Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN<br />
VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM<br />
RESEARCH RESULTS OF FISHING STATUS IN COASTAL NUI THANH DISTRICT,<br />
QUANG NAM PROVINCE<br />
Tô Văn Phương1<br />
Ngày nhận bài: 16/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 20/10/2014; Ngày duyệt đăng: 10/02/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo này đưa ra kết quả nghiên cứu về thực trạng nghề khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành,<br />
tỉnh Quảng Nam với để đưa ra được thực trạng về tàu thuyền, trang thiết bị an toàn hàng hải, trình độ thuyền viên, sự suy<br />
giảm nguồn lợi thủy sản, vi phạm về kích thước loài tối thiểu được phép khai thác, nhận thức của ngư dân về bảo vệ nguồn<br />
lợi thủy sản… Từ đó tìm ra nguyên nhân, làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý NLTS vùng biển ven bờ<br />
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam..<br />
Từ khóa: nguồn lợi thủy sản, thực trạng khai thác thủy sản, huyện Núi Thành, Quảng Nam<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This paper gives research results of coastal resources fishing in Nui Thanh district, Quang Nam province with some<br />
particular contents as follow: status of fishing vessels, navigation equipments, crew, fisheries resources dynamic, violation<br />
rates of minimum size permitted fishing, fishers’ awareness on fisheries resources overtime. As a basic to propose solutions<br />
in order to reasonable fishing resources in the research area.<br />
Keywords: fisheries resources, fishing status, Nui Thanh district, Quang Nam province<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng<br />
Nam đóng vai trò quan trọng về nguồn sinh kế và thu<br />
nhập của hàng ngàn người ven biển của địa phương.<br />
Theo số liệu thống kê Phòng Nông nghiệp huyện Núi<br />
Thành (2013), toàn huyện có hơn 85% trong tổng số<br />
1527 tàu thuyền có công suất dưới 90CV hoạt động<br />
ven bờ với nhiều ngư cụ bất hợp pháp (ví dụ: sử dụng<br />
kích thước mắt lưới nhỏ, xung điện, chất nổ, chất<br />
độc...). Đặc biệt, bên cạnh 931 tàu có công suất dưới<br />
20CV với kích thước mắt lưới nhỏ, đánh bắt không<br />
chọn lọc và gần như hoạt động quanh năm nên đã<br />
tàn phá ngư trường và nguồn lợi thủy sản (NLTS),<br />
thậm chí còn phá hủy môi trường sinh thái rạn san hô,<br />
thảm cỏ - rong biển, làm mất nơi sinh cư, tận diệt các<br />
loại thủy sản [2]. Để khai thác hợp lý NLTS, cần thiết<br />
phải có cái nhìn tổng quan về thực trạng nghề khai<br />
thác thủy sản vùng biển này, sẽ giúp giải quyết vấn đề<br />
khoa học - vốn là câu hỏi được đặt ra khi đứng trước<br />
<br />
1<br />
<br />
mâu thuẫn nguồn lợi giảm, sản lượng tăng tại địa<br />
phương nghiên cứu.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp<br />
Số liệu thứ cấp liên quan đến: cơ cấu về tàu<br />
thuyền, ngư cụ, ngư dân, NLTS... được thu thập từ<br />
các cơ quan ban ngành liên quan đến thủy sản, từ<br />
internet, nhà khoa học…<br />
2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp<br />
Khảo sát trực tiếp và gián tiếp từ các nguồn:<br />
Thuyền trưởng, thuyền viên, nậu vựa tại bến cá;<br />
cán bộ quản lý nghề cá tại các cấp, để biết được<br />
biến động tăng, giảm tàu thuyền, sản lượng, ngư<br />
cụ, kích thước mắt lưới, sản phẩm...<br />
3. Phương pháp chọn cỡ mẫu, thu mẫu ngẫu nhiên<br />
Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên<br />
theo Bảng chọn mẫu an toàn của FAO về hướng dẫn<br />
<br />
ThS. Tô Văn Phương: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
email, quan sát trực tiếp). Sau đó kiểm chứng thông<br />
thu thập số mẫu an toàn trong khoa học nghề cá có<br />
đủ ý nghĩa thống kê.<br />
tin để xác định loại nghề, nhóm tàu, dải công suất,<br />
Để chọn ra cỡ mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống<br />
địa phương... Qua quá trình phân tích, trích lọc và<br />
kê đối với tàu thuyền nghề thực tế đi khai thác ven<br />
xử lý số liệu thống kê, xác định được nhóm tàu<br />
bờ huyện Núi Thành, tác giả sử dụng các phương<br />
thuyền theo dải công suất và địa phương thực tế<br />
pháp: i) Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn<br />
khai thác ở vùng biển ven bờ. Cụ thể tại bảng 1<br />
(PRA); ii) Phương pháp thu thập số liệu định lượng<br />
(phỏng vấn cá nhân trực tiếp, qua điện thoại và<br />
dưới đây.<br />
Bảng 1. Thống kê tàu thuyền theo nghề dải công suất, địa phương (6/2014)<br />
TT<br />
<br />
Nghề<br />
<br />
1<br />
<br />
Rê<br />
<br />
2<br />
<br />
Kéo<br />
<br />
3<br />
<br />
Câu<br />
<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Địa phương<br />
<br />
Tam Hải<br />
<br />
Tam Quang<br />
<br />
Tam Tiến<br />
<br />
Tam Hòa<br />
<br />
Xã khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
153<br />
4<br />
16<br />
<br />
50<br />
5<br />
1<br />
7<br />
19<br />
61<br />
2<br />
<br />
11<br />
2<br />
1<br />
88<br />
19<br />
1<br />
<br />
50<br />
6<br />
2<br />
26<br />
2<br />
<br />
58<br />
4<br />
1<br />
<br />
322<br />
21<br />
21<br />
121<br />
54<br />
64<br />
137<br />
0<br />
49<br />
11<br />
0<br />
49<br />
849<br />
<br />
Công suất (CV)<br />
<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
<br />
Lặn<br />
Mành<br />
Vây<br />
Tổng<br />
<br />
14<br />
2<br />
125<br />
8<br />
1<br />
6<br />
329<br />
<br />
10<br />
41<br />
10<br />
<br />
20<br />
165<br />
<br />
Công trình nghiên cứu cần điều tra ngẫu nhiên<br />
110 mẫu để đạt được độ tin cậy trong nghiên cứu<br />
là 95% [6]<br />
Từ bảng 1, sử dụng phương pháp phân bố mẫu<br />
ngẫu nhiên (theo địa bàn, công suất, nghề), phân bố<br />
mẫu phải tỷ lệ thuận với quy mô tổng thể theo Viện<br />
Khoa học thống kê [4], công thức xác định cỡ mẫu<br />
của từng loại nghề khai thác (ni) như sau:<br />
<br />
21<br />
194<br />
<br />
1<br />
97<br />
<br />
1<br />
64<br />
<br />
Trong đó: N là tổng thể mẫu, Ni tổng thể mẫu<br />
theo (theo địa bàn, công suất, nghề) thứ i, n tổng số<br />
mẫu cần nghiên cứu, ni tổng số mẫu cần nghiên cứu<br />
(theo địa bàn, công suất, nghề) thứ i, i là (địa bàn,<br />
công suất, nghề), f là tỷ lệ mẫu<br />
f = n/N, (N = N1+N2+…+ Ni; n = n1+n2+…+ ni).<br />
Từ cách tính toán như trên, có bảng 2 là phân<br />
bổ mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 2. Bảng phân bổ mẫu nghiên cứu theo địa bàn, nghề khai thác<br />
TT<br />
<br />
Địa phương<br />
Nghề<br />
<br />
1<br />
<br />
Rê<br />
<br />
2<br />
<br />
Kéo<br />
<br />
3<br />
<br />
Câu<br />
<br />
4<br />
<br />
Lặn<br />
<br />
5<br />
<br />
Mành<br />
<br />
6<br />
<br />
Vây<br />
<br />
Tam Hải<br />
<br />
Tam Quang<br />
<br />
Tam Tiến<br />
<br />
Tam Hòa<br />
<br />
Xã khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
20<br />
1<br />
2<br />
0<br />
2<br />
0<br />
16<br />
0<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1<br />
43<br />
<br />
6<br />
1<br />
0<br />
1<br />
2<br />
8<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
3<br />
22<br />
<br />
1<br />
0<br />
0<br />
11<br />
3<br />
0<br />
0<br />
0<br />
5<br />
1<br />
0<br />
3<br />
24<br />
<br />
6<br />
1<br />
0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
2<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
12<br />
<br />
8<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
9<br />
<br />
42<br />
4<br />
2<br />
15<br />
7<br />
8<br />
18<br />
0<br />
6<br />
1<br />
0<br />
7<br />
110<br />
<br />
Công suất (CV)<br />
<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
Tổng<br />
<br />
50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Tiến hành hiệu chỉnh số liệu thu được và làm<br />
sạch các phiếu câu hỏi điều tra. Xử lý và phân tích<br />
thông tin bằng kiến thức chuyên môn thông qua<br />
Microsoft Excel.<br />
<br />
5.2. Đối tượng nghiên cứu<br />
Tàu thuyền khai thác thủy sản (công suất<br />
20CV, tàu thuyền địa phương khác) hoạt<br />
động tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh<br />
<br />
Quảng Nam.<br />
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
5.1. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi về không gian: hoạt động khai thác thủy<br />
1. Thực trạng về tàu thuyền, trang thiết bị<br />
sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng<br />
1.1. Cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản<br />
Nam (được quy định theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP<br />
Tình hình phát triển tàu thuyền khai thác thủy<br />
của Chính phủ)<br />
sản tại địa phương địa phương nghiên cứu trong<br />
Thời gian: từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 5<br />
năm 2014<br />
giai đoạn 2003 - 2013 được thể hiện tại bảng 3.<br />
Bảng 3. Thống kê tàu thuyền huyện Núi Thành qua các năm theo dải công suất<br />
Dải công suất (CV)<br />
<br />
< 20<br />
20 - 45<br />
45 - 90<br />
90 - 150<br />
150 - 250<br />
250 - 400<br />
> 400<br />
<br />
Xu hướng tàu thuyền theo năm<br />
2003<br />
<br />
2004<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
500<br />
385<br />
74<br />
2<br />
14<br />
0<br />
0<br />
<br />
494<br />
392<br />
90<br />
15<br />
14<br />
2<br />
0<br />
<br />
466<br />
395<br />
96<br />
37<br />
35<br />
6<br />
0<br />
<br />
524<br />
406<br />
107<br />
43<br />
41<br />
6<br />
0<br />
<br />
796<br />
352<br />
221<br />
43<br />
41<br />
14<br />
1<br />
<br />
790<br />
352<br />
230<br />
45<br />
45<br />
16<br />
2<br />
<br />
790<br />
361<br />
232<br />
45<br />
47<br />
19<br />
4<br />
<br />
862<br />
293<br />
235<br />
38<br />
52<br />
30<br />
9<br />
<br />
862<br />
270<br />
246<br />
44<br />
65<br />
35<br />
22<br />
<br />
910<br />
200<br />
201<br />
135<br />
65<br />
35<br />
22<br />
<br />
931<br />
180<br />
194<br />
168<br />
58<br />
34<br />
22<br />
<br />
Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS Quảng Nam<br />
<br />
Cơ cấu tàu thuyền các loại được biểu đồ hóa như hình 1 cho thấy, biến động về số lượng tàu thuyền các<br />
loại qua các năm đều ổn định.<br />
<br />
Hình 1. Biến động tàu thuyền khai thác từ 2003 đến 2013<br />
<br />
Đến tháng 6/2014, cơ cấu tàu thuyền theo dải<br />
công suất từ dải nhỏ hơn 20CV đến trên 800CV<br />
được minh họa tại hình 2. Theo đó, có 61% tàu<br />
thuyền nhỏ hơn 20CV, đây là nhóm tàu do huyện<br />
quản lý, nhóm tàu công suất lớn hơn chiếm tỉ lệ<br />
khoảng 39%. Đáng chú ý, nhóm tàu có công suất<br />
dưới 90CV là những tàu khai thác gần bờ chiếm tỷ<br />
lệ cao, khoảng 85% (trong số 1.527 tàu).<br />
Ngoài ra, xét về cơ cấu tàu thuyền theo địa<br />
phương và dải công suất dưới 90CV (hình 3) cho<br />
thấy, tàu thuyền chủ yếu tập trung ở Tam Hải (chủ<br />
yếu dưới 20CV), Tam Quang, Tam Tiến và Tam Hòa.<br />
Trong khi ở các xã khác, tàu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn<br />
nhưng số lượng không đáng kể.<br />
<br />
Hình 2. Cơ cấu tàu theo dải công suất tàu<br />
<br />
Hình 3. Cơ cấu tàu thuyền theo địa phương<br />
và dải công suất dưới 90CV<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
kết hợp nan tre thô sơ, nhóm tàu có công suất dưới<br />
6CV chủ yếu bằng nan tre; chất lượng tàu thuyền dao<br />
động từ 50 - 90%, chỉ còn trung bình khoảng 64% so<br />
với ban đầu. Thông số tàu thuyền khai thác ven bờ<br />
được thể hiện ở bảng 4, nhìn chung kích thước nhỏ,<br />
trung bình chỉ khoảng 10,5 mét.<br />
<br />
1.2. Đặc điểm tàu thuyền khai thác ven bờ ở huyện<br />
Núi Thành<br />
Qua khảo sát 110 tàu thuyền hoạt động vùng<br />
biển ven bờ cho thấy, hầu hết đóng theo kiểu dân<br />
gian, vật liệu vỏ tàu chủ yếu bằng gỗ, đối với tàu có<br />
công suất nhỏ hơn 20CV thì vật liệu đóng vỏ tàu là gỗ<br />
<br />
Bảng 4. Bảng thống kê thông số tàu thuyền mẫu điều tra<br />
TT<br />
<br />
Các giá trị<br />
<br />
1<br />
<br />
Thông số tàu thuyền điều tra (m)<br />
Dài<br />
<br />
Rộng<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
15,5<br />
<br />
4,2<br />
<br />
1,5<br />
<br />
2<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
3<br />
<br />
1,2<br />
<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
10,50<br />
<br />
2,56<br />
<br />
0,91<br />
<br />
4<br />
<br />
Khoảng ước lượng trung bình (độ tin cậy 95%)<br />
<br />
10,50 ± 0,56<br />
<br />
2,56 ± 0,15<br />
<br />
0,91 ± 0,05<br />
<br />
1.3. Thực trạng trang thiết bị hàng hải<br />
Vì là tàu thuyền nhỏ, lâu năm, với 71% tàu có công suất nhỏ hơn 20CV nên khả năng trang thiết bị hàng<br />
hải phục vụ khai thác còn hạn chế, được thể hiện tại bảng 5 dưới đây.<br />
Bảng 5. Trang bị an toàn hàng hải (n = 110)<br />
TT<br />
<br />
Loại trang thiết bị<br />
<br />
1<br />
<br />
La bàn<br />
<br />
2<br />
<br />
Định vị<br />
<br />
3<br />
<br />
Dò cá<br />
<br />
4<br />
<br />
Đàm thoại<br />
<br />
5<br />
<br />
Phao tròn<br />
<br />
6<br />
<br />
Phao áo<br />
<br />
Thông số đánh<br />
giá<br />
<br />
Tình hình trang bị của 110 tàu mẫu khảo sát<br />
<br />
Tỷ lệ % đối với tổng thể<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Có<br />
<br />
40<br />
<br />
36,4<br />
<br />
36,4 ± 9,0<br />
<br />
Không<br />
<br />
70<br />
<br />
63,6<br />
<br />
63,6 ± 9,0<br />
<br />
Có<br />
<br />
59<br />
<br />
53,6<br />
<br />
53,6 ± 9,3<br />
<br />
Không<br />
<br />
61<br />
<br />
46,4<br />
<br />
46,4 ± 9,3<br />
<br />
Có<br />
<br />
16<br />
<br />
14,5<br />
<br />
14,5 ± 6,6<br />
<br />
Không<br />
<br />
94<br />
<br />
85,5<br />
<br />
85,5 ± 6,6<br />
<br />
Có<br />
<br />
37<br />
<br />
33,6<br />
<br />
33,6 ± 8,8<br />
<br />
Không<br />
<br />
73<br />
<br />
66,4<br />
<br />
66,4 ± 8,8<br />
<br />
Đủ<br />
<br />
80<br />
<br />
72,7<br />
<br />
72,7 ± 8,3<br />
<br />
Thiếu<br />
<br />
30<br />
<br />
27,3<br />
<br />
27,3 ± 8,3<br />
<br />
Đủ<br />
<br />
50<br />
<br />
45,5<br />
<br />
45,5 ± 9,3<br />
<br />
Thiếu<br />
<br />
60<br />
<br />
54,5<br />
<br />
54,5 ± 9,3<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy:<br />
Trang thiết bị hàng hải chưa đầy đủ, không đáp<br />
ứng theo tiêu chuẩn quy định của Thông tư 02/2007/<br />
TT-BTS ngày 13/7/2007 về việc hướng dẫn thực<br />
hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005<br />
của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và<br />
tàu cá hoạt động thủy sản.<br />
Cụ thể: chỉ có 33,6% đáp ứng theo quy định, có<br />
tới 27,3% tàu thuyền không trang bị hoặc trang bị<br />
<br />
52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
không đủ phương tiện cứu sinh; đặc biệt có tới<br />
54,5% tàu thuyền không trang bị đủ phao áo cho<br />
tất cả thuyền viên trên tàu. Đối với nghề Lặn biển,<br />
do hoạt động khai thác gần bờ, nên 100% các tàu<br />
không trang bị dò cá và đàm thoại; phần lớn không<br />
có la bàn và định vị vệ tinh.<br />
2. Thực trang lao động nghề khai thác<br />
Là nghề sinh kế quy mô nhỏ, thực trạng lao<br />
động trên tàu cá xét được thể hiện chi tiết tại bảng 6.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
Bảng 6. Thống kê tuổi đời, tuổi nghề, trình độ thuyền viên (294 thuyền viên = 110 tàu)<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Thuyền viên trên 110 tàu mẫu khảo sát<br />
<br />
Thông số đánh giá<br />
<br />
Tuổi đời<br />
<br />
Tuổi nghề<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Bằng thuyền<br />
trưởng (110 TT)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tỷ lệ % đối với tổng<br />
thể<br />
<br />
< 18<br />
<br />
25<br />
<br />
8,5<br />
<br />
8,5 ± 5,2<br />
<br />
18 - 30<br />
<br />
54<br />
<br />
18,4<br />
<br />
18,4 ± 7,2<br />
<br />
31 - 40<br />
<br />
79<br />
<br />
26,9<br />
<br />
26,9 ± 8,3<br />
<br />
41 - 50<br />
<br />
90<br />
<br />
30,6<br />
<br />
30,6 ± 8,6<br />
<br />
51 - 60<br />
<br />
35<br />
<br />
11,9<br />
<br />
11,9 ± 6,1<br />
<br />
> 60<br />
<br />
11<br />
<br />
3,7<br />
<br />
3,7 ± 3,6<br />
<br />