intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến động cường lực và sản lượng khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Biến động cường lực và sản lượng khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020-2021 , trình bày kết quả điều tra cường lực khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh BR-VT từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021, nhằm cung cấp sự biến động cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu cá hoạt động đánh bắt thủy hải sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng của tỉnh BR-VT trong thời gian nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến động cường lực và sản lượng khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020-2021

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ BIẾN ĐỘNG CƯỜNG LỰC VÀ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ VÀ VÙNG LỘNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2020 - 2021 Nguyễn Như Sơn1, Nguyễn Phan Phước Long1, Trương Quốc Cường1 TÓM TẮT Kết quả điều tra cường lực và sản lượng khai thác của vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) được tiến hành từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021 cho 12 nhóm tàu cá làm nghề lưới kéo đơn, lưới rê nổi, lưới rê đáy và nghề lồng bẫy cho thấy: số ngày hoạt động tiềm năng của các nhóm tàu dao động từ 10-27 ngày/tháng; ước tính một tháng có khoảng 49%-99% số lượng tàu cá trong nhóm (nhóm
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ án “Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh BR-VT”. 2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 2.2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu thống kê tàu thuyền (theo nghề, chiều 2.2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu dài,...), tài liệu hiện có tại Chi cục Thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [3]. Ngoài ra, còn bổ sung nguồn số - Đối tượng nghiên cứu: sản lượng và cường lực liệu của Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh BR-VT. Phát triển Nông thôn, Ban hải sản các xã/ thị trấn. - Phạm vi nghiên cứu: tàu cá làm nghề lồng 2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp bẫy, lưới kéo và lưới rê hoạt động khai thác tại vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Điều tra mẫu ngẫu nhiên, theo không gian và thời gian của FAO [6]. Số lượng mẫu về cường lực - Thời gian nghiên cứu: tháng 10/2020 đến khai thác/BAC chi tiết mỗi loại dưới bảng 1. tháng 6/2021. Bảng 1. Số lượng mẫu điều tra từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021 T10/ T11/ T12/ T1/ T2/ T3/ T4/ T5/ T6/ Nhóm nghề khai thác Tổng 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021 Lồng bẫy 36 36 36 36 39 34 41 42 42 342 Lưới kéo đơn 41 37 37 39 45 45 47 43 41 375 Lưới rê đáy 50 57 51 46 49 53 46 46 46 444 Lưới rê nổi 44 45 45 43 38 43 38 38 38 372 Lồng bẫy NT 26 26 26 26 22 22 22 24 24 218 Lưới kéo NT 26 26 26 28 30 32 30 28 28 254 Tổng 262 262 256 256 256 256 257 259 257 2.321 Tổng số phiếu điều tra hiện trạng khai thác là các nhóm tàu cá tham gia khai thác ở vùng biển 2.321 phiếu và BAC là 2.321 phiếu, trong đó: 1) nghiên cứu (Hình 1), cụ thể: Điều tra hiện trạng cường lực và sản lượng khai - Mỗi một tàu phỏng vấn được xem là một trạm thác: Các thông tin trong mẫu phiếu điều tra gồm quan sát số lượng tàu cá ngoại tỉnh tham gia đánh có: chiều dài, công suất tàu, tổng sản lượng khai bắt trong vùng nghiên cứu của dự án. thác, sản lượng nhóm thương phẩm, ngư trường - Phân bố số lượng mẫu điều tra phủ kín phạm khai thác, thời gian chuyến biển, số ngày hoạt động vi nghiên cứu. trong tháng, thông số cơ bản ngư cụ,....; 2) Điều tra - Sử dụng các cán bộ có kinh nghiệm để phỏng hệ số hoạt động tàu (BAC)- xác suất tàu hoạt động vấn xác định mật độ tàu tại khu vực ngư dân tham vào một ngày bất kỳ trong tháng gia khai thác trong ngày. Phỏng vấn trực tiếp thuyền trưởng, chủ tàu tại các cảng cá, bến cá, tại nhà theo các biểu mẫu đã được xây dựng sẵn với các thông tin phù hợp với nội dung của bài báo. 2.2.2.3. Phương pháp ước lượng số tàu cá khai thác trong vùng dự án a. Mô tả cách thu số liệu tàu quan sát Sử dụng phương pháp giám sát trực tiếp, để ghi chép số lượng và vị trí của các tàu cá hoạt động khai thác ở vùng biển nghiên cứu của Hoenig và cs (1993) [7]. Để phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhóm nghiên cứu sử dụng biểu phỏng vấn trực tiếp Hình 1. Phạm vi quan sát tàu cá hoạt động khai thác trong vùng biển nghiên cứu 132 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Tổng hợp phiếu điều tra hàng tháng, ước tính động của nghề khai thác thứ i và nhóm chiều dài mật độ tàu cá (trong tỉnh và ngoài tỉnh) tham gia thứ j. đánh bắt tại vùng biển nghiên cứu. - Số ngày hoạt động tiềm năng (A), tính theo b. Xác định số lượng tàu cá ngoài tỉnh hoạt công thức: A = B - (C + D) (2-5) động khai thác ở vùng ven bờ và vùng lộng tỉnh BR- Trong đó: B- số ngày trong tháng điều tra; C- VT (FiNT) được xác định theo đặc điểm khai thác của từng - Tính số lượng tàu hoạt động: nghề và phong tục tập quán của người dân (nghỉ do việc gia đình, đi nhà thờ, đám hiếu-hỷ,…); D- Số (2-1) ngày thời tiết không thuận lợi (ngày) được tra tại Website [8], [9]. - Diện tích vùng biển ven bờ và vùng lộng - Tính hệ số hoạt động tàu (BAC), tính theo tỉnh BR - VT, là 6180 km2 (vùng ven bờ - 1.930 công thức: km2 và vùng lộng - 4.250 km2); - Mật độ tàu cá (2-6) hoạt động khai thác quan sát được trong vùng : (2-2) Trong đó: - Số tàu mẫu hoạt động vào ngày y (tàu); - Số tàu mẫu được chọn điều tra vào ngày y Trong đó; m- số tàu cá hoạt động khai thác (tàu). trong phạm vi quan sát (tàu); - số tàu quan sát được của mẫu thứ i (tàu); R- phạm vi mà thuyền 2.2.3.2. Tính sản lượng khai thác trưởng quan sát thấy tàu cá đánh bắt trong vùng dự (2-7) án, dao động từ 4 km - 10 km tùy thuộc vào điều Trong đó: - Tổng sản lượng khai thác của kiện thời tiết trên biển [1]. Trong bài báo này chọn phạm vi quan sát R = 7,0 km; : Diện tích vùng nghề khai thác thứ i và nhóm chiều dài thứ j (tấn); - Cường lực khai thác của nghề khai thác thứ i và quan sát (km2): (2-3) nhóm chiều dài thứ j (ngày tàu); - Năng suất 2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu khai thác trung bình của nghề khai thác thứ i và Điều tra 5 nhóm nghề khai thác thủy sản tại nhóm chiều dài thứ j (kg/ngày/tàu); n là số mẫu và vùng ven bờ và vùng lộng của tỉnh BR-VT, bao gồm: được tính theo công thức: lưới kéo đơn, lưới rê nổi, lưới rê đáy, lồng bẫy, lưới (2-8) kéo ngoài tỉnh (Lưới kéo NT) và lồng bẫy ngoài tỉnh (Lồng bẫy NT). Gọi i là nhóm nghề được điều tra, 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khi đó i = 1 - 6. 3.1. Cường lực khai thác (E) tại vùng biển ven bờ và Nhóm nghề khai thác được chia theo 2 nhóm vùng lộng tỉnh BR - VT năm 2020-2021 chiều dài tàu là nhóm
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Số lượng tàu khai thác tiềm năng tại vùng biển nghiên cứu Đơn vị tính: Tàu T10/ T11/ T12/ T1/ T2/ T3/ T4/ T5/ T6/ Nghề khai thác 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.1.3. Hệ số hoạt động tàu (BAC) tàu cá tỉnh BR-VT dao động từ 0,49 - 0,99 và bình Kết quả điều tra xác định được hệ số BAC của quân khoảng 0,76±0,10/tháng, chi tiết được thể hiện dưới bảng 4. Bảng 4. Hệ số BAC của các các đội tàu T10/ T11/ T12/ T1/ T2/ T3/ T4/ T5/ T6/ Nghề khai thác 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nổi) chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm 79,2% tổng cường lực Kết quả khảo sát cho thấy, năng suất khai thác khai thác tại vùng biển nghiên cứu. Mặt khác, ước tính dao động từ 32,7 - 450 kg/ngày/tàu và cường lực khai thác của tháng 5/2021 tại vùng biển trung bình khoảng 178,8±38,3 kg/ngày/tàu, chi tiết ven bờ và vùng lộng cao nhất và tháng 12/2020 có thể hiện dưới bảng 6. cường lực khai thác thấp nhất. Qua bảng 6 nhận thấy, năng suất khai thác Ngoài ra, tổng cường lực khai thác của đội tàu trung bình của nhóm tàu dưới 15m tại vùng ven bờ cá ngoại tỉnh hoạt động ở vùng biển ven bờ và vùng và vùng lộng là 79,4±23,1 kg/ngày/tàu thấp hơn lộng tỉnh BR-VT, ước tính khoảng 44.607 ngày tàu, nhóm tàu từ 15m trở lên (278,2±71,5 kg/ngày/tàu chiếm 14,1% tổng cường lực khai thác. Trong đó, khoảng 3,5 lần. Mặt khác, năng suất khai thác trong nghề lưới kéo chiếm 51,6% tổng cường lực của đội tháng 1/2021 cao nhất (235,2 kg/ngày/tàu) và tàu ngoại tỉnh và cường lực khai thác của nhóm tàu tháng 6/2021 có năng suất khai thác thấp nhất từ 15m trở lên cao hơn nhóm tàu dưới 15 m. (127,3 kg/ngày/tàu). Ngoài ra, nhóm tàu dưới 15m 3.2. Sản lượng khai thác (Y) tại vùng biển ven bờ và của nghề lưới rê thấp nhất, dao động từ 32,7 - 45,9 vùng lộng tỉnh BR-VT năm 2020-2021 kg/ngày/tàu. 3.2.1. Năng suất khai thác (CPUE) Bảng 6. Năng suất khai thác của đội tàu cá tỉnh BR-VT Đơn vị tính: kg/ngày/tàu T10/ T11/ T12/ T1/ T2/ T3/ T4/ T5/ T6/ Nghề khai thác 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 7. Sản lượng khai thác của đội tàu cá tỉnh BR-VT Đơn vị tính: Tấn T10/ T11/ T12/ T1/ T2/ T3/ T4/ T5/ T6/ Nghề khai thác Tổng 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ vùng hoạt động khai thác tại vùng biển tỉnh BR-VT 4. Phân Viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam, 2018. trong thời gian tới. Báo cáo kết quả Khảo sát hiện trạng nguồn lợi LỜI CẢM ƠN thủy sản và các hệ sinh thái thủy sinh tại khu vực nhận chìm vật liệu nạo vét cảng và lân cận Nhóm tác giả, xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ của dự án hóa dầu Long Sơn. nhiệm dự án “Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản 5. Bùi Văn Tùng, Nguyễn Như Sơn và Đồng Quang vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của Hồng, 2013. Biến động và phân bố cường lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” và cán bộ Ban hải sản tại khai thác của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê ở các huyện/thành phố của tỉnh BR-VT đã cung cấp, vùng biển xa bờ Đông Nam bộ. Tạp chí Nông tạo điều kiện giúp nhóm tác giả thu thập số liệu để nghiệp và Phát triển nông thôn. Số tháng 12.2013, hoàn thiện bài báo này. trang 109 - 118. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Constantine Stamatopoulos, 2002. SampleBased Fishery Surveys - A Technical Handbook. Food 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006. Quyết định and Agriculture Organization of the United số 21/2006/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm Nations, Rome. 2006 về việc ban hành quy phạm quan trắc hải 7. Hoenig, J.M., D.S. Robson, C.M. Jones, K.H. văn ven bờ. Hà Nội. Pollock, 1993. Scheduling Counts in the 2. Chính phủ, 2019. Nghị định 26/2019/NĐ-CP về Instantaneous and Progressive Count Methods Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi for Estimating Sportfishing Effort. North hành Luật Thủy sản. Hà Nội American Journal of Fisheries Management, 3. Chi cục thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2020. 13:4, pp. 723-736. Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ 8. http://www.vishipel.com.vn năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch 9. http://dubaothoitiet.com.vn năm 2021. Bà Rịa - Vũng Tàu. FLUCTUATION OF CATCHES AND FISHING EFFORT IN THE COASTAL AND IN-SHORE WATERS OF BA RIA - VUNG TAU PROVINCE FROM 2020 TO 2021 Nguyen Nhu Son, Nguyen Phan Phuoc Long, Truong Quoc Cuong Summary The results of study on the catches and fishing effort of 12 fishing boats groups from single trawl, drifting gillnet, bottom gillnet and trap fisheries in the coastal and in-shore waters of Ba Ria - Vung Tau province (BR-VT) from October 2020 to June 2021 indicated that: the number of potential operating day of the boats ranges from 10 to 27 days/month; It was estimated that, there is about 49-99% of boats per each group (boat length group < 15 m and ≥ 15 m) were fishing in the coastal and in-shore waters of BR- VT. The estimated fishing effort total was 317,265 boat-days, of which the coastal waters was 231,308 boat - days, accounting for 72.9% and highly concentrated in October 2020, April 2021 and May 2021; The fishing effort of bottom gillnet and drifting gillnet accounted for a high percentage with about 79.2% in fishing effort total in the studied waters. In terms of the catch was estimated about 23,652 tons for the 9 months of research, of which the catch of boat lenght group of under 15 m was 1.3 times higher than the catch of boat lenght group of 15 m or larger and mainly focus on gillnet and trawl fisheries; The total catch was highest in January and February 2021. In addition, this study determined fishing activities of the boat fleet from the other provinces (trawl and trap fisheries) in Ba Ria Vung Tau waters, whereby, the catch and the fishing effort accounted 34.8% of total fishing effort and 14.1% of total catch in the coastal waters and the in-shore areas respectively. Keywords: Ba Ria - Vung Tau province, catch, coastal waters, fishing effort, in-shore waters. Người phản biện: TS. Nguyễn Lâm Anh Ngày nhận bài: 11/8/2021 Ngày thông qua phản biện: 9/9/2021 Ngày duyệt đăng: 16/9/2021 138 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1