intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện lâm sàng, bệnh tích ở dạ múi khế và ruột non của trâu bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét nghiệm phân của 1726 trâu, 1760 bò bình thường và 357 trâu, 387 bò tiêu chảy tại 4 huyện thành của tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy: Có 67,23% số trâu và 67,96% số bò bị tiêu chảy nhiễm giun xoăn dạ múi khế, trong đó có 33,33% (trâu), 43,35% (bò) nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng. Trong khi tỷ lệ nhiễm ở Trâu, bò bình thường là 46,12% và 49,77%, đồng thời chỉ nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện lâm sàng, bệnh tích ở dạ múi khế và ruột non của trâu bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế tỉnh Thái Nguyên

Phan Thị Hồng Phúc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 183 - 188<br /> <br /> BIỂU HỆN LÂM SÀNG, BỆNH TÍCH Ở DẠ MÚI KHẾ VÀ RUỘT NON<br /> CỦA TRÂU BÒ MẮC BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Phan Thị Hồng Phúc*, Nguyễn Thị Kim Lan<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Xét nghiệm phân của 1726 trâu, 1760 bò bình thường và 357 trâu, 387 bò tiêu chảy tại 4 huyện<br /> thành của tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy: Có 67,23% số trâu và 67,96% số bò bị tiêu chảy<br /> nhiễm giun xoăn dạ múi khế, trong đó có 33,33% (trâu), 43,35% (bò) nhiễm ở cường độ nặng và<br /> rất nặng. Trong khi tỷ lệ nhiễm ở Trâu, bò bình thường là 46,12% và 49,77%, đồng thời chỉ nhiễm<br /> ở cường độ nhẹ và trung bình. Trâu, bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế có triệu chứng: Ăn kém, gầy,<br /> da khô, lông xù dễ rụng, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy nhiều ngày, phân lỏng, thủy thũng ngực,<br /> bụng. Mổ khám 197 trâu và 261 bò thấy: Giun xoăn dạ múi khế gây tổn thương, viêm và xuất<br /> huyết ở cả dạ múi khế và ruột non, song tập trung ở dạ múi khế là chủ yếu, với các biến đổi bệnh<br /> lý như: Tổn thương niên mạc, tăng sinh tế bào vùng hạ niêm mạc, hoại tử tế bào biểu mô, hạ niêm<br /> mạc thấm dịch phù (tổn thương, viêm và xuất huyết khi có từ 867 – 1732 giun ký sinh).<br /> Từ khóa: Trâu bò, tỷ lệ nhiễm, giun xoăn dạ múi khế, tiêu chảy, triệu chứng, bệnh tích.<br /> ĐẶT VẤN ĐỂ<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh giun xoăn dạ múi khế là bệnh phổ biến<br /> trên đàn trâu, bò của nước ta cũng như đàn<br /> trâu, bò của nhiều nước trên thế giới. Bệnh do<br /> nhiều loài giun tròn ký sinh ở dạ múi khế và<br /> ruột non của trâu, bò và các gia súc nhai lại<br /> khác gây nên. Ở tỉnh Thái Nguyên trâu, bò bị<br /> nhiễm giun xoăn dạ múi khế khá nhiều, ảnh<br /> hưởng đến năng suất chăn nuôi và gây thiệt<br /> hại về kinh tế. Để thấy rõ tác động gây bệnh<br /> của giun xoăn dạ múi khế, chúng tôi đã<br /> nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng và bệnh<br /> tích của trâu, bò mắc bệnh ở tỉnh Thái<br /> Nguyên, từ đó có sơ sở khoa học cho việc<br /> chẩn đoán bệnh bằng phương pháp chẩn đoán<br /> lâm sàng, mổ khám và có khuyến cáo hợp lý<br /> đối với cán bộ thú y, người chăn nuôi trâu, bò<br /> ở các địa phương.<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> - Mẫu phân trâu, bò ở các lứa tuổi tại 4 huyện<br /> thành của tỉnh Thái Nguyên<br /> - Trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế.<br /> - Dạ múi hế và ruột non của trâu, bò bị bệnh.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988706238; Email: phucnamcnty@gmail.com<br /> <br /> - Máy cắt tiêu bản tế bào Microtom, kính hiển<br /> vi quang học, buồng đếm Mc.Master, thuốc<br /> nhuộm Hematoxylin – Eosin, hóa chất và<br /> dụng cụ thí nghiệm khác.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun<br /> xoăn dạ múi khế ở trâu, bò bình thường và<br /> tiêu chảy<br /> - Biểu hiện lâm sàng của trâu, bò mắc bệnh<br /> giun xoăn dạ múi khế.<br /> - Bệnh tích ở dạ múi khế và ruột non của<br /> trâu, bò mắc bệnh.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm<br /> nhiều bậc (Nguyễn Như Thanh, 2001) [8].<br /> - Xét nghiệm mẫu bằng phương pháp<br /> Fulleborn, đếm trứng giun xoăn dạ múi khế<br /> trên buồng đếm Mc. Master (Jorgen Hansen<br /> và cs, 1994) [9].<br /> - Quan sát biểu hiện lâm sàng của trâu, bò<br /> mắc bệnh theo phương pháp của Hồ Văn<br /> Nam (1982)[5].<br /> - Mổ khám trâu, bò bị bệnh bằng phương<br /> pháp mổ khám phi toàn diện (Skrjabin K.I.,<br /> 1963) [7].<br /> - Làm tiêu bản tổ chức học theo phương pháp<br /> của Cao Xuân Ngọc (1997) [6].<br /> 183<br /> <br /> Phan Thị Hồng Phúc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 183 - 188<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò bình thường và trâu, bò tiêu chảy<br /> Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế<br /> ở trâu, bò bình thường và tiêu chảy<br /> Địa<br /> phương<br /> <br /> TP.<br /> Thái<br /> Nguyên<br /> <br /> H.<br /> Phổ<br /> Yên<br /> <br /> H.<br /> Phú<br /> Bình<br /> <br /> H.<br /> Đồng<br /> Hỷ<br /> <br /> Tính<br /> chung<br /> <br /> Tỷ<br /> Số trâu,<br /> Số trâu,<br /> bò<br /> lệ<br /> bò kiểm tra<br /> nhiễm nhiễm<br /> (con)<br /> (con)<br /> (%)<br /> <br /> Trạng<br /> thái<br /> phân<br /> <br /> Loại<br /> gia<br /> súc<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 528<br /> <br /> 207<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 495<br /> <br /> Tiêu<br /> chảy<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> Cường độ nhiễm (số trứng/gam phân)<br /> ≤ 500<br /> <br /> > 500 - 800<br /> <br /> >800 - 1000<br /> <br /> >1000<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 39,20<br /> <br /> 163<br /> <br /> 78,74<br /> <br /> 44<br /> <br /> 21,26<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 195<br /> <br /> 39,39<br /> <br /> 136<br /> <br /> 69,74<br /> <br /> 59<br /> <br /> 30,26<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 44<br /> <br /> 27<br /> <br /> 61,36<br /> <br /> 13<br /> <br /> 48,15<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,70<br /> <br /> 9<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> 4 14,81<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 60<br /> <br /> 28<br /> <br /> 46,67<br /> <br /> 7<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,57<br /> <br /> 15<br /> <br /> 53,57<br /> <br /> 5 17,86<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 417<br /> <br /> 175<br /> <br /> 41,97<br /> <br /> 130<br /> <br /> 74,29<br /> <br /> 45<br /> <br /> 25,71<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 425<br /> <br /> 176<br /> <br /> 41,41<br /> <br /> 115<br /> <br /> 65,34<br /> <br /> 61<br /> <br /> 34,66<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Tiêu<br /> chảy<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 54<br /> <br /> 36<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 16<br /> <br /> 44,44<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> 13<br /> <br /> 36,11<br /> <br /> 5 13,89<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 82<br /> <br /> 42<br /> <br /> 51,22<br /> <br /> 11<br /> <br /> 26,19<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,52<br /> <br /> 21<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 6 14,29<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 437<br /> <br /> 191<br /> <br /> 43,71<br /> <br /> 114<br /> <br /> 59,69<br /> <br /> 77<br /> <br /> 40,31<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 586<br /> <br /> 352<br /> <br /> 60,07<br /> <br /> 191<br /> <br /> 54,26<br /> <br /> 161<br /> <br /> 45,74<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Tiêu<br /> chảy<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 132<br /> <br /> 88<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 27<br /> <br /> 30,68<br /> <br /> 38<br /> <br /> 43,18<br /> <br /> 18<br /> <br /> 20,45<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,68<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 149<br /> <br /> 122<br /> <br /> 81,88<br /> <br /> 31<br /> <br /> 25,41<br /> <br /> 49<br /> <br /> 40,16<br /> <br /> 28<br /> <br /> 22,95<br /> <br /> 14 11,48<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 344<br /> <br /> 223<br /> <br /> 64,83<br /> <br /> 159<br /> <br /> 71,30<br /> <br /> 64<br /> <br /> 28,70<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 254<br /> <br /> 153<br /> <br /> 60,24<br /> <br /> 102<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 51<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Tiêu<br /> chảy<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 127<br /> <br /> 89<br /> <br /> 70,08<br /> <br /> 40<br /> <br /> 44,94<br /> <br /> 23<br /> <br /> 25,84<br /> <br /> 17<br /> <br /> 19,10<br /> <br /> 9 10,11<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 96<br /> <br /> 71<br /> <br /> 73,96<br /> <br /> 26<br /> <br /> 36,62<br /> <br /> 20<br /> <br /> 28,17<br /> <br /> 14<br /> <br /> 19,72<br /> <br /> 11 15,49<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 1726<br /> <br /> 796<br /> <br /> 46,12<br /> <br /> 566<br /> <br /> 71,11<br /> <br /> 230<br /> <br /> 28,89<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 1760<br /> <br /> 876<br /> <br /> 49,77<br /> <br /> 544<br /> <br /> 62,10<br /> <br /> 332<br /> <br /> 37,90<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Tiêu<br /> chảy<br /> <br /> Trâu<br /> <br /> 357<br /> <br /> 240<br /> <br /> 67,23<br /> <br /> 96<br /> <br /> 40,00<br /> <br /> 64<br /> <br /> 26,67<br /> <br /> 57<br /> <br /> 23,75<br /> <br /> 23 9,58<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 387<br /> <br /> 263<br /> <br /> 67,96<br /> <br /> 75<br /> <br /> 28,52<br /> <br /> 74<br /> <br /> 28,14<br /> <br /> 78<br /> <br /> 29,66<br /> <br /> 36 13,69<br /> <br /> Kiểm tra 1726 trâu và 1760 bò có trạng thái phân bình thường, 357 trâu và 387 bò phân lỏng, tỷ<br /> lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò bình thường và trâu, bò bị tiêu chảy có sự<br /> khác nhau.. Có 67,23% số trâu và 67,96% số bò bị tiêu chảy nhiễm giun xoăn dạ múi khế, trong<br /> đó có 33,33% trâu và 43,35% bò nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng. Tất cả những trâu, bò<br /> nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng đều bị tiêu chảy, phân lỏng, dính ở đuôi và khoeo. Trong khi<br /> trâu, bò phân bình thường nhiễm giun xoăn dạ múi khế với tỷ lệ thấp hơn (46,12 và 49,77%),<br /> 100% nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình. Sự khác nhau này là rõ rệt (P< 0,01). Như vậy, trâu,<br /> bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế cường độ nặng và rất nặng đều bị tiêu chảy. Đây là một triệu<br /> chứng lâm sàng quan trọng trong bệnh giun xoăn dạ múi khế.<br /> 184<br /> <br /> Phan Thị Hồng Phúc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 183 - 188<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở một số địa phương của tỉnh<br /> Thái Nguyên<br /> Bảng 2. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế<br /> Địa phương<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> Phổ Yên<br /> Phú Bình<br /> Đồng Hỷ<br /> Tính chung<br /> <br /> Loại gia<br /> súc<br /> Trâu<br /> Bò<br /> Trâu<br /> Bò<br /> Trâu<br /> Bò<br /> Trâu<br /> Bò<br /> Trâu<br /> Bò<br /> <br /> Số trâu,<br /> bò nhiễm<br /> (con)<br /> 234<br /> 223<br /> 211<br /> 218<br /> 279<br /> 474<br /> 312<br /> 224<br /> 1036<br /> 1139<br /> <br /> Số trâu, bò có<br /> biểu hiện lâm<br /> sàng<br /> (con)<br /> 13<br /> 20<br /> 18<br /> 27<br /> 23<br /> 42<br /> 26<br /> 25<br /> 80<br /> 114<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy: Tất cả những trâu<br /> bò nhiễm ở cường độ nặng, rất nặng và một<br /> số trâu, bò nhiễm ở cường độ trung bình có<br /> triệu chứng lâm sàng. Tất cả những trâu, bò<br /> nhiễm ở cường độ nhẹ và phần lớn số trâu, bò<br /> nhiễm ở cường độ trung bình đều không thấy<br /> xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào của bệnh.<br /> Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ<br /> trâu, bò có triệu chứng lâm sàng thấp trong<br /> tổng số trâu, bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế<br /> (7,72% - 10,01%). Điều đó chứng tỏ, trâu,<br /> bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế phần lớn ở<br /> tình trạng mang trùng (khoảng 90%). Mặc dù<br /> không có biểu hiện lâm sàng, nhưng những<br /> trâu, bò mang trùng là nguồn gieo rắc trứng<br /> giun xoăn ra ngoại cảnh, làm cho những trâu,<br /> bò khác nhiễm bệnh. Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi phù hợp với mô tả về triệu chứng<br /> bệnh ở của Nguyễn Thị Kim Lan và cs<br /> (1997) [3] (2008) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs<br /> (2002) [4].<br /> Những biểu hiện lâm sàng của trâu, bò mắc<br /> bệnh giun xoăn dạ múi khế không có gì đặc<br /> biệt so với các bệnh ký sinh trùng đường tiêu<br /> hoá khác, tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu<br /> về đặc điểm dịch tễ (đã được chúng tôi công<br /> bố trên Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y số<br /> trước) thì trâu, bò nhiễm giun xoăn dạ múi<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Những biểu hiện lâm<br /> sàng chủ yếu<br /> <br /> 5,56<br /> 8,97<br /> 8,53<br /> 12,39<br /> 8,24<br /> 8,86<br /> 8,33<br /> 11,16<br /> 7,72<br /> 10,01<br /> <br /> - Gầy, da khô, lông xù<br /> - Phân nát, chuyển dần<br /> sang lỏng<br /> - Niêm mạc nhợt nhạt<br /> - Một số con có hiện<br /> tượng thủy thũng ở vùng<br /> thấp của cơ thể.<br /> <br /> khế rất phổ biến. Vì vậy, các biểu hiện lâm<br /> sàng trên vẫn là những dấu hiệu quan trọng để<br /> nhận định khả năng đó là bệnh do giun xoăn<br /> dạ múi khế gây nên, từ đó có biện pháp phòng<br /> trị kịp thời và hiệu quả.<br /> Bệnh tích ở dạ múi khế và ruột non ở cơ<br /> quan tiêu hoá trâu, bò do giun xoăn dạ múi<br /> khế gây ra<br /> * Bệnh tích đại thể:<br /> Bảng 3 cho thấy:<br /> - Đối với trâu, bò nhiễm loài H. contortus: Tỷ<br /> lệ có bệnh tích là 20,93% (ở trâu), và 16,92%<br /> (ở bò). Số giun biến động từ 1009 - 1219<br /> con/trâu và 867 - 1201 con/bò.<br /> - Đối với trâu, bò nhiễm loài H. similis: Không<br /> có trâu, bò nào có biểu hiện bệnh tích, số<br /> lượng giun nhiễm ít: 26 - 69 con/ trâu, (bò).<br /> - Đối với trâu, bò nhiễm loài M. digitatus: Tỷ<br /> lệ có bệnh tích là 14,29% (ở trâu), và 10,14%<br /> (ở bò). Số giun biến động từ 972 - 1732<br /> con/trâu và từ 1028 - 1249 con/bò.<br /> - Đối với trâu, bò nhiễm hỗn hợp cả 3 loài :<br /> Tỷ lệ có bệnh tích là 18,52% (ở trâu), và<br /> 24,32% (ở bò). Số giun biến động từ 981 1580 con/trâu và từ 976 - 1697con/bò.<br /> Trâu, bò mắc bệnh do loài H.contortus gây<br /> nên có biểu hiện bệnh tích: Niêm mạc dạ múi<br /> 185<br /> <br /> Phan Thị Hồng Phúc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> khế tổn thương và xuất huyết từng đám, niêm<br /> mạc ruột non viêm cata. Trong khi đó loài M.<br /> digitatus chỉ gây bệnh tích ở dạ múi khế.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi số lượng<br /> <br /> 112(12)/2: 183 - 188<br /> <br /> giun có từ 867 con trở lên mới gây bệnh tích<br /> rõ rệt cho trâu, bò. Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1998) [3].<br /> <br /> Bảng 3. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá trâu, bò do giun xoăn dạ múi khế<br /> Số<br /> trâu,<br /> bò mổ<br /> khám<br /> (con)<br /> <br /> Trâu<br /> (197)<br /> <br /> Bò<br /> (261)<br /> <br /> Số<br /> trâu,<br /> bò<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> 93<br /> <br /> 175<br /> <br /> Số<br /> Số<br /> trâu,<br /> trâu<br /> bò có<br /> bò<br /> bệnh<br /> nhiễm<br /> tích<br /> (con)<br /> (con)<br /> <br /> Loài<br /> GXDMK<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> có<br /> bệnh<br /> tích<br /> (%)<br /> <br /> H.<br /> contortus<br /> <br /> 43<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,93<br /> <br /> H. similis<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> M.<br /> digitatus<br /> <br /> 21<br /> <br /> 3<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> Số giun/<br /> trâu, bò<br /> có bệnh<br /> tích<br /> (con)<br /> <br /> Bệnh tích chủ yếu<br /> <br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương<br /> và xuất huyết từng đám<br /> - Niêm mạc ruột non viêm cata<br /> 0<br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương<br /> và có nhiều điểm xuất huyết<br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương<br /> và có nhiều điểm xuất huyết<br /> - Niêm mạc ruột non viêm cata, có<br /> nhiều điểm xuất huyết<br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương,<br /> có nhiều điểm xuất huyết<br /> - Niêm mạc ruột non viêm cata.<br /> 0<br /> <br /> Nhiễm<br /> hỗn hợp<br /> <br /> 27<br /> <br /> 5<br /> <br /> 18,52<br /> <br /> H.<br /> contortus<br /> <br /> 65<br /> <br /> 11<br /> <br /> 16,92<br /> <br /> H. similis<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> M.<br /> digitatus<br /> <br /> 69<br /> <br /> 7<br /> <br /> 10,14<br /> <br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương<br /> và có nhiều điểm xuất huyết<br /> <br /> Nhiễm<br /> hỗn hợp<br /> <br /> 37<br /> <br /> 9<br /> <br /> 24,32<br /> <br /> - Niêm mạc dạ múi khế tổn thương,<br /> có nhiều điểm xuất huyết<br /> - Niêm mạc ruột non viêm cata.<br /> <br /> 10091219<br /> 26 - 43<br /> 972<br /> 1732<br /> 981<br /> 1580<br /> 867<br /> 1201<br /> 37 - 69<br /> 1028<br /> 1249<br /> 976<br /> 1697<br /> <br /> * Bệnh tích vi thể:<br /> Kết quả bảng 4 cho thấy: Tiêu bản dạ múi khế có bệnh tích vi thể chiếm tỷ lệ cao (79,49 –<br /> 83,33%), tiêu bản ruột non có tỷ lệ bệnh tích vi thể thấp (4,76 – 7,69%).<br /> Từ kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi thấy, giun xoăn dạ múi khế chủ yếu ký sinh ở dạ múi<br /> khế và gây nên những biến đổi vi thể như: Tổn thương niên mạc, tăng sinh tế bào vùng hạ niêm<br /> mạc, hoại tử tế bào biểu mô, hạ niêm mạc thấm dịch phù.<br /> Bảng 4. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể<br /> Loại gia<br /> súc<br /> Trâu<br /> <br /> Bò<br /> <br /> 186<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Số tiêu bản<br /> <br /> tiêu bản<br /> <br /> nghiên cứu<br /> <br /> Số tiêu bản có<br /> biến đổi vi thể<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Dạ múi khế<br /> <br /> 42<br /> <br /> 35<br /> <br /> 83,33<br /> <br /> Ruột non<br /> <br /> 42<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> Dạ múi khế<br /> <br /> 39<br /> <br /> 31<br /> <br /> 79,49<br /> <br /> Ruột non<br /> <br /> 39<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,69<br /> <br /> Phan Thị Hồng Phúc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Tế bào<br /> biểu<br /> mô<br /> thoái<br /> hoá<br /> hạt<br /> <br /> 112(12)/2: 183 - 188<br /> <br /> Hạ<br /> niêm<br /> mạc<br /> thấm<br /> dịch<br /> phù<br /> <br /> Tăng sinh tế bào viêm vùng hạ niêm mạc<br /> Ảnh 1. Tế bào niêm mạc dạ múi khế tổn Ảnh 2. Tế bào biểu mô thoái hoá hạt. Tăng sinh tế bào viêm<br /> thương. (x 150)<br /> vùng hạ niêm mạc. Hạ niêm mạc thấm dịch phù. (x 150)<br /> Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên. Tr<br /> KẾT LUẬN<br /> 72 – 75.<br /> - 67,23% số trâu và 67,96% số bò bị tiêu<br /> [12]. Nguyễn Thị Kim Lan, Phan Địch Lân,<br /> Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Văn Quang (1998),<br /> chảy nhiễm giun xoăn dạ múi khế, trong đó<br /> “Nhận xét về bệnh tích đại thể và một số chỉ tiêu<br /> có 33,33% (trâu) và 43,35% (bò) nhiễm ở<br /> huyết học của dê nhiễm giun sán đường tiêu hóa”,<br /> cường độ nặng và rất nặng. Tỷ lệ và cường<br /> Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập V, số 3, Tr<br /> độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế của trâu, bò<br /> 94 – 98.<br /> [13]. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm<br /> bị tiêu chảy cao và nặng hơn rõ rệt so với<br /> Sỹ<br /> Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh<br /> trâu, bò bình thường.<br /> trùng học Thú y, (Giáo trình dùng cho bậc cao<br /> - 7,72% số trâu và 10,01% số bò nhiễm giun<br /> học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> xoăn dạ múi khế có triệu chứng: Ăn kém,<br /> [14]. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh<br /> thường gặp ở bò sữa Việt Nam và kỹ thuật phòng<br /> gầy, da khô, lông xù dễ rụng, niêm mạc nhợt<br /> trị, (Tập I – Bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh<br /> nhạt, ỉa chảy nhiều ngày, phân lỏng, thủy<br /> trùng), Nhà xuất bản Nông nghiệp,Hà Nội.<br /> thũng ngực, bụng.<br /> [15]. Hồ Văn Nam (1982), Giáo trình chẩn đoán<br /> bệnh không lây ở gia súc, Nhà xuất bản Nông<br /> - Giun xoăn dạ múi khế gây tổn thương,<br /> nghiệp Hà Nội.<br /> viêm và xuất huyết ở cả dạ múi khế và ruột<br /> [16]. Cao Xuân Ngọc (1997), Giải phẫu bệnh đại<br /> non, song tập trung ở dạ múi khế là chủ yếu,<br /> cương thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> với các biến đổi bệnh lý như: Tổn thương<br /> [17]. Skrjabin K.I. Petrov A.M (1963), Nguyên lý<br /> niên mạc, tăng sinh tế bào vùng hạ niêm<br /> môn giun tròn thú y. Do Bùi Lập, Đoàn Thị Băng<br /> Tâm, Tạ Thị Vinh, dịch từ tiếng Nga, Nhà xuất<br /> mạc, hoại tử tế bào biểu mô, hạ niêm mạc<br /> bản<br /> Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1977.<br /> thấm dịch phù.<br /> [18]. Nguyễn Như Thanh (2001), Dịch tễ học Thú<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.<br /> [19]. Jorgen Hansen, Brian Perry (1994), The<br /> [11]. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang,<br /> Epidemiology, Diagnosis and Control of helminth<br /> Phan Địch Lân (1997), “Kết quả nghiên cứu bệnh<br /> parasites of ruminants, Intenational Livestock<br /> giun xoăn dạ múi khế ở dê cỏ nuôi tại tỉnh Thái<br /> Centre for Africa Addis Ababa, Ethiopia, Ilrad, P<br /> Nguyên – Bắc Kạn và hiệu lực của các thuốc<br /> 17 – 18, 113.<br /> Synanthic, Levamisol và Mebenvet”, Tạp chí<br /> <br /> 187<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2