intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu xây dựng nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo nhằm làm rõ nội hàm của vấn đề khai thác nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ, nơi đang chịu áp lực khai thác quá mức mà hệ lụy là các hệ sinh thái bị hủy hoại, nguồn lợi đang có xu hướng cạn kiệt dần. Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp sự khảo sát thực tế hoạt động khai thác tại vùng biển ven bờ Việt Nam, bài báo đã đưa ra được nội dung chính của vấn đề khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản là: Khai thác hợp lý về sản lượng nguồn lợi thủy sản; Khai thác hợp lý về cường lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu xây dựng nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NỘI DUNG KHAI THÁC HỢP LÝ<br /> NGUỒN LỢI THỦY SẢN<br /> RESULTS OF THE STUDY ON REASONABLE EXPLOITATION<br /> OF FISHERY RESOURCES<br /> Phan Trọng Huyến1, Vũ Kế Nghiệp2, Nguyễn Thị Hoa Hồng3<br /> Ngày nhận bài: 12/12/2015; Ngày phản biện thông qua: 02/3/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo nhằm làm rõ nội hàm của vấn đề khai thác nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ, nơi đang chịu<br /> áp lực khai thác quá mức mà hệ lụy là các hệ sinh thái bị hủy hoại, nguồn lợi đang có xu hướng cạn kiệt dần.<br /> Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp sự khảo sát thực tế hoạt động khai thác tại vùng biển<br /> ven bờ Việt Nam, bài báo đã đưa ra được nội dung chính của vấn đề khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản là:<br /> Khai thác hợp lý về sản lượng nguồn lợi thủy sản; Khai thác hợp lý về cường lực.<br /> Trong đó:<br /> Nội dung thứ nhất, cần làm rõ khai thác hợp lý về tổng sản lượng nguồn lợi thủy sản; về tỷ lệ sản lượng<br /> giữa các loài; về độ tuổi, kích thước các loài thuỷ sản; đảm bảo hợp lý về thời gian và không gian khai thác<br /> nguồn lợi thủy sản.<br /> Nội dung thứ hai, cần phải hợp lý về sử dụng tổng giá trị cường lực; về mật độ tàu thuyền hay ngư cụ;<br /> về chủng loại và cấu trúc ngư cụ.<br /> Từ khoá: khai thác hợp lý, nguồn lợi thủy sản, sản lượng, cường lực<br /> ABSTRACT<br /> This article clarifies the notion regarding the exploitation of fishery resources in coastal waters where<br /> overfishing is exhausting the resources and causing various damages on the ecosystem.<br /> Based on the examination of documented data (documentary research methods) and fieldtrip surveys on<br /> fishing activities in coastal waters of Vietnam, the article makes two suggestions for reasonable exploitation<br /> of fishery resources: (1) reasonable exploitation of production of fishery resources; and (2) reasonable<br /> exploitation of the fishing effort.<br /> In which:<br /> The first suggestion focuses on clarifying the reasonable exploitation of the total production of fishery<br /> resources; the output ratios among the species; the ages and sizes of species; the assurance of reasonable time<br /> and space of exploitation.<br /> The second suggestion focuses on appropriate utilization of the total value of fishing effort; the density of<br /> fishing boats or gears; and the type and structure of fishing gears.<br /> Keywords: reasonable exploitation, fishery resources, production, fishing effort<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br /> <br /> 1, 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vùng biển ven bờ Việt Nam được giới hạn<br /> bởi bờ biển và tuyến bờ [4]. Vùng biển ven bờ<br /> Việt Nam là nơi tập trung nhiều hệ sinh thái<br /> như san hô, cỏ biển, rong biển… là những bãi<br /> đẻ, chỗ ẩn nấp, cư trú, kiếm mồi của các loài<br /> hải sản. Vì vậy, vùng biển ven bờ không những<br /> là nơi có nguồn lợi phong phú về trữ lượng,<br /> đa dạng về chủng loài phục vụ cho nghề khai<br /> thác thủy sản ven bờ mà còn là nơi cung cấp,<br /> bổ sung nguồn lợi cho vùng lộng và vùng khơi.<br /> Cũng chính vì đặc điểm này mà số đông tàu<br /> thuyền (chủ yếu là tàu thuyền nhỏ) đã và đang<br /> tập trung khai thác trong vùng biển ven bờ.<br /> Do vậy, dẫn tới một hệ lụy là các ngư trường<br /> truyền thống ven bờ đã bị khai thác quá mức,<br /> các hệ sinh thái, môi trường sống của nhiều<br /> loài thủy sản đang bị suy thoái, nguồn lợi của<br /> vùng biển ven bờ đang trên đà cạn kiệt, nhiều<br /> loài hải sản quí hiếm đang có nguy cơ tuyệt<br /> chủng,... Nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy<br /> giảm nguồn lợi trong vùng biển ven bờ thì có rất<br /> nhiều, nhưng chủ yếu vẫn là do sự hoạt động<br /> khai thác bất hợp lý. Vậy khai thác hợp lý là<br /> gì? Nội dung cụ thể như thế nào?... Là những<br /> câu hỏi mà lời giải cần được hiểu cho đúng.<br /> Bởi lẽ, nếu hiểu đúng nội hàm của cụm từ khai<br /> thác hợp lý nguồn lợi thủy sản thì chúng ta mới<br /> tìm giải pháp điều chỉnh hoạt động khai thác<br /> để khắc phục tình trạng khai thác chưa hợp lý.<br /> Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà<br /> quản lý nghề cá địa phương có cơ sở khoa học<br /> để đưa ra những quyết sách phù hợp hướng<br /> tới phát triển nghề cá ven bờ bền vững.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các nguồn tài liệu khác nhau (sách chuyên<br /> khảo, giáo trình, tạp chí khoa học chuyên<br /> ngành thủy sản, internet, các cơ quan ban,<br /> ngành của địa phương…) và hoạt động khai<br /> thác nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ<br /> Việt Nam, trên cơ sở đó tìm xem các thông số<br /> về cường lực và sản lượng khai thác, mùa vụ<br /> <br /> 26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2016<br /> khai thác, loài khai thác… được sử dụng như<br /> thế nào là hợp lý.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông<br /> tin được thu thập từ các nguồn tài liệu khác<br /> nhau (sách chuyên khảo, giáo trình, tạp chí<br /> khoa học chuyên ngành thủy sản, internet,…)<br /> để phân tích xác định cơ sở lý thuyết về khai<br /> thác hợp lý nguồn lợi thủy sản.<br /> - Phương pháp nghiên cứu phi thực<br /> nghiệm: Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt<br /> động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ,<br /> tiến hành phân tích, đánh giá để xây dựng cơ<br /> sở thực tiễn cho nội dung chính về khai thác<br /> hợp lý nguồn lợi thủy sản.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Các khái niệm<br /> Trước khi nghiên cứu về nội dung khai<br /> thác hợp lý chúng ta hãy điểm qua các khái<br /> niệm liên quan như sau [5]:<br /> - Trữ lượng là tổng khối lượng của một<br /> loài hoặc nhiều loài ở một khu vực nào đó cần<br /> xác định.<br /> - Khả năng khai thác khối lượng hoặc số<br /> cá thể (sản lượng) của một loài hoặc nhiều loài<br /> có thể khai thác được từ trữ lượng đã được<br /> xác định.<br /> - Sản lượng khai thác sinh học cho phép là<br /> biên độ sản lượng cho phép khai thác đối với<br /> một số loài hoặc nhóm loài trên cơ sở sinh học.<br /> - Sản lượng khai thác bền vững tối đa là<br /> sản lượng trung bình lớn nhất có thể khai thác<br /> bền vững không gây ảnh hưởng đến nguồn lợi.<br /> - Sản lượng kinh tế tối đa là tổng lợi nhuận<br /> có thể thu nhận được từ sản lượng khai thác.<br /> - Sản lượng tối ưu là mức sản lượng đạt<br /> được lợi nhuận lớn nhất, bao gồm cả những xem<br /> xét về các yếu tố kinh tế, xã hội và sinh học.<br /> - Khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản là<br /> khai thác một phần nguồn lợi sẵn có, sao cho<br /> phần còn lại trong chu trình một năm có thể<br /> sinh sản và khôi phục lại đàn như trạng thái<br /> ban đầu.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> - Khai thác hợp lý được hiểu là ta sử dụng<br /> quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác một sản<br /> lượng hoặc trọng lượng hợp lý mà không làm<br /> ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản, sinh trưởng<br /> và bổ sung trong tương lai [7].<br /> Từ những khái niệm trên đây cho thấy, để<br /> khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, cần giải<br /> quyết hai nội dung chính như sau:<br /> + Khai thác hợp lý về sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản;<br /> + Khai thác hợp lý về mặt sử dụng cường lực.<br /> 2. Khai thác hợp lý về sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản<br /> Khai thác hợp lý về sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản được hiểu là khai thác một sản lượng<br /> bao nhiêu và thành phần sản lượng đó như thế<br /> nào thì phù hợp với đặc điểm ngư trường và<br /> nguồn lợi của vùng biển đó. Để làm rõ điều này<br /> có thể phân tích trên các khía cạnh như sau:<br /> 2.1. Khai thác hợp lý về tổng sản lượng nguồn<br /> lợi thủy sản<br /> Trước hết là phải hiểu khai thác một tổng<br /> sản lượng nguồn lợi thủy sản bao nhiêu là hợp<br /> lý? Điều đó có nghĩa là trong một thủy vực nhất<br /> định nếu ta khai thác một sản lượng trong từng<br /> năm vừa đạt mức “sản lượng được phép<br /> khai thác” hay gọi là “sản lượng bền vững<br /> tối đa“ thì tổng sản lượng khai thác hàng năm<br /> như vậy được coi là hợp lý.<br /> Nghĩa là ta khai thác một tổng sản lượng<br /> nguồn lợi thủy sản bao nhiêu để sau một chu<br /> trình thời gian (chẳng hạn chu trình thời gian<br /> là 1 năm) thì phần nguồn lợi thủy sản còn lại<br /> đủ khả năng sinh sản phục hồi, tái tạo bù đắp<br /> phần nguồn lợi đã bị mất đi do khai thác.<br /> Quy hoạch phát triển thủy sản Việt Nam<br /> đến năm 2020 [6] xác định tổng sản lượng<br /> nguồn lợi thủy sản khai thác hợp lý của biển<br /> Việt Nam sẽ là 2,2 triệu tấn/năm. Như vậy, với<br /> toàn vùng biển Việt Nam, nếu đến năm 2020<br /> ta chỉ khai thác ở mức 2,2 triệu tấn là hợp lý về<br /> tổng sản lượng nguồn lợi. Phần còn lại sẽ đủ<br /> khả năng sinh sản, tái tạo ra số lượng nguồn<br /> lợi để bù đắp phần đã bị khai thác. Nhờ vậy<br /> <br /> Số 2/2016<br /> sang năm tiếp theo nguồn lợi trên toàn vùng<br /> biển Việt Nam sẽ được hồi phục trở lại trạng<br /> thái ban đầu.<br /> 2.2. Khai thác hợp lý về tỷ lệ sản lượng giữa<br /> các loài<br /> Khai thác hợp lý về tỷ lệ sản lượng giữa<br /> các loài được hiểu là phải khai thác sản lượng<br /> theo loài sao cho trong thủy vực nhất định tỷ lệ<br /> giữa các loài phải luôn luôn ổn định nhằm đảm<br /> bảo tính đa dạng sinh học loài. Trong cùng<br /> thủy vực, các loài thủy sản cùng sống và tồn<br /> tại theo một tỷ lệ nhất định, có tác dụng tương<br /> hỗ lẫn nhau. Nếu một loài nào đó bị khai thác<br /> quá mức, không có khả năng phục hồi thì sẽ<br /> phá vỡ cân bằng sự đa dạng sinh học giữa các<br /> loài và có thể dẫn đến hậu quả là nguồn lợi<br /> trong thủy vực đó phát triển không bền vững.<br /> Nói cách khác, nếu như chỉ đánh bắt một<br /> đối tượng nào đó là loài cá có giá trị kinh tế để<br /> được lợi nhuận cao thì việc khai thác sẽ tập<br /> trung vào một vài nghề nhất định quá mức cần<br /> thiết cũng dẫn đến phá hoại nguồn lợi. Lý do<br /> đơn giản của việc làm này là ở chỗ khi ta chỉ<br /> đánh bắt một loài hải sản nào đó mà không<br /> đánh bắt những loài khác thì những loài bị khai<br /> thác quá mức đó sẽ mất khả năng sinh sản để<br /> phục hồi nguồn lợi. Trong khi đó những loài<br /> không bị khai thác hoặc khai thác ít thì sẽ phát<br /> triển mạnh. Việc làm này sẽ dẫn đến mất cần<br /> bằng giữa các loài cùng sống trong một thủy<br /> vực. Việc khai thác với thành phần sản phẩm<br /> như vậy sẽ là khai thác bất hợp lý.<br /> Theo nội dung này khai thác hợp lý nguồn<br /> lợi thủy sản được hiểu là không tập trung khai<br /> thác chỉ nhằm vào một số loài hải sản nhất<br /> định như chỉ khai thác một số loài hải sản có<br /> giá trị kinh tế cao, các loại đặc sản… Khi đó<br /> những loài hải sản này sẽ có nguy cơ mất khả<br /> năng phục hồi số lượng và có nguy cơ dẫn đến<br /> tuyệt chủng.<br /> Mục đích của việc khai thác tổng sản lượng<br /> nguồn lợi theo một tỷ lệ hợp lý giữa các loài hải<br /> sản có mặt trong thủy vực nhằm đảm bảo cân<br /> bằng tính đa dạng sinh học nghề cá, đảm bảo<br /> các loài hải sản song song cùng tồn tại.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Theo đó, Quy hoạch tổng thể phát triển<br /> như cá non, cá con. Mục đích của vấn đề này<br /> thủy sản Việt Nam đến năm 2020 [6], trong<br /> là để các cá thể này phát triển thành cá bố mẹ<br /> tổng sản lượng 2,2 triệu tấn/năm không chỉ tập<br /> làm nhiệm vụ sinh sản bổ sung số lượng đã<br /> trung vào một loài nào đó mà phải đảm bảo<br /> bị khai thác.<br /> tính hợp lý về thành phần giữa các loài thì cần<br /> Như vậy, cần phải hiểu rằng tổng sản<br /> phân bổ theo tỷ lệ sau:<br /> lượng khai thác hợp lý (sản lượng khai thác<br /> - Sản lượng cá: 2.000.000 tấn (chiếm 83,3%);<br /> bền vững tối đa theo tính toán) là tổng sản<br /> - Sản lượng mực: 200.000 tấn (chiếm 8,3%);<br /> lượng chung của tất cả các loài thủy sản theo<br /> - Sản lượng tôm biển: 50.000 tấn (chiếm 2,1%);<br /> các lứa tuổi khác nhau trong một thủy vực nhất<br /> - Sản lượng các loài hải sản khác: 150.000<br /> định. Khi ta khai thác một đối tượng nào đó mà<br /> tấn (chiếm 6,3%).<br /> chỉ khai thác một cỡ cá ở độ tuổi chưa trưởng<br /> 2.3. Khai thác hợp lý sản lượng về độ tuổi, kích<br /> thành (cá non, cá con) hoặc đang trong thời<br /> thước các loài thủy sản<br /> kỳ sinh sản cũng có thể dẫn đến nguy cơ gây<br /> Các loài thủy sản muốn tồn tại và phát triển<br /> hủy diệt loài đó. Vì rằng, nếu trong sản lượng<br /> thì chúng phải làm nhiệm vụ sinh sản phục hồi<br /> bền vững tối đa chủ yếu là các đối tượng cá<br /> số lượng cá thể bị mất đi do bệnh tật hoặc do<br /> non, cá chưa trưởng thành bị đánh bắt đi thì<br /> khai thác. Mỗi loài thủy sản có độ tuổi có khả<br /> bộ phận còn lại sẽ mất khả năng sinh sản, tái<br /> năng sinh sản tương ứng với kích thước nhất<br /> tạo, phục hồi nguồn lợi. Bởi vậy, cần phải sử<br /> định. Vì vậy cần khai thác một sản lượng hợp<br /> dụng ngư cụ như thế nào để có tính chọn lọc<br /> lý khi mà sản lượng đó không phải là những cá<br /> cao nhằm lấy đi những cá thể ở độ tuổi vừa có<br /> thể nằm trong lứa tuổi sinh sản hoặc chuẩn bị<br /> chất lượng cao vừa không ảnh hưởng đến sự<br /> cho thời kỳ làm nhiệm vụ sinh sản.<br /> sinh sản và tái tạo đàn.<br /> Theo nội dung này khai thác hợp lý nguồn<br /> Kết quả khảo sát sản phẩm khai thác của<br /> lợi thủy sản được hiểu là không được khai<br /> nghề lưới kéo tại vùng biển ven bờ được trình<br /> thác các cá thể ở độ tuổi chưa trưởng thành<br /> bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Thực trạng sản phẩm khai thác nghề lưới kéo ven bờ<br /> TT<br /> <br /> Vùng biển khảo sát<br /> <br /> Tỷ lệ cá non, cá con<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ven bờ Huyện Vạn Ninh<br /> <br /> 55,6%<br /> <br /> 2<br /> <br /> Vùng biển ven bờ Việt Nam<br /> <br /> 45,25%<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ven bờ Huyện Núi Thành<br /> <br /> 40 - 50%<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ven bờ TX. Cửa Lò<br /> <br /> 50-60%<br /> <br /> Từ bảng 1 cho thấy tỷ lệ cá non, cá con, cá<br /> chưa trưởng thành chiếm tỷ lệ khá cao trong<br /> tổng sản lượng mẻ lưới. Thực trạng này đã<br /> vi phạm nghiêm trọng Thông tư số 62/2008/<br /> TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ<br /> trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT [1].<br /> 2.4. Khai thác sản lượng nguồn lợi thủy sản<br /> phải đảm bảo hợp lý về thời gian<br /> Khai thác sản lượng nguồn lợi thủy sản<br /> phải đảm bảo hợp lý về thời gian nghĩa là cũng<br /> với tổng sản lượng như vậy nhưng ta nên khai<br /> thác vào lúc nào thì hợp lý.<br /> <br /> 28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Theo nội dung này thì khai thác hợp lý<br /> nguồn lợi thủy sản được hiểu là không được<br /> khai thác các cá thể đang ở trong thời kỳ sinh<br /> sản. Cụ thể như cá bố mẹ đang trong mùa đẻ<br /> trứng hoặc trong quá trình di cư sinh sản. Mục<br /> đích của vấn đề này là để các cá thể bố mẹ có<br /> thời gian làm nhiệm vụ sinh sản bổ sung số<br /> lượng đã bị khai thác và tái tạo đàn.<br /> Nội dung này được quy định bởi Thông<br /> tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm<br /> 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT<br /> [1]. Theo đó, các tàu khai thác thủy sản không<br /> được đánh bắt những loài thủy sản có nguy cơ<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> diệt chủng đã được quy định trong phụ lục này.<br /> 2.5. Khai thác một tổng sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản phải đảm bảo hợp lý về không gian<br /> Khai thác một tổng sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản phải đảm bảo hợp lý về mặt không<br /> gian có nghĩa là cũng sản lượng như vậy<br /> nhưng ta lấy ở đâu thì hợp lý và lấy ở đâu thì<br /> không hợp lý?<br /> Theo nội dung này khai thác hợp lý nguồn<br /> lợi thủy sản được hiểu là không phải muốn<br /> khai thác ở đâu cũng được. Cụ thể là không<br /> được đánh bắt các loài hải sản ở trong các khu<br /> vực là nơi sinh sản, nơi bảo tồn các loài hải<br /> sản như là khu vực cấm khai thác, khu bảo tồn<br /> biển, vườn quốc gia…Bởi vì đó là những khu<br /> vực có chức năng làm bãi đẻ trứng, nơi sinh<br /> sản, nơi nuôi dưỡng và cư trú của các ấu thể…<br /> Mục đích của vấn đề này là để phục hồi, tái<br /> tao, bổ sung nguồn lợi bù đắp phần sản lượng<br /> đã bị khai thác trong năm qua.<br /> Nội dung này được quy định bởi Thông<br /> tư số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011<br /> của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển<br /> nông thôn [2]. Theo đó Thông tư này quy định<br /> những khu vực nào là bị cấm khai thác có thời<br /> hạn trong năm.<br /> Một khía cạnh khác của khai thác hợp lý<br /> nguồn lợi thủy sản theo không gian cũng được<br /> hiểu là tổng sản lượng nguồn lợi thủy sản không<br /> tập trung khai thác chỉ ở một khu vực nhất định<br /> mà phải phân bổ tổng sản lượng đó một cách<br /> hợp lý theo sức tải của từng ngư trường. Giả<br /> sử rằng một vùng biển gồm 2 khu vực A và B,<br /> có tổng trữ lượng là 200 tấn phân bố đồng đều<br /> cho 2 khu vực (trong đó khu vực A có trữ lượng<br /> 100 tấn, khu vực B có trữ lượng 100 tấn) khi<br /> đó tổng sản lượng được phép khai thác của<br /> toàn thủy vực đó được xác định là 100 tấn.<br /> Nếu ta chỉ tập trung khai thác 100 tấn ở vùng<br /> A mà không khai thác ở vùng B thì điều gì sẽ<br /> xảy ra sau một chu trình thời gian? Chắc chắn<br /> rằng nguồn lợi ở vùng A sẽ cạn kiệt, không đủ<br /> khả năng phục hồi. Nguồn lợi ở vùng B vẫn giữ<br /> nguyên 100 tấn mà không bù đắp được cho<br /> phần nguồn lợi đã bị khai thác ở vùng A.<br /> <br /> Số 2/2016<br /> Để khai thác hợp lý về không gian trên toàn<br /> vùng biển Việt Nam, Quy hoạch tổng thể phát<br /> triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 đã phân<br /> bổ tổng sản lượng 2,2 triệu tấn cho các ngư<br /> trường với tỷ lệ sau:<br /> - Ngư trường Vịnh Bắc Bộ: 380.000 tấn<br /> (17,27%);<br /> - Vùng biển Trung Bộ: 700.000 tấn (31,82%);<br /> - Vùng biển Đông Nam Bộ: 635.000 tấn<br /> (28,86%);<br /> - Vùng biển Tây Nam Bộ: 485.000 tấn (22,05%).<br /> Cũng nhằm đạt mục đích này, tổng sản<br /> lượng 2,2 triệu tấn được phân bổ theo từng<br /> vùng biển ven bờ và vùng lộng và vùng khơi:<br /> - Vùng biển ven bờ và vùng lộng là 800.000<br /> tấn (36,36%);<br /> - Vùng khơi là 1.400.000 tấn (63,64%).<br /> 3. Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản về<br /> mặt cường lực<br /> Khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý về<br /> cường lực được hiểu là cách lấy tổng sản<br /> lượng nguồn lợi thủy sản như thế nào thì phù<br /> hợp. Điều này có thể hiểu như sau:<br /> - Để lấy tổng sản lượng nguồn lợi thủy sản<br /> hợp lý thì cần sử dụng tổng cường lực bao<br /> nhiêu là phù hợp?<br /> - Cách sử dụng cường lực như thế nào là<br /> hợp lý?<br /> - Cách khai thác tổng sản lượng nguồn lợi<br /> thủy sản như thế nào là hợp lý?<br /> Có thể trả lời các câu hỏi trên như sau:<br /> 3.1. Sử dụng tổng giá trị cường lực hợp lý<br /> Trước hết là phải đảm bảo hợp lý về tổng<br /> cường lực sử dụng để khai thác tổng sản<br /> lượng nguồn lợi thủy sản cho phép khai thác<br /> của một thủy vực nhất định.<br /> Điều đó có nghĩa là để khai thác hợp lý<br /> nguồn lợi thủy sản của vùng biển nào đó thì ta<br /> cần sử dụng quy mô đội tàu với tổng cường lực<br /> hợp lý. Tổng cường lực khai thác hợp lý được<br /> xác định bằng tổng số tàu thuyền (chiếc); hoặc<br /> tổng công suất máy chính (cv); hoặc tổng ngư<br /> cụ (vàng lưới); hoặc tổng ngày hoạt động (ngày)<br /> tùy theo từng loại nghề khai thác khác nhau.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2