intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện thụ thể estrogen, progesteron, gen ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu trong ung thư biểu mô tuyến vú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm nghiên cứu mô bệnh học và hoá mô miễn dịch 95 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú. Nghiên cứu 95 bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến vú được điều trị phẫu thuật tại quân y viện 103 từ 1/2001 đến 12/2006. Sau đó được nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện thụ thể estrogen, progesteron, gen ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu trong ung thư biểu mô tuyến vú

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> <br /> BIỂU HIỆN THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON, GEN P53, Ki67,<br /> HER-2/NEU TRONG UNG THƢ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ<br /> Nguyễn Thế Dân*, Hà Xuân Nguyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Nghiên cứu mô bệnh học và hoá mô miễn dịch 95 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú.<br /> Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến vú được điều trị phẫu<br /> thuật tại quân y viện 103 từ 1/2001 đến 12/2006. Sau đó được nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn<br /> dịch ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu.<br /> Kết quả: Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ 77,89%, ung thư biểu mô ống tại chỗ 10,52%,<br /> Biểu hiện thụ thể estrogen dương tính 62,10%, thụ thể progesteron dương tính 57,89%. Mức độ biểu hiện<br /> của kháng nguyên tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư Her-2/neu, gen ức chế ung thư p53<br /> với tỷ lệ thấp hơn.<br /> Kết luận: Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất, đồng thời cũng dương tính với ER, PR<br /> khá cao, còn p 53, Ki67, Her-2/neu dương tính thấp hơn và phụ thuộc vào những yếu tố khác.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EXPRESSION OF ESTROGEN RECEPTOR, PROGESTERON RECEPTOR, P53, KI67, HER-2/NEU<br /> IN BREAST CARCINOMA<br /> Nguyen The Dan, Ha Xuan Nguyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 106 -109<br /> Purpose: The histopathological and immunohistochemical study of 95 cases of breast ductal carcinoma.<br /> Materials-Methods: 95 cases of breast ductal carcinoma were operated in Armed Force Medical<br /> Institute 103 during 1/2001-12/2006. All specimens were studied in surgical pathology and<br /> immunohistochemistry.<br /> Results: Invasive ductal carcinoma with the rate 77,89%, ductal carcinoma in situ 10,52%. The<br /> expression of ER: 62,10%, PR: 57,89%. The expression of Ki67, Her-2/neu p53 with low rate.<br /> Conclusions: Invasive ductal carcinoma is the most common in breast cancer, and the incidence of<br /> positive ER, PR is rather high, but The expression of Ki67, Her-2/neu p53 with low rate and still depend on<br /> other prognosis factors.<br /> hợp và tiên lượng bệnh là rất quan trọng. Vì thế<br /> MỞ ĐẦU<br /> trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu lâm<br /> với mục đích:<br /> sàng trong ung thư vú. Nghiên cứu mô bệnh học,<br /> - Xác định tỷ lệ phân bố mô bệnh học ung<br /> hóa mô miễn dịch men nhằm đánh giá khách<br /> thư biểu mô tuyến vú.<br /> quan khả năng phát triển và tìm hiểu cơ chế bệnh<br /> - Đánh giá mức độ biểu hiện thụ thể<br /> sinh trong ung thư biểu mô tuyến vú còn ít. Xác<br /> progesteron, estrogen, gen ức chế ung thư p53,<br /> định mức độ biểu hiện các thụ thể progesteron,<br /> kháng nguyên tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền<br /> estrogen, gen ức chế ung thư p53, kháng nguyên<br /> gen sinh ung thư Her - 2/neu trong ung thư<br /> tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư<br /> biểu mô tuyến vú.<br /> Her - 2/neu để lựa chọn phương pháp điều trị phù<br /> * Bộ môn Giải phẫu bệnh, Học viện Quân Y<br /> <br /> 106<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> Nguyên liệu<br /> 95 bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến vú<br /> được điều trị phẫu thuật cắt bỏ tại quân y viện<br /> 103 từ 1/2001 đến 12/2006.<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu lâm sàng<br /> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tuổi, giới<br /> của 95 trường hợp ung thư vú được phẫu<br /> thuật cắt bỏ tại quân y viện 103 từ 1/2002 đến<br /> 12/2006.<br /> Nghiên cứu mô bệnh học.<br /> Các bệnh phẩm ung thư vú được pha thành<br /> mảnh nhỏ, cố định ngay trong formol 12% trong 4<br /> giờ. Chuyển, đúc, cắt, nhuộm theo phương pháp<br /> H.E. (hematoxylin-eosin) thông thường.<br /> Các lát cắt được quan sát trên kính hiển vi<br /> quang học Nikon eclipse E800. Những hình<br /> ảnh tổn thương được chụp ảnh bằng máy ảnh<br /> tự động kỹ thuật số Coolpix 4500. Phân loại độ<br /> mô học, giai đoạn bệnh các trường hợp trên<br /> theo phân loại tổ chức y tế thế giới.<br /> <br /> Nghiên cứu hóa mô miễn dịch men.<br /> Xác định thụ thể estrogen, progesteron<br /> bằng kháng thể đơn dòng ER1D5 và PR88,<br /> kháng thể kháng p53 (P53 protein, clone D07),<br /> Ki67 (Ki67 antigen clone MIB-1) và Her-2/neu<br /> (c-erbB2 clone 124) theo quy trình kỹ thuật<br /> nhuộm của nhà sản xuất Dako - Denmark.<br /> Đánh giá mức độ biểu hiện theo bậc thang<br /> bán định lượng:<br /> - Âm tính: không phản ứng hay nhuộm<br /> dưới 5% tế bào u<br /> - Dương tính: >5% các tế bào và chia ra (+):<br /> 5 - 20%; (++): 21 -40%; (+++): >40%.<br /> <br /> KếT QUả NGHIÊN CứU<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân ung thư vú theo tuổi.<br /> Tuổi<br /> Số BN<br /> Số BN (+) với ER,PR<br /> Tỷ lệ % (+) với ER,PR<br /> <br /> 50<br /> 52<br /> 36<br /> 69,23<br /> <br /> Tổng<br /> 95<br /> 59<br /> 62,10<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tổng số bệnh nhân ung thư vú từ 1/2002<br /> đến 12/2006 là 95. Số bệnh nhân có tỷ lệ dương<br /> tính với estrogen và progesteron là 59/95<br /> chiếm 62,10%. Bệnh nhân dưới 50 tuổi có tỷ lệ<br /> dương tính với estrogen và progesteron thấp<br /> hơn (53,48%) bệnh nhân trên 50 tuổi (69,23%).<br /> Bảng 2. Phân loại mô học ung thư biểu mô tuyến vú.<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Loại mô học<br /> Số lượng Tỷ lệ %<br /> Ung thư biểu mô ống tại chỗ<br /> 10<br /> 10,52<br /> Ung thư biểu mô ống xâm<br /> 74<br /> 77,89<br /> nhập<br /> Ung thư biểu mô thuỳ tại<br /> 1<br /> 1,05<br /> chỗ<br /> Ung thư biểu mô thuỳ xâm<br /> 4<br /> 4,21<br /> nhập<br /> Ung thư biểu mô thể tuỷ<br /> 1<br /> 1,05<br /> Ung thư khác<br /> 5<br /> 5,26<br /> Tổng<br /> 95<br /> 100<br /> <br /> Kết quả bảng trên cho thấy, ung thư biểu<br /> mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (77,89%), ung thư biểu mô ống tại chỗ đứng<br /> hàng thứ 2 (10,52%), ung thư biểu mô thuỳ<br /> xâm nhập chiếm 4,21%, ung thư biểu mô thuỳ<br /> tại chỗ chiếm 1,05%, ung thư biểu mô thể tuỷ<br /> chiếm 1,05% và các loại ung thư khác (gồm<br /> ung thư kém biệt hoá, ung thư thể chế nhày,<br /> ung thư với thành phần dị sản) chiếm 5,26%.<br /> Bảng 3. Kết quả nghiên cứu hoá mô miễn dịch.<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Kháng thể<br /> Anti progesteron R<br /> Anti estrogen R<br /> Anti Ki67<br /> Anti Her-2/neu<br /> Anti p53<br /> <br /> (+)<br /> SL<br /> 55<br /> 59<br /> 31<br /> 21<br /> 44<br /> <br /> (-)<br /> <br /> %<br /> 57,89<br /> 62,10<br /> 32,63<br /> 22,10<br /> 46,31<br /> <br /> SL<br /> 40<br /> 36<br /> 64<br /> 74<br /> 51<br /> <br /> %<br /> 42,10<br /> 37,89<br /> 67,36<br /> 77,89<br /> 53,68<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu hoá mô miễn dịch cho<br /> thấy, biểu hiện thụ thể estrogen, progesteron<br /> dương tính cao (62,10% và 57,89%). Các gen ức<br /> chế ung thư, kháng nguyên tăng sinh nhân tế<br /> bào, tiền gen sinh ung biểu hiện với mức độ<br /> thấp hơn.<br /> Bảng 4. Mức độ biểu hiện thụ thể estrogen và<br /> progesteron.<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> Kháng thể<br /> Anti progesteron R<br /> Anti estrogen R<br /> <br /> (+++)<br /> 20/95<br /> 29/95<br /> <br /> (++)<br /> 25/95<br /> 20/95<br /> <br /> (+)<br /> 15/95<br /> 10/95<br /> <br /> 107<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br /> <br /> Biểu hiện thụ thể progesteron dương tính<br /> (+++) là 20/95 trường hợp, (++) là 25/95, (+) là<br /> 15/95 trường hợp. Biểu hiện thụ thể estrogen<br /> dương tính (+++) là 29/95 trường hợp, (++) là<br /> 20/95, (+) là 10/95.<br /> Những trường hợp dương tính cao đều<br /> thuộc loại ung thư xâm nhập và ở các giai<br /> đoạn muộn.<br /> <br /> thư biểu mô tuyến vú liên quan với sự thay<br /> đổi nội tiết tố và lứa tuổi.<br /> 2. Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (77,89%), ung thư biểu mô ống<br /> tại chỗ đứng hàng thứ 2 (10,52%), ung thư<br /> biểu mô thuỳ xâm nhập chiếm 4,21%, ung thư<br /> biểu mô thuỳ tại chỗ chiếm 1,05%, ung thư<br /> biểu mô thể tuỷ chiếm 1,05% và các loại ung<br /> thư khác (gồm ung thư kém biệt hoá, ung thư<br /> thể chế nhày, ung thư với thành phần dị sản)<br /> chiếm 5,26%. Như thế ung thư thường xuất<br /> phát từ biểu mô ống, hay ở vùng trung tâm và<br /> hay xâm nhập ra mô đệm xung quanh.<br /> 3. Về nghiên cứu hoá mô miễn dịch, khả<br /> năng biểu hiện thụ thể progesteron và<br /> estrogen dương tính cao (57,89 và 62,10%).<br /> Mức độ dương tính của kháng nguyên tăng<br /> sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư<br /> Her-2/neu và gen p53 thấp hơn và đều thuộc<br /> loại ung thư xâm nhập và ở các giai đoạn<br /> muộn. Điều này chứng tỏ sự phát triển ung<br /> thư vú phụ thuộc nhiều các kích thích nội tiết,<br /> những đột biến gen p53, Ki67 và Her-2/neu<br /> xảy ra ở giai đoạn muộn.<br /> <br /> Ảnh 1. UT biểu mô ống tại chỗ. TB A6161, Es<br /> (++), 40%.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu mô bệnh học và hoá mô miễn<br /> dịch men 95 trường hợp ung thư biểu mô<br /> tuyến vú cho thấy:<br /> - Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ<br /> lệ cao 77,89%. Các loại ung thư khác chiếm tỷ<br /> lệ thấp hơn.<br /> - Biểu hiện thụ thể progesteron, estrogen<br /> dương tính cao (57,89% và 62,10%), mức độ<br /> dương tính cao hơn ở lứa tuổi trên 50. Các<br /> kháng thể kháng Ki67, Her-2/neu, p53 biểu<br /> hiện dương tính thấp hơn và thường ở ung<br /> thư xâm nhập giai đoạn muộn.<br /> <br /> Ảnh 2. UT biểu mô ống xâm nhập. TB A6069, Pr<br /> (++), 40%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy ung<br /> thư vú gặp ở độ tuổi >50 có 52 bệnh nhân<br /> chiếm tỷ lệ 54,73%, sau đó là độ tuổi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2