gian. Chính vì<br /> vậy, không có mối liên quan chặt chẽ giữa<br /> số năm làm việc với tần số bất thường NST<br /> kiểu không bền vững. 4 trường hợp được<br /> phát hiện có tần số bất thường (dic + r)<br /> > 0,003/tế bào cho thấy bị chiếu quá liều an<br /> toàn cho phép [6]. Trong khi ở nhóm chứng<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1