intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

127
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đưa ra quan điểm xây dựng mô hình nhằm xác định được mức độ cường lực khai thác hợp lý (fMSY - Fishing Effort) để đưa ra sản lượng hợp lý (MSY - Maximum Sustainable Yield), vốn là hai trong các thành tố của khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS). Xây dựng các tiêu chí đảm bảo khai thác hợp lý, tập trung ở các khía cạnh đời sống cộng đồng ngư dân ven biển, môi trường sinh thái nguồn lợi, sản lượng khai thác hợp lý hướng tới nghề cá bền vững... Trình bày các giải pháp quản lý nhằm đạt được mức hợp lý trong sản lượng, cường lực và nguồn lợi thủy sản mà thế giới đã và đang nghiên cứu triển khai, áp dụng vào thực tiễn nghề cá Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN<br /> THE REASONABLE FISHING ON FISHERY RESOURCES<br /> Tô Văn Phương1, Trần Đức Phú2, Phan Trọng Huyến3<br /> Ngày nhận bài: 30/5/2014; Ngày phản biện thông qua: 17/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo này đưa ra quan điểm xây dựng mô hình nhằm xác định được mức độ cường lực khai thác hợp lý<br /> (fMSY - Fishing Effort) để đưa ra sản lượng hợp lý (MSY - Maximum Sustainable Yield), vốn là hai trong các thành tố của<br /> khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS). Xây dựng các tiêu chí đảm bảo khai thác hợp lý, tập trung ở các khía cạnh đời<br /> sống cộng đồng ngư dân ven biển, môi trường sinh thái nguồn lợi, sản lượng khai thác hợp lý hướng tới nghề cá bền vững...<br /> Trình bày các giải pháp quản lý nhằm đạt được mức hợp lý trong sản lượng, cường lực và nguồn lợi thủy sản mà thế giới<br /> đã và đang nghiên cứu triển khai, áp dụng vào thực tiễn nghề cá Việt Nam.<br /> Từ khóa: nguồn lợi thủy sản, khai thác hợp lý, tiêu chí khai thác hợp lý<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This paper gives a perspective to develop models to determine the level of reasonable fishing on resource in terms of<br /> fMSY - Fishing Effort, MSY - Maximum Sustainable Yield, and resources. Besides, a reasonable fishing norm set are developed focusing on the aspects of coastal fishermen communities, resources ecological environment, reasonable fishing yield<br /> towards sustainable fisheries. Last, fisheries management solutions are mentioned in order to obtain the reasonable level<br /> in yield, fishing effort and fishery resources that have been deployed and applied around the world, the ability to apply to<br /> Vietnam’s fisheries.<br /> Key words: fishery resources, reasonable fishing, reasonable fishing norm<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khoa học nghề cá đã đưa ra một số giải pháp,<br /> mô hình nhằm quản lý tốt hơn, hướng tới nghề cá<br /> được phát triển bền vững. Trong đó, đã có nhiều giải<br /> pháp được đưa ra nhằm quản lý, kiểm soát cường<br /> lực khai thác, sản lượng đánh bắt tránh khai thác quá<br /> mức về mặt sinh học dẫn đến suy giảm nguồn lợi.<br /> Hay nói cách khác, trong một nghề cá (đơn loài hay<br /> đa loài), để phát triển bền vững thì sinh khối nguồn lợi<br /> phải ở trạng thái cân bằng, điều này có nghĩa lượng<br /> thủy sản đánh bắt ra khỏi sinh khối phải bằng mức<br /> tăng trưởng của các loài thủy sản. Tuy nhiên, vấn đề<br /> làm sao tính toán được mức độ cân bằng sinh khối<br /> nguồn lợi, cụ thể hơn là làm sao xác định mức độ sản<br /> lượng bền vững tối đa (mức hợp lý) và mức độ cường<br /> lực tương ứng trong nghề cá để đánh bắt được sản<br /> lượng đó. Đặc biệt, xác định được các tiêu chí về<br /> <br /> khai thác hợp lý NLTS đóng vai trò quan trọng trong<br /> quản lý hướng tới nghề cá phát triển bền vững (PTBV).<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu về mặt lý thuyết các yếu tố của khai<br /> thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, trên cơ sở đã có các<br /> số liệu thống kê cường lực và sản lượng khai thác<br /> nghề cá ven bờ.<br /> 2. Phương pháp thu thập thông tin<br /> Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác<br /> nhau (tập trung ở các tạp chí chuyên ngành khoa<br /> học thủy sản, sách, giáo trình, internet, các cơ quan<br /> quản lý nhà nước về thủy sản…) để tìm ra cở sở lý<br /> thuyết phù hợp nhằm xác định mức độ sản lượng và<br /> cường lực khai thác hợp lý trong nghề cá.<br /> <br /> ThS. Tô Văn Phương: Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Trần Đức Phú: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> TS. Phan Trọng Huyến: Trường Đại học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Dựa trên nền tảng lý thuyết được tổng kết, tác<br /> giả đưa ra bộ tiêu chí đảm bảo hoạt động khai thác<br /> hợp lý NLTS vùng biển ven bờ, đồng thời đưa ra<br /> các giải pháp khai thác hợp lý hướng đến phát triển<br /> nghề cá bền vững.<br /> 3. Phương pháp xử lý thông tin<br /> Các nguồn thông tin về lý thuyết khai thác hợp<br /> lý nguồn lợi thủy sản được tổng hợp, xử lý mang<br /> tính áp dụng cao vào thực tiễn nghề cá Việt Nam.<br /> Sử dụng phần mềm tin học thống kê MS Excel<br /> vẽ mô hình thể hiện mối tương quan giữa các thông<br /> số theo thời gian để xác định giá trị sản lượng và<br /> cường lực khai thác hợp lý nghề cá ven bờ.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Thế nào là khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản<br /> Quản lý nghề cá là một quá trình phức tạp đòi<br /> hỏi sự tích hợp của các yếu tố sinh thái học và<br /> kỹ thuật khai thác nguồn lợi, kinh tế xã hội và thể<br /> chế, tác động đến hành vi của ngư dân và các nhà<br /> hoạch định chính sách (Thao, 2006). Khai thác hợp<br /> lý được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp<br /> để khai thác một sản lượng hoặc trọng lượng hợp lý<br /> mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản,<br /> sinh trưởng và bổ sung trong tương lai (King, 2003).<br /> Như vậy, xác định sản lượng bền vững tối đa và<br /> cường lực khai thác được sản lượng đó là cần thiết,<br /> trong đó các yếu tố liên quan như: cường lực khai<br /> thác, nguồn lợi thủy sản, sản lượng khai thác và mối<br /> quan hệ giữa chúng cần được quan tâm.<br /> 2. Mô hình biểu diễn sản lượng và cường lực<br /> khai thác hợp lý<br /> Trong lĩnh vực khai thác thủy sản, mô hình thể<br /> hiện mối quan hệ giữa sản lượng và cường lực<br /> nhằm mục đích khai thác hợp lý NLTS đã được phát<br /> triển từ công thức nền tảng (1).<br /> Y = q.f.B<br /> (1)<br /> Trong đó: Y là sản lượng đánh bắt; q là hệ số<br /> khả năng đánh bắt; E (f) là cường lực đánh bắt; N<br /> là độ phong phú về nguồn lợi (thường là trữ lượng<br /> nguồn lợi B).<br /> Để phát triển hàm số thể hiện mối quan hệ giữa<br /> cường lực và sản lượng khai thác hợp lý, mô hình<br /> sản xuất thặng dư được đưa ra, thường được gọi<br /> là Mô hình Schaefer (FAO, 2000a ; 2000b). Các nhà<br /> khoa học nghề cá trên thế giới áp dụng phố biến mô<br /> hình này dưới nhiều hình thức khác nhau, để xác<br /> định mức độ hợp lý của sản lượng và cường lực<br /> <br /> 60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2014<br /> khai thác, nhằm tiến tới "cái đích" là khai thác hợp<br /> lý NLTS. Điển hình là hai mô hình Fox và Schaefer,<br /> có thể đưa ra các giá trị tham khảo quan trọng nhằm<br /> sử dụng hiệu quả tối đa cường lực khai thác ứng<br /> với sản lượng bền vững trong thời gian dài, khi chỉ<br /> sử dụng hai thông số cơ bản và đơn giản mà không<br /> cần đến các thông số về mặt sinh học, sinh khối và<br /> quần thể.<br /> 2.1. Biến động quần thể nguồn lợi và cơ sở sinh học<br /> của mô hình<br /> Trong một trữ lượng đàn cá khi chưa khai thác,<br /> cạnh tranh trong loài cho nguồn tài nguyên, như<br /> thức ăn và không gian sống dẫn đến cân bằng giữa<br /> nguồn lợi thêm vào từ nguồn bổ sung và sự mất đi<br /> do tỷ lệ chết tự nhiên. Nhưng khi quy mô trữ lượng<br /> đàn cá bị giảm do hoạt động khai thác, mức độ<br /> cạnh tranh nguồn tài nguyên giảm, dẫn đến lượng<br /> cá bổ sung vào nghề cá thường có xu hướng tăng<br /> (King, 2003; Thao, 2006).<br /> Theo (Flatten, 2010), trữ lượng đàn cá phụ<br /> thuộc vào sự phát triển hay sức tái sản xuất sinh<br /> học của quần thể nguồn lợi. Quần thể nguồn lợi<br /> sẽ thay đổi với tốc độ khác nhau tùy thuộc vào trữ<br /> lượng nguồn lợi, các tham số môi trường và yếu tố<br /> khác như: sự bổ sung (Recruiment), tăng trưởng cá<br /> thể (Growth), tỷ lệ chết tự nhiên (Natural Mortality)<br /> và tỷ lệ chết do khai thác (Fishing Mortality), được<br /> tóm lược lại như sau :<br /> Sự thay đổi trữ lượng = Bổ sung + Tăng trưởng<br /> cá thể - Chết do tự nhiên - Chết do khai thác<br /> Tương ứng với công thức sau:<br /> dP/dt = [R + G] - M - Y<br /> (2)<br /> Cần thiết phải quan tâm mối quan hệ này khi nói<br /> đến khai thác hợp lý NLTS, bởi lẽ từ biểu thức (2),<br /> nguồn lợi thủy sản được khai thác hợp lý nếu sự<br /> thay đổi trữ lượng (dP/dt) ở mức cân bằng hoặc<br /> dương, hàm ý nguồn bổ sung và tăng trưởng cá<br /> thể lớn hơn phần tử vong do tự nhiên và hoạt động<br /> khai thác, hay nói cách khác tỷ lệ chết do tự nhiên<br /> và khai thác sẽ không ảnh hưởng đến khả năng tái<br /> sản xuất của sinh khối trữ lượng NLTS. Đây là yếu<br /> tố quan trọng nhằm đưa ra giải pháp quản lý hướng<br /> đến khai thác hợp lý NLTS.<br /> Chú ý rằng, các nghiên cứu cả trên thực tế và<br /> lý thuyết đều kết luận rằng sự tăng trưởng tự nhiên<br /> của trữ lượng đàn cá có thể được biểu diễn như<br /> mô hình đường cong tăng trưởng dạng hình chuông<br /> như hình 1.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Hình 1. Biểu diễn tăng trưởng quần thể theo thời gian<br /> Nguồn: King (2003)<br /> <br /> Tổng các yếu tố làm cản trở tăng trưởng và kích<br /> thích tăng trưởng là một đường cong tăng trưởng<br /> dạng hình chuông với mức tăng trưởng cao nhất tại<br /> mức trữ lượng trung bình (ở giữa). Tăng trưởng tự<br /> nhiên lớn nhất ở mức độ XMSY trong hình 1. Nếu tăng<br /> trưởng tự nhiên của trữ lượng bị khai thác, lượng<br /> khai thác lớn nhất đạt được ứng với mức độ trữ<br /> lượng XMSY, được gọi là sản lượng hợp lý (MSY).<br /> Đây là một trong các yếu tố cấu thành và quan trọng<br /> nhất để khai thác hợp lý NLTS.<br /> Giả sử một vùng biển có sức tải môi trường là<br /> K và chưa có cá, ta đưa vào đây một lượng cá nhỏ<br /> ban đầu có khối lượng sinh học là B. Đàn cá sẽ<br /> sinh trưởng và phát triển theo thời gian với tốc độ là<br /> G = dB/dt, rõ ràng lúc đầu G sẽ tỷ lệ thuận với B, do<br /> đó G = r.B. Tuy nhiên, do vùng biển chỉ có sức tải<br /> môi trường là K, nên sau một thời gian, tăng trưởng<br /> đạt đến một mức nào đó sẽ tạo ra sự đông đúc và<br /> tốc độ phát triển (G) vẫn tăng lên nhưng với một tỷ<br /> lệ giảm dần. Như vậy, tại bất kỳ thời điểm nào, tốc<br /> độ phát triển cũng tỷ lệ thuận với khoảng không gian<br /> còn lại của vùng biển (K-B), do đó ta có mối quan<br /> hệ sau:<br /> G=<br /> (3)<br /> Trong đó: r là hệ số tăng trưởng bên trong,<br /> <br /> Hình 3. Mối quan hệ giữa sản lượng khai thác<br /> và sinh khối trữ lượng<br /> Nguồn: King (2003)<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Hình 2. Đường cong logistic (S-shaped) thể hiện gia tăng<br /> sinh khối tới giới hạn trên là giá trị K theo thời gian<br /> Nguồn FAO (2000a)<br /> <br /> phụ thuộc vào đặc tính sinh học vốn có của đàn cá;<br /> B: Sinh khối đàn cá; K: sức tải môi trường<br /> Hai thành tố quan trọng để khai thác hợp lý<br /> NLTS là sản lượng và cường lực khai thác, có thể<br /> được tính toán và xây dựng lên từ nền tảng phương<br /> trình 3. Đây là mô hình thể hiện biến động của trữ<br /> lượng đàn cá chưa bị khai thác. Khi hoạt động khai<br /> thác xảy ra, đồng nghĩa với việc ta có một “đại lượng<br /> mất đi” gọi là Y, ký hiệu cho sản lượng khai thác ra<br /> khỏi trữ lượng đàn cá. Tỷ lệ sản lượng khai thác bị<br /> khấu trừ và viết lại biểu thức (3) như sau:<br /> (4)<br /> Về mặt lý thuyết, nếu NLTS được khai thác<br /> hợp lý hay một nghề cá ở trạng thái ổn định thì sản<br /> lượng khai thác Y sẽ cân bằng với tăng trưởng quần<br /> thể, tức là<br /> <br /> , vì vậy, biểu thức (4) được triển<br /> <br /> khai lại như sau:<br /> (5)<br /> Đáng chú ý, biểu thức (5) có dạng hình Parabol<br /> và giả định rằng sản lượng khai thác sẽ đạt cực đại<br /> khi sinh khối bằng một nửa mức độ sinh khối khi<br /> chưa khai thác (hình 3).<br /> <br /> Hình 4. Mối quan hệ giữa sản lượng và cường lực khai thác<br /> Nguồn: King (2003)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Từ phương trình 1, ta có<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> là sản lượng đánh<br /> <br /> bắt trên một đơn vị cường lực khai thác, ký hiệu<br /> bằng CPUE (catch per unit of effort). Khi đó, PT 1<br /> được viết lại như sau:<br /> (6)<br /> Nếu thay thế<br /> <br /> vào biểu thức 1, 5, 6, sẽ<br /> <br /> có:<br /> <br /> , và đây<br /> <br /> là phương trình dạng đường thẳng với giá trị độ dốc<br /> , và giá trị chặn<br /> đó là đường thẳng có dạng:<br /> <br /> ,<br /> <br /> CPUE = a + b.f<br /> (7)<br /> Triển khai lại biểu thức (7) theo đơn vị cường<br /> lực sẽ có:<br /> Y = a.f + b.f2<br /> (8)<br /> Trong thực tế, để tiếp cận mô hình Schaefer<br /> phục vụ cho vấn đề khai thác hợp lý NLTS, chúng ta<br /> phải sử dụng bộ dữ liệu được thống kê trong chuỗi<br /> thời gian dài (nhiều năm) về hai giá trị sản lượng<br /> và cường lực khai thác. Từ biểu thức 7 và 8, bằng<br /> phương pháp phân tích xử lý số liệu thống kê và<br /> phương trình bậc hai, ta có:<br /> và<br /> 2.2. Sự mở rộng của mô hình sản lượng và cường<br /> lực khai thác hợp lý<br /> Một số phiên bản khác để xác định khai thác<br /> hợp lý nguồn lợi thủy sản được áp dụng trên thế<br /> giới. Trong số đó là mô hình được xây dựng bởi<br /> nhà khoa học Fox năm 1970, sử dụng đường cong<br /> cường lực không đối xứng để thay thế mô hình<br /> đường cong parabol đối xứng Schaefer. Trong<br /> mô hình này, đường cong biểu biễn mối quan hệ<br /> “CPUE giảm khi cường lực tăng” để thay thế cho<br /> đường thẳng trong mô hình Schaefer. Đường cong<br /> này được chuyển đổi sang dạng đường thẳng bằng<br /> cách logarit tự nhiên.<br /> (9)<br /> Triển khai lại PT 9, sẽ có phương trình sản<br /> lượng không đối xứng Fox, cụ thể:<br /> (10)<br /> Khi đó ta có các giá trị tham chiếu sản lượng và<br /> cường lực khai thác hợp lý, cụ thể:<br /> <br /> 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Theo tổ chức FAO - sổ tay hướng dẫn trực<br /> tuyến về quản lý nghề cá, việc lựa chọn giữa 2 mô<br /> hình này trở lên quan trọng chỉ khi đạt được giá trị f<br /> tương đối lớn. Nó không thể chứng minh rằng một<br /> trong hai mô hình tốt hơn cái còn lại. Các nhà quản<br /> lý nghề cá có thể chọn một mô hình mà họ cho rằng<br /> có thể hợp lý nhất trong trường hợp thực tế nghề cá,<br /> hay sử dụng mô hình khác trong trường hợp giá trị<br /> dữ liệu đạt kết quả tốt, đáng tin cậy hơn (Sparre và<br /> Venema, 1998).<br /> 2.3. Một số công thức khác tìm sản lượng khai thác<br /> hợp lý<br /> Đối với nghề cá mà ít được nghiên cứu, lúc<br /> đó không thể có được các giá trị về sản lượng và<br /> cường lực khai thác theo chuỗi thời gian nhưng<br /> lại có một số giá trị ước lượng về sinh khối toàn<br /> phần và tử vong tự nhiên. Theo FAO (1992), công<br /> thức Gulland ước lượng sản lượng khai thác hợp lý<br /> (FAO, 1992), cụ thể:<br /> MSY = 0.5*M*Bv<br /> (11)<br /> Trong đó: Bv là sinh khối nguyên của đàn cá; M<br /> là tỷ lệ tử vong tự nhiên<br /> Một dạng tổng quát hóa của công thức Gulland<br /> được đề xuất bởi Cadima cho các đàn cá bị khai<br /> thác nhưng số liệu đánh giá về chúng ở mức độ hạn<br /> chế ví dụ như đàn cá đa loài, nhiệt đới (FAO, 1992).<br /> Công thức Cadima được mô hình hóa dưới<br /> dạng biểu thức: MSY = 0.5*Z*B<br /> (12)<br /> Trong đó : B là sinh khối trung bình (hàng năm);<br /> Z là tỷ lệ tử vong toàn phần.<br /> Vì Z = F + M và Y = F*B (F là tỷ lệ tử vong do<br /> khai thác; Y là sản lượng khai thác trong 1 năm nào<br /> đó). Do đó, biểu thức (12) có thể được viết lại như<br /> sau: MSY = 0.5*(Y + M*B) (13)<br /> 3. Vấn đề sinh thái nguồn lợi thủy sản<br /> Hiện nay, phần lớn các ngư trường đang bị khai<br /> thác quá mức, kéo theo là hệ lụy môi trường sinh<br /> thái nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng biển ven bờ<br /> bị tàn phá nghiêm trọng. Ngư dân sử dụng ngư cụ<br /> có hại môi trường sinh thái, chất đáy (ví dụ: chất nổ,<br /> xung điện, lưới kéo kích thước mắt lưới nhỏ, khai<br /> thác kiểu tận thu – tận diệt...). Trong khi các hoạt<br /> động khác vùng ven bờ như: nước và rác thải từ<br /> sinh hoạt, các khu công nghiệp đổ ra biển; các hoạt<br /> động chặt phá rừng ngập mặn ven biển; các hoạt<br /> động phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động du lịch...<br /> tác động rất lớn đến vùng biển ven bờ.<br /> Như vậy, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản<br /> vùng biển ven bờ, bên cạnh yếu tố cường lực và<br /> sản lượng, không thể không quan tâm đến yếu tố<br /> chính – đó là nguồn lợi thủy sản. Có nhiều cách thức<br /> giúp tái tạo, bảo vệ và phát triển NLTS và xây dựng<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> rạn nhân tạo được coi là mô hình khả thi, vốn được<br /> áp dụng nhiều trên thế giới nhưng còn mới đối với<br /> Việt Nam. Hai ý nghĩa chính đó là: i) sẽ giúp ngăn<br /> cản các loại ngư cụ có tính hủy diệt (ngư cụ cấm)<br /> khai thác gần bờ ; ii) là nơi trú ẩn của các loài thủy<br /> sản sinh sống và phát triển, đa dạng sinh học được<br /> cải thiện.<br /> Bên cạnh đó, để giảm áp lực khai thác NLTS<br /> vùng biển ven bờ, cần thiết phải hạn chế cường lực<br /> khai thác tại đây. Mô chuyển đổi nghề nghiệp dường<br /> như là giải pháp bắt buộc, hoặc chuyển đổi sang phi<br /> nghề cá, hoặc nghề khai thác không ảnh hưởng tiêu<br /> cực đến môi trường hệ sinh thái nguồn lợi, đặc biệt,<br /> chuyển đổi sang nghề khai thác xa bờ - nơi có NLTS<br /> dồi dào và phong phú. Có như vậy, tính hợp lý về<br /> vấn đề khai thác NLTS cả ven và xa bờ được giải<br /> quyết hiệu quả. Lúc đó sẽ giúp cho ngư dân có cuộc<br /> sống tốt đẹp hơn từ hoạt động "kinh doanh" NLTS<br /> 4. Sự mở rộng vấn đề khai thác hợp lý nguồn<br /> lợi thủy sản<br /> Khai thác hợp lý là vấn đề khoa học, xét ở góc<br /> độ kỹ thuật khai thác, đã được nghiên cứu và triển<br /> khai ở nhiều nghề cá trên thế giới. Khi giá trị sản<br /> lượng và cường lực khai thác hợp lý được xác định,<br /> hàng loạt vấn đề liên quan hữu cơ phải đi kèm thì<br /> mục tiêu khai thác hợp lý NLTS mới đạt được thành<br /> công. Do vậy, bên cạnh đảm bảo các yêu cầu về<br /> nguồn lợi, sản lượng, cường lực khai thác hợp lý ở<br /> tầm "vĩ mô", vấn đề khai thác hợp lý NLTS đối với<br /> <br /> Số 4/2014<br /> vùng biển ven bờ cũng nên được hiểu và đảm bảo<br /> các yêu cầu (YC) - ở tầm "vi mô", cụ thể như:<br /> YC-1: Hoạt động khai thác không ảnh hưởng<br /> tiêu cực đến môi trường sinh thái vùng biển ven bờ;<br /> YC-2: Đảm bảo được quy định về kích thước,<br /> thành phần các loài thủy sản trong sản lượng<br /> khai thác;<br /> YC-3: Tàu thuyền và ngư cụ khai thác đúng<br /> nghề hoạt động theo quy định về phân vùng<br /> khai thác;<br /> YC-4: Năng suất khai thác (CPUE) ổn định và<br /> phát triển theo thời gian;<br /> YC-5: Nhận thức của cộng đồng ngư dân cần<br /> được nâng cao hướng tới nghề cá bền vững;<br /> YC-6: Đời sống của cộng đồng ngư dân ngày<br /> càng ổn định và phát triển;<br /> YC-7: Thể chế quản lý đạt được đồng thuận cao<br /> từ các bên liên quan để không còn xung đột, cạnh<br /> tranh trong khai thác.<br /> Tất cả các yêu cầu trên không nằm ngoài việc<br /> hướng đến phát triển bền vững nghề cá, tức là sự<br /> phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của<br /> con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn<br /> các nhu cầu của thế hệ tương lai (Wikipedia, 2014).<br /> Đồng thời các tiêu chí trên đều nằm trong các hệ<br /> thống giải pháp ngăn cản và điều chỉnh động cơ<br /> kinh tế trong KTTS của ngư dân cộng đồng ven biển<br /> (FAO, 2008). Được lược hóa qua sơ đồ tổng quát<br /> dưới đây (hình 7).<br /> <br /> Hình 7. Sơ đồ minh họa yêu cầu và giải pháp khai thác hợp lý NLTS<br /> <br /> 5. Giải pháp áp dụng khai thác hợp lý<br /> Để ngăn chặn tình trạng khai thác quá mức và<br /> suy giảm nguồn lợi, các biện pháp quả lý nghề cá<br /> hiện đã được áp dụng ở phần lớn các vùng biển<br /> trên thế giới. Hiện nay, hầu hết các quy định quản<br /> lý nghề cá đều dưới dạng kiểm soát và mệnh lệnh.<br /> Các quy định này cụ thể hóa không chỉ sản lượng<br /> cho phép đánh bắt mà còn cả cách thức được phép<br /> <br /> đánh bắt. Hình thức thường thấy của các quy định<br /> kiểm soát và mệnh lệnh, cụ thể như: hạn ngạch, giới<br /> hạn về kích cỡ loài thủy sản, các hạn chế về cường<br /> lực đánh bắt hoặc một số khía cạnh liên quan đến<br /> cường lực đánh bắt thực tế. Nhìn chung, các loại<br /> hình hạn chế trên được xem là kiểm soát các yếu<br /> tố đầu vào hoặc đầu ra của nghề cá (Holland và cs,<br /> 1999 ; Ward và cs, 2004).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2