intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến động độc tính quần thể nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Biến động độc tính quần thể nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long trình bày xác định nòi nấm P. oryzae theo bộ chuẩn kháng Kiyosawa; Xác định nguồn gen kháng với nấm P. oryzae còn hiệu lực ở ĐBSCL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến động độc tính quần thể nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam BIẾN ĐỘNG ĐỘC TÍNH QUẦN THỂ NẤM PYRICULARIA ORYZAE GÂY BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA VÙNG Đ NG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Thị Phong Lan, Võ Thị Thu Ngân, Lương Hữu Tâm, Trần Thị Nam Lý SUMMARY Variation in virulence of rice blast fungus (Pyricularia oryzae) in Mekong Delta Two hundred blast isolates collected in each province of Mekong Delta were used for the set of Kiyosawa’s differentials. There were 14 common races. Races 107.4, 102.4, 106.4, 102.7, 100.4, 007.4, 006.4, 006.0, 003.4, 002.4, 000.4, 000.0, 102.0, 105.4, 004.4 were predominant and distributed in most of provinces. Race 107.4 which was predominant with 45% of tested isolates was detected in all provinces. No Japanese differential variety was susceptible to all of them. No any resistance gene expressed effectively in all locations, some resistance gene was effective in some locations while was broken down in others. Gene pyramiding is an effective way to prevent the expression of new virulent races because of diversity of major genes. In this study, ten resistance genes Pik-p, Pik-h, Pi-z, Pi-z5, Pish, Pii, Pita(IRBLta-K1), Pik-s (IRBLks-S), Pik, and Pi9(t) can be useful in gene pyramiding breeding program for blast resistance. Keyworks: Rice, disease, blast, Pyricularia, resistance genes I. ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian ngắn đều trở nên bị nhiễm b nh và đa số các giống lúa trong sản xuất nh đạ ấ không kháng n định v i b nh đạo ôn. Ở (giai đoạ ả ữ vùng ĐBSCL, trong những năm gần đây, ạ b nh có nguy cơ bùng phát trên di n rộng đượ ậ ở ầ ế ố ồ đối v i hầu hết các giống ngắn ngày đang ế ở ph biến trong sản xuất như IR50404, ọng hơn do ảnh hưở ủ OM1490, Jasmine85,... Để xây dựng chiến ả ấ lược quản lý hi u quả b nh đạo ôn thân thi n v i môi trường cần thiết phải hiểu rõ Ở nh đạ ấ mối quan h ký sinh ký chủ trong sự đa ạ ở ả ề ắ ạng của quần thể nòi sinh lý nấm gây đồ ằ ử b nh hi n nay, làm cơ sở khoa học cho (ĐBSCL) trư c đây b nh đạ ỉ chiến lược nghiên cứu quản lý bền vững b nh đạo ôn trên lúa. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN ạ ặ ở ụ Đông Xuân khi nhi t độ ấ CỨU ế ợp có sương Nhưng nh đạo ôn thườ ấ ạ ặ ở ấ ả ụ trong năm. Đã có nhiều nghiên cứu về 1. Vật liệu nghiên cứu chọn tạo giống kháng b nh đạo ôn và Nguồn nấm b nh đạo ôn phương pháp quản lý giống lúa trong sản ậ lúa bị b nh, tại các tỉnh xuất để đối phó v i b nh đạo ôn,... Tuy đồng bằng sông Cửu Long nhiên, thực trạng cho thấy nhiều giống lúa được đưa vào cơ cấu sản xuất chỉ sau môt
  2. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Bộ giống lúa kháng đơn gen và bộ điểm IRRI (SES, 1996). Xác định mã số nòi giống lúa chỉ thị của Nhật Bản dựa vào phản ứng của bộ giống chuẩn Môi trường RSA nuôi cấy nấm đạo ôn kháng theo phương pháp của Kiyosawa Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí Bộ giống đơn gen trên nền di truyền nghi m được tiến hành tại Vi n Lúa (giống LTH) gồm 31 dòng mang 24 gen ĐBSCL trong năm 2. Phương pháp nghiên cứu . Bộ giống 2.1. Thu thập và phân lập n m này được sử dụng trong nghiên cứu tính P. oryzae từ mẫu l lúa bị b nh đ o ôn kháng b nh đạo ôn, đặc tính của quần thể Mẫu lá lúa nhiễm b nh đạo ôn đã được nấm gây b nh và sử dụng trong kỹ thuật lai thu thập từ 9 tỉnh vùng ĐBSCL bao gồm tạo giống kháng b nh đạo ôn (Tsunematsu Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh và ctv., 2000). Xác định hi u lực gen Long, Cần Thơ, Trà Vinh, An Giang, S kháng b nh đạo ôn cũng dựa vào phản ứng Trăng và Bạc Liêu trong các vụ Đông của các isolate nấm v i bộ giống mang Thu 2013, mỗi tỉnh thu 200 đơn gen kháng. mẫu lá lúa b nh. Mẫu b nh được phân lập Số li u được phân tích bằng phần mềm theo phương pháp của IRRI (IRRI, 1997). ủa Applied 2.2. Phân nòi n m P. oryzae thu thập (Rohf, 2000) để phân ĐBSCL nhóm nòi qua phương pháp phân tích nhóm UPGMA (phân tích các nhóm phân tử Đánh giá độc tính của mỗi nguồn nấm không cùng trọng lượng) và chương trình gây b nh đạo ôn theo phương pháp lây SAHN xây dựng giản đồ nhánh và h số nhiễm nhân tạo từng nguồn nấm đơn bào tử tương đồng di truyền. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN v i 12 giống lúa trong bộ chỉ thị của Nhật Bản. Nguồn nấm đơn bào tử được cấy trên môi trường RSA, ủ ở nhi t độ 25 trong điều ki n tối, thời gian 10 ngày; kích 1. Xác định nòi nấm P. oryzae theo bộ thích tạo bào tử ở điều ki n sáng trong 2 chuẩn kháng Kiyosawa ngày, nhi t độ 20±2 C. Thu bào tử nấm v i Kết quả xác định mã số nòi nấm nư c cất vô trùng có pha Tween 20, điều phân bố ở các tỉnh vùng ĐBSCL cho chỉnh mật độ đến khi đạt khoảng 10 thấy có sự đa dạng về phân bố nòi giữa các tử/ml và tiến hành lây nhiễm. Dịch bào tử địa phương về số lượng nòi cũng như độc được phun đều trên mặt lá lúa 15 ngày tu i, tính nòi. T ng số có 41 nòi hi n di n, số nòi đặt khay lúa đã lây nhiễm vào điều ki n tối có biến động giữa các tỉnh, Cần Thơ là địa ở nhi t độ 22 C trong 24 giờ, ẩm độ 90 phương có số nòi cao nhất (18 nòi), kế đến 95%. Sau đó chuyển khay lúa đã lây nhiễm là Đồng Tháp (17 nòi), Tiền Giang (15 nòi), ra phòng phun sương có nhi t độ và ẩm độ tương tự như trên trong 7 ngày. nòi), Vĩnh Long, Sóc trăng (10 nòi) và thấp Phản ứng kháng nhiễm của các giống nhất là Bạc Liêu (8 nòi) (Bảng 1). được đánh giá ở 7 ngày sau lây b nh. B nh biến động phân bố nòi nấm hi n được đánh giá từ cấp 0 đến cấp 9 theo thang di n tại Đ SCL cho thấy có sự thay đ i về
  3. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam số lượng nòi cũng như độc tính của các nòi kháng như Shin2(Pik ph biến. Nòi 102.4 là nòi ph biến nhất ở các tỉnh v i mức độ hi n di n cao, biến Trong khi đó nòi động từ 10 000.0 hi n di n ở hầu hết các tỉnh. Nòi ph biến có độc tính cao nhất là 107.4 có thể tấn công được 5 giống chuẩn Bảng 1. Biến động số lượng và mã số nòi nấm gây b nh đạo ôn tại ĐBSCL từ năm 1999 đến 2013. Nguồn Mã nòi TT thu mẫu Năm 1999 Năm 2007 Năm 2013 13 nòi: 107.4, 102.4, 007.4, 000.0, 001.4, 000.0, 000.4, 002.0, 1 Long An 002.4, 006.4, 102.4 002.4, 102.0, 101.0, 001.0, 110.0, 111.4, 004.0, 102.4 003.4, 011.4 15 nòi: 102.7, 102.4, 000.4, 107.4, Tiền 002.4, 102.4, 106.4, 2 000.0, 000.1, 000.4 001.4,002.0, 002.4, 002.6, 003.0, 003.2, Giang 002.0 003.4, 005.4, 006.0, 000.0. 17 nòi: 102.4, 006.4, 006.0, 107.4, 003.4, Đ ng 002.4, 006.4, 102.4, 000.0, 000.4 3 000.4, 106.4, 001.4, 002.4, 100.4, 100.6, Tháp 106.4 105.4, 002.0, 002.6, 003.0, 105.0, 000.0 000.0, 000.4, 100.0, 10 nòi: 100.4,102.4, 002.4, 100.0, 000.0, 4 Vĩnh Long 002.4 112.4 106.0, 003.5,007.4, 003.4, 001.5 18 nòi: 107.4, 007.4, 102.4, 002.4, 001.4, 102.4, 000.0, 000.1, 101.4, 106.4, 002.0, 000.0, 006.4, 100.0, 5 Cần Thơ 002.4, 006.4 000.4, 002.0, 002.4, 104.4, 004.4, 100.6, 102.2, 001.0, 003.6, 100.0 012.4 6 14 nòi: 102.4, 107.4, 003.4, 006.0, 100.4, 002.4, 006.4, 106.4, Trà Vinh 000.4, 001.4, 002.4, 103.4, 000.0, 002.6, 002.0 006.4, 100.6, 102.0 13 nòi: 102.4, 106.4, 006.4, 107.4, 021.4, 7 An Giang 002.4, 006.4 000.0, 000.4 000.4, 003.4, 006.0, 100.0, 103.4, 002.4, 000.0, 106.6 10 nòi: 006.4, 000.4, 102.4, 102.0, 003.4, 8 Sóc Trăng 006.4 000.0, 000.4 001.4, 000.0, 100.4, 103.4, 102.0 002.4, 006.4, 102.4, 000.0, 000.4, 002.0, 8 nòi: 102.4, 000.0, 000.4, 106.4, 100.4, 9 Bạc Liêu 106.4, 002.0 102.4 102.0, 003.7, 002.4 So v i các kết quả nghiên cứu trư c có đến 14 nòi ph biến (107.4, 102.4, đây cho thấy có sự thay đ i về số lượng cũng như độc tính các nòi nấm gây b nh đạo ôn tại vùng ĐBSCL. Năm 1999, Noda 004.4). Các nòi ph biến này tấn công c và ctv, ghi nhận có 4 nòi ph biến (002.4, gen kháng như 106.4, 002.0 và 102.4); Kết quả ghi nhận năm 2007, Du và ctv. cho thấy có 9 nòi ph biến (000.0, 000.4, 000.1, 002.4, 004.0, 2. Xác định nguồn gen kháng với nấm 112.4, 002.0, 100.0 và 102.4) và hi n nay P. oryzae còn hiệu lực ở ĐBSCL
  4. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Kết quả lây nhiễm nhân tạo các isolates nấm trên bộ giống chỉ thị mang 24 đơn gen Biểu đồ 1 Giản đồ biểu thị mối liên hệ di truyền giữa các nhóm nòi nấm P. oryzae gây bệnh đạo ôn phổ biến ở ĐBSCL.
  5. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam (Biểu đồ 3). cho thấy khả năng tấn công các đơn kháng của các isolates nấm rất cao, có trên 50% isolate nấm tấn công 64,5% các giống chỉ thị mang đơn gen kháng. đa dạng di truyền của 180 isolate nấm ở ĐBSCL ghi nhận ở mức độ tương đồng 50% có 1 gây b nh đạo ôn bao gồm L1 đến L15 (Biểu đồ 1), trong đó nhóm nòi L4 ph biến nhất Biểu đồ 2 Phân bố các isolate gồm 41 isolates nấm, chiếm tỷ l 22,78%, trong các nhóm nòi nấm P. oryzae bốn nhóm nòi L3, L6, L8, L9 chiếm tỷ l gây bệnh đạo ôn ở ĐBSCL. trung bình, biến động từ 11,1 nhóm nòi còn lại phân bố v i tỷ l thấp, biến Một số gen kháng còn hi u lực cao ở động từ 0,56 3,33% (Biểu đồ 2). ĐBSCL là Kết quả phân tích phản ứng trên bộ đơn K1) có thể sử dụng gen của nguồn nấm đại di n vùng ĐBSCL trong các chương trình lai tạo giống kháng cho thấy tỷ l các isolates thuộc nhóm L4 b nh cho vùng ĐBSCL. tấn công các gen kháng biến động từ 0% đến 100%, bao gồm các gen kháng như 100 Tỷ lệ (%) Tỷ (%) 80 60 40 20 0 Biểu đồ 3 Tỷ lệ các isolate nấm P. oryzae phổ biến thuộc nhóm L4 IV. KẾT LUẬN vô hiệu hóa các đơn gen kháng bệnh đạo ôn tại vùng ĐBSCL bi t giữa các địa phương, một số mã nòi ph biến ở vùng ĐBSCL là 107 Quần thể nấm gây b nh đạo ôn tại ĐBSCL đang có những biến động về độc tính rất rõ r t, số nòi nấm rất đa dạng và khác
  6. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Không có đơn gen nào kháng hoàn toàn v i các nòi nấm ph biến ở ĐBSCL và một số gen kháng đang bị vô hi u hóa còn hi u lực cao đối v i các nòi nấm gây b nh tại ĐBSCL, có thể được khai thác sử dụng trong chiến lược tạo giống kháng b nh cho địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài: 10/4/2014 Người phản bi n: TS. Nguyễn Văn Vấn, Ngày duy t đăng: 18/6/2014 NGHIÊN CỨU ĐƠN GEN CỦA CÁC DÒNG BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA (Orysa sativa L.) Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Thị Thuận, Bùi Chí Bửu, Fukuta Yoshi SUMMARY Research monogenes of blast stains in rice Orysa sativa.L One hundred of fungal strains were isolated from Vietnam which were inoculated on 36 varieties of the International Rice Research Institute evaluating and identifying 23 genes resistant to blast. Results recorded with 5 genetic groups of blast. With 10 genes (Pik-m, Pi1, Pik-h, Pik, Pik-p, Pi7 (t), Pi9 (t), Piz-5, Pita (IRBLta-K1), and Pita (IRBLta-CT2) blast recorded in the Mekong Delta. Results screened with 100 local rice varieties and inoculated with 8 samples of blast. Results recorded 4 varieties reinfecting with races which existing on grain (OM7340, OM6161, OM8902, MNR3) and 4 remaining varieties did not affect the seedlings (OM6600, OM5756, OM7398, OM6162). When evaluating the toxicity of 8 disease samples on the indicator group 1 with 3 genes Pia, Pib were the highest infection with rate of 100%, gene Pi5 (t) were the highest infection in group 2. In group 3, the infection rate of genes Pi7 (t) were the highest, group 4 with Piz-t gene were the highest infection with rate of 37.5%. Group 5 has 2 genes Pita-2, Pi12 lost the complete resistance with 8 races of above fungi. Besides, there is still some genes which is still resistant validation as: Pish genes, Pii, Pi3, Pik-s, Pi1, Pik-h, Pik, Pita and Pi19 (t), special attention to Piz gene is completely
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2