Kết quả nghiên cứu bước đầu về năng suất nhựa và khả năng kháng sâu róm của cây thông chóc ở Quỳnh Lưu
lượt xem 7
download
Thông nhựa (Pinus merkusii) là loài cây rừng đa mục đích, được trồng phổ biến tại nhiều nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Tại Nghệ An, diện tích rừng thông nhựa hiện nay đạt gần 30 nghìn ha, chủ yếu tại các huyện/thị vùng núi thấp và ven biển. Cây thông nhựa có biên độ thích nghi rộng và là một trong số ít cây rừng trồng được trên đất dốc đã bị thoái hóa. Rừng thông nhựa vừa có tác dụng phòng hộ, vừa có giá trị cảnh quan, vừa có thể mang lại thu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu bước đầu về năng suất nhựa và khả năng kháng sâu róm của cây thông chóc ở Quỳnh Lưu
- Kết quả nghiên cứu bước đầu về năng suất nhựa và khả năng kháng sâu róm của cây thông chóc ở Quỳnh Lưu I. Đặt vấn đề Thông nhựa (Pinus merkusii) là loài cây rừng đa mục đích, được trồng phổ biến tại nhiều nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Tại Nghệ An, diện tích rừng thông nhựa hiện nay đạt gần 30 nghìn ha, chủ yếu tại các huyện/thị vùng núi thấp và ven biển. Cây thông nhựa có biên độ thích nghi rộng và là một trong số ít cây rừng trồng được trên đất dốc đã bị thoái hóa. Rừng thông nhựa vừa có tác dụng phòng hộ, vừa có giá trị cảnh quan, vừa có thể mang lại thu nhập đáng kể cho các chủ rừng. Mặc dù là loài cây trồng gần như tối ưu tại vùng đồi núi thấp ven biển, song các rừng thông nhựa hiện nay vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm đối với cả tính bền vững về sinh thái và hiệu quả kinh tế. Do chủ yếu được trồng nhằm phủ xanh từ nguồn giống thiếu chọn lọc trước đây, các lâm phần thông nhựa hiện nay có tính kháng sâu róm (Dendrolimus punctatus Walker) rất thấp và năng suất nhựa không ổn định. Vì vậy, việc nghiên cứu chọn lựa nguồn giống tốt để cải thiện khả năng chống chịu sâu bệnh và tăng năng su ất nhựa đối với cây thông là việc làm rất cần thiết, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý và các chủ rừng. Trước thực tế đó, Chi cục Lâm nghiệp Nghệ An đã đề xuất và được giao chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu về khả năng cho nhựa và chống chịu sâu bệnh của cây thông chóc (tên gọi của dân địa phương). Nghiên cứu này là sự kiểm chứng khoa học đối với một thông tin quan trọng được người dân phát hiện trong quá trình khai thác nhựa thông tại Quỳnh Lưu. Theo đó, trong các lâm phần thông nhựa ở Quỳnh Lưu lâu nay tồn tại một số cá thể rất “đặc biệt”. Những cây thông
- chóc này thường có sản lượng nhựa ổn định, nhựa nhiều mà lại được “sâu róm chừa ra” trong các trận dịch tồi tệ nhất những năm qua. II. Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các huyện có rừng thông nhựa tập trung tại Nghệ An thì chỉ huyện Quỳnh Lưu có thông chóc với số lượng cá thể thống kê ban đầu là 20.689 cây, chủ yếu tại các lâm phần thuộc quản lý của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Quỳnh Lưu, tại các Tiểu khu 344B (Đội 1, Quỳnh Xuân), 345A (Đội 2, Ngọc Sơn), 343A và 343B (Đội 2, Quỳnh Tân). Về hình thái, cây thông chóc có mức độ sinh trưởng tương đồng với những cây thông nhựa khác (dân địa phương gọi là thông xoăn) trên cùng điều kiện lập địa. Hình thái thân cây hai loài thông cũng cơ bản giống nhau. Tuy nhiên, cành thông chóc mọc chếch (chóc) hẳn lên phía trên, góc phân cành đa số nhỏ hơn 450. Kích thước các cành của cây trưởng thành khá đồng đều. Lá thông chóc hình kim, mọc chủ yếu tập trung đầu cành, tủa ra, chếch thẳng về phía đầu cành tạo nên tán lá tương đối thưa thớt. Khi dùng tay vuốt nhẹ, khóm lá thông chóc cho cảm giác cứng hơn hẳn lá thông xoăn. Đặc biệt, khi nếm thử cho thấy vị chát pha vị cay đậm của tinh dầu thông. Trong khi đó, cành thông xoăn mọc ngang ra xung quanh tạo góc phân cành lớn, thường trên 600. Cành đa số có hình cung, kích thước các cành không đều nhau. Trên cành thông xoăn, lá không chỉ mọc nhiều đầu cành mà còn rải rác đến tận gần gốc những cành thứ cấp. Lá thông xoăn mềm mại hơn, có xu hướng rũ xuống, tạo nên tán lá có dáng vẻ xum xuê hơn hẳn thông chóc. Về sản lượng nhựa, kết quả bước đầu số liệu đo đếm lượng nhựa thu được từ cả hai phương pháp đẽo máng (Cleft-hewing) và vi chích (Micro-chipping) đều chứng tỏ thông chóc chảy nhựa nhanh hơn. Kết quả kiểm tra phân bố thực
- nghiệm sản lượng nhựa (gram) trong 10 ngày (quy đổi) từ phương pháp đẽo máng của hai loại thông bằng hàm Histogram (Microsoft Excel - Data Analysis). Để có căn cứ khoa học khẳng định sản lượng nhựa của thông chóc có vượt trội thông xoăn hay không, phương pháp kiểm chứng giả thuyết thống kê (H0: µtc = µtx; Ha: µtc > µtx) bằng tiêu chuẩn t của Student và tính toán chỉ số vượt trội Vt của Hà Huy Thịnh (1999) đã được áp dụng.
- Kết quả tính toán cho thấy giá trị t thống kê (t Stat = 12.439) lớn hơn t tra bảng (t Critical one-tail = 1.685). Vì vậy, giả thuyết Ha được chấp nhận. Điều này có nghĩa là cây thông chóc th ực sự có sản lượng nhựa nhiều hơn cây thông xoăn. Giá trị tính toán Vt của thông chóc chứng tỏ rằng tất cả 33 cây thông chóc dự tuyển (Ký hiệu TC...) đều có sản lượng nhựa vượt mức trung bình của lâm phần thông xoăn đối chứng. Về khả năng kháng sâu bệnh, tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân và quan trắc thực địa chỉ ra rằng thông chóc chịu ảnh hưởng của các loại sâu bệnh chung như đối với thông xoăn nhưng nhìn chung thông chóc có kh ả năng chống chịu tốt hơn, mức độ bị gây hại thấp hơn. Với sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) - mối nguy số 1 với thông nhựa - cây thông chóc lại dường như có sức kháng sâu rất tốt, thể hiện ở tần suất xuất hiện sâu và cường độ gây hại của sâu thấp. Cụ thể là vào mùa sâu non xuất hiện nhiều thì thường chúng tấn công những cây thông xoăn trước. Khi sâu xuất hiện với số lượng lớn, hàng trăm con trên một cây, thức ăn khan hiếm hơn thì sâu róm bắt đầu chuyển sang ăn lá thông chóc. Tuy nhiên, mức độ gây hại của sâu róm với thông chóc thường ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và sản lượng nhựa. Theo những người quản lý rừng thông tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Quỳnh Lưu thì những cây thông chóc của họ đã vượt qua các trận dịch sâu róm mà rất ít bị ảnh hưởng. Đặc biệt, trong đợt dịch sâu róm năm 2005 tại Quỳnh Lưu, các lô thông chóc tại công ty (xã Quỳnh Xuân) đã không nhiễm sâu trong khi các diện tích thông nhựa liền kề (xã Mai Hùng, Quỳnh Nghĩa) bị dịch sâu róm nặng. Điều này một lần nữa được kiểm chứng bởi thực tế hiện nay dịch sâu róm đang tấn công nhiều lâm phần thông nhựa tại Nam Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu nhưng các lô thông chóc vẫn chưa bị ảnh hưởng.
- III. Kết luận Tổng hợp kết quả nghiên cứu có thể kết luận rằng thông chóc tại Quỳnh Lưu là một biến chủng đặc biệt của thông nhựa (Pinus merkusii). Thông chóc có năng suất nhựa trung bình vượt trội so với các lâm phần thông nhựa thường được trồng cùng điều kiện lập địa. Đặc biệt, thông chóc có tính kháng sâu róm cao nên sinh trưởng và năng suất ít bị ảnh hưởng bởi dịch sâu róm. Đây là những đặc tính cực kỳ quý giá trong điều kiện giá nhựa thông thế giới không ngừng tăng và dịch sâu róm thông luôn là nỗi ám ảnh lớn của chủ rừng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp phòng trừ triệt để. Vì vậy, cây thông chóc cần tiếp tục được nghiên cứu và nhân giống trên diện rộng, đưa vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và tính năng phòng hộ của rừng thông./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về bệnh “Phân trắng, teo gan” trên tôm sú
12 p | 289 | 53
-
Bước đầu nghiên cứu bổ sung Carotenoprotein thu nhận từ quá trình sản xuất Chitin để tăng hàm lượng Protein của bột cá
5 p | 111 | 7
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài khu hệ nấm lớn tại Vườn Quốc gia Cát Bà
8 p | 38 | 5
-
Đa dạng nguồn tài nguyên cây dược liệu ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai
9 p | 12 | 4
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
6 p | 20 | 4
-
Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng kí sinh của loài ong Anagyrus lopezi De Santis (Hymenoptera: Encyrtidae) đối với rệp sáp bột hồng
6 p | 51 | 4
-
Nghiên cứu bước đầu về bệnh đốm lá ở cây trà hoa vàng gây bởi phomopsis tại Vườn quốc gia Tam Đảo
6 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
9 p | 5 | 3
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về nhện rám Phyllocoptruta oleivora ashmead cây ăn quả có múi
6 p | 42 | 2
-
Kết quả bước đầu về khả năng tạo nguồn thực liệu bằng xử lý chiếu xạ trên cây đào và cây lê
8 p | 10 | 2
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai
11 p | 4 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu về nghề khai thác cá thu bằng câu vàng huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
9 p | 57 | 2
-
Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng bời lời vàng (Litsea pierrei lecomte) tại vùng Đông Nam Bộ
8 p | 54 | 2
-
Dẫn liệu bước đầu về bộ rết lớn (scolopendromorpha) ở Vườn quốc gia Cát Bà
7 p | 33 | 2
-
Bước đầu tinh sạch Polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ hải miên Aaptos suberitoides Brondsted (1934)
8 p | 62 | 1
-
Kết quả nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hạt và sinh trường của cây Nhội (Bischofia javanica) ở giai đoạn vườn ươm
0 p | 91 | 1
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thảm thực vật và đa dạng thực vật tại khu bảo vệ cảnh quan Thác Giềng, tỉnh Bắc Kạn
8 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hạt và sinh trưởng của cây Kì nam kiến (Hydnophytum f ormicarum Jack.) ở giai đoạn vườn ươm
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn