Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ CỦA THỤ THỂ ESTROGEN VÀ PROGESTERON TRÊN MẪU BỆNH<br />
PHẨM LỚN VÀ MẪU SẮP XẾP DÃY MÔ (TMA) TRONG CARCINÔM VÚ<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH<br />
Âu Nguyệt Diệu*, Thái Anh Tú*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục ñích: Sự phát triển của kỹ thuật sắp xếp dãy mô (TMA) cho phép tiết kiệm thời gian, công sức và tiền<br />
bạc trong khảo sát các dấu ấn sinh học của carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Chúng tôi khảo<br />
sát sự phân bố của ER và PR trong mô vú ung thư và sự tương ñồng về kết quả biểu hiện của ER và PR giữa<br />
mẫu mô lớn và mẫu TMA.<br />
Đối tượng và phương pháp: 712 khối nến của 712 bệnh nhân carcinôm vú và 9 khối nến TMA ñược xây<br />
dựng từ 114 khối nến lựa chọn ngẫu nhiên trong 712 khối nến trên ñược nhuộm hóa mô miễn dịch ER và PR.<br />
Thang ñiểm Allred ñược dùng ñể ñánh giá sự phân bố và biểu hiện của ER và PR.<br />
Kết quả: ER+ 60,5%, PR+ 48,2%, ER và/hoặc PR+ 61,9%; 71,4% ER+ và 48,8% PR+lan tỏa ñều khắp<br />
mô bướu. ¾ trường hợp ER+ có ñiểm số Allred 7 và 8 và tỉ lệ này là hơn ½ trường hợp ñối với PR+. Tương<br />
ñồng trong biểu hiện ER và PR giữa mẫu mô lớn và TMA lần lượt là 91,2% (kappa = 0,82) và 88,6% (kappa =<br />
0,77).<br />
Kết luận: Đa số các trường hợp ER phân bố lan tỏa trong mô bướu. Trong khi ñó, PR biểu hiện khu trú<br />
từng ổ chiếm hơn một nửa số trường hợp. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương ñồng cao giữa mẫu mô lớn và<br />
mẫu TMA khi nhuộm hóa mô miễn dịch ER và PR.<br />
Từ khóa: Thụ thể estrogen, thụ thể progesteron, sắp xếp dãy mô, hóa mô miễn dịch<br />
ABSTRACT<br />
INTRATUMORAL DISTRIBUTION OF ESTROGEN AND PROGESTERON RECEPTORS ON WHOLE<br />
SECTIONS AND TMA SECTIONS IN BREAST CARCINOMA BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY<br />
Au Nguyet Dieu, Thai Anh Tu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 697 - 705<br />
Aims: The recent development of the tissue microarray technology, composed from multiple donor tumours<br />
aligned within a single recipient block, allows saving in time, labor and reagent costs. We investigated the<br />
intratumoral distribution of estrogen and progesterone receptors in breast carcinoma by<br />
immunohistochemistry and the concordance between whole sections and tissue microarray sections.<br />
Materials and methods: 712 formalin-fixed paraffin-embedded tissue blocks from 712 breast carcinoma<br />
patients and 9 TMA blocks constructed from 114 donor blocks were immunostained for ER and PR. The Allred<br />
score was used to evaluate the expression and distribution of hormonal receptors.<br />
Results: ER positive in 60.5% , PR positive in 48.2% ; ER and/or PR positive in 61.9% of cases. 71.4% of<br />
ER+ and 48.8% of PR+cases had diffuse and uniform staining. Allred scores 7 and 8 in ¾ cases of ER+ and in<br />
more than ½ cases of PR+. The concordance of posive and negative results of ER and PR between whole<br />
sections and TMA sections were 91.2% (kappa = 0.82) and 88.6% (kappa = 0.77) respectively.<br />
Conclusions: A majority of cases had a diffuse distribution of ER. Whereas the distribution of PR was focal<br />
in more than half of PR+ cases. This study also shows a high concordance rate between the whole sections and<br />
TMA sections for ER and PR immunostaining.<br />
Key words: Estrogen receptor, progesterone receptor, tissue microarray, immunohistochemistry<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bộ ba dấu ấn sinh học gồm thụ thể estrogen<br />
(ER), thụ thể progesteron (PR) và Her2 có ý nghĩa<br />
quan trọng trong dự ñoán ñáp ứng ñiều trị và tiên<br />
lượng các trường hợp carcinôm tuyến vú. Khảo sát<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung bướu TP.HCM<br />
<br />
Chuyên<br />
ñề Ung Bướu<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Âu Nguyệt Diệu. ĐT: 0913988989<br />
<br />
biểu hiện của thụ thể estrogen và progesteron bằng<br />
phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) ñã<br />
ñược thực hiện thường qui tại Bệnh viện Ung bướu<br />
TP. Hồ Chí Minh, mang lại nhiều lợi ích thiết thực<br />
cho bệnh nhân.<br />
<br />
697<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Trong nhiều năm, người ta ñã khảo sát các dấu<br />
ấn sinh học của carcinôm tuyến vú trên mẫu bệnh<br />
phẩm thường qui có kích thước lớn. Ngày nay, với<br />
sự phát triển của kỹ thuật mới TMA (tisuue<br />
microarray – sắp xếp dãy mô) cho phép việc ñi sâu<br />
vào nghiên cứu bản chất và sự phát triển của các<br />
khối bướu vú ung thư trở nên thuận tiện, dễ dàng và<br />
tiết kiệm ñược nhiều chi phí. Các mảnh nhỏ có<br />
ñường kính khoảng 0,6 – 3 mm sẽ ñược lấy ra từ<br />
khối nến chứa mẫu mô bướu của nhiều bệnh nhân,<br />
sau ñó ñược sắp xếp lại thành từng dãy mô trên một<br />
khối nến mới. Lát cắt mỏng từ khối nến này cho<br />
phép khảo sát các tế bào bướu ung thư ở mức ñộ<br />
protein và DNA cho hàng chục bệnh nhân cùng một<br />
lúc. Nhưng liệu mẫu mô có kích thước quá nhỏ (0,6<br />
– 3 mm) có ñủ ñại diện cho mẫu bệnh phẩm lớn hay<br />
không? Có thể sử dụng kỹ thuật TMA thay thế cho<br />
mẫu mô lớn hay không? Nhiều công trình nghiên<br />
cứu trên thế giới cho biết có sự tương hợp cao giữa<br />
mẫu mô lớn và mẫu TMA khi khảo sát các dấu ấn<br />
sinh học của ung thư vú. Tại Bệnh viện Ung bướu<br />
TP HCM, chúng tôi mới bắt ñầu thử nghiệm thực<br />
hiện kỹ thuật TMA trong khảo sát ER, PR và Her2.<br />
Thực hiện ñề tài nghiên cứu này, chúng tôi nhằm các<br />
mục tiêu sau:<br />
+ Khảo sát sự phân bố của ER và PR trong mô<br />
bướu của các trường hợp carcinôm tuyến vú trên<br />
mẫu mô bệnh phẩm lớn và mẫu TMA bằng phương<br />
pháp HMMD.<br />
+ Đánh giá sự tương hợp của tình trạng biểu<br />
hiện ER và PR giữa hai mẫu bệnh phẩm lớn và mẫu<br />
TMA.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
712 khối mô vùi nến của 712 bệnh nhân ñược<br />
chẩn ñoán là carcinôm tuyến vú, ñược nhuộm hóa<br />
mô miễn dịch ER và PR tại Bệnh viện Ung bướu TP<br />
HCM từ 3/2010 ñến 8/2010 và 9 khối nến TMA xây<br />
dựng từ 114 khối nến trong 712 khối nến kể trên.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Loại nghiên cứu<br />
Tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Mẫu bệnh phẩm lớn: 712 khối nến ñược cắt lát<br />
mỏng 5 µm, nhuộm hóa mô miễn dịch khảo sát thụ<br />
thể estrogen và progesteron.<br />
Mẫu TMA: 9 khối nến TMA ñược xây dựng từ<br />
114 khối nến chọn ngẫu nhiên trong 712 khối nến<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
trên. Lõi mô ñược lấy có ñường kính 3 mm. Khối<br />
nến TMA cũng ñược cắt mỏng và nhuộm hóa mô<br />
miễn dịch khảo sát ER và PR.<br />
Nhuộm hóa mô miễn dịch: Kỹ thuật nhuộm gián<br />
tiếp, sử dụng hệ thống hiển thị màu Envision + của<br />
hãng DAKO, các kháng thể ñơn dòng sử dụng: 1D5<br />
(DAKO) phát hiện ER và PgR636 (DAKO) phát<br />
hiện PR. Kết quả ñược ñánh giá bán ñịnh lượng theo<br />
hệ thống tính ñiểm của Allred và UK - NEQAS ñề<br />
nghị, dựa trên tỉ lệ nhân nhuộm màu (0%: 0 ñiểm; <<br />
1%: 1 ñiểm; 1% - 0%: 2 ñiểm; 11% - 33%: 3 ñiểm;<br />
34% -66%: 4 ñiểm; 67% - 100%: 5 ñiểm) và cường<br />
ñộ bắt màu của nhân (không bắt màu: 0 ñiểm; bắt<br />
màu yếu: 1 ñiểm; bắt màu trung bình: 2 ñiểm; bắt<br />
màu ñậm: 3 ñiểm). Điểm tổng cộng từ 0 – 8; dương<br />
tính khi ñiểm tổng cộng > 2.<br />
Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ<br />
Qua khảo sát 712 mẫu bệnh phẩm lớn vùi nến<br />
của 712 bệnh nhân carcinôm tuyến vú và 9 khối nến<br />
TMA xây dựng từ 114 mẫu bệnh phẩm lớn của 114<br />
bệnh nhân lựa chọn ngẫu nhiên trong loạt 712 bệnh<br />
nhân trên, chúng tôi có các kết quả như sau:<br />
Mẫu mô lớn<br />
Biểu hiện của thụ thể estrogen và progesteron<br />
Bảng 1.<br />
Biểu<br />
hiện<br />
Thụ thể<br />
<br />
Dương tính<br />
<br />
ER<br />
<br />
430 (60,5%) 282 (39,5%) 712 (100%)<br />
<br />
PR<br />
<br />
343 (48,2%) 369 (51,8%) 712 (100%)<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ ER dương tính là 60,5%; PR<br />
dương tính là 48,2%.<br />
Bảng 2.<br />
Thụ thể<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
ER+PR+<br />
<br />
46,6% (332/712)<br />
<br />
ER+PR-<br />
<br />
13,8% (98/712)<br />
<br />
ER-PR+<br />
<br />
1,5% (11/172) (ER 0ñ 7/11; ER<br />
2 ñ 4/11)<br />
<br />
ER-PR-<br />
<br />
38,1% (271/712)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ ER và/hoặc PR dương tính là<br />
61,9%. ER –PR - 38,1%. ER – PR + chiếm tỉ lệ thấp,<br />
<br />
698<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
trong số ñó có hơn 1/3 số trường hợp có biểu hiện<br />
ER nhưng dưới ngưỡng dương tính.<br />
Đặc ñiểm phân bố của ER và PR trong mô bướu:<br />
Bảng 3. Phân bố ñều – không ñều<br />
Thụ<br />
thể<br />
<br />
Phân bố<br />
ñều<br />
<br />
Phân bố không<br />
ñều<br />
<br />
48,8%<br />
(167/342)<br />
<br />
PR<br />
<br />
51,2%<br />
(175/342)<br />
<br />
100%<br />
(342/342)<br />
<br />
Nhận xét: Khảo sát những trường hợp thụ thể<br />
dương tính, chúng tôi nhận thấy 71,4% các trường<br />
hợp ER phân bố ñều khắp trong mô bướu. Tỉ lệ này<br />
của PR thấp hơn rất nhiều, chỉ có 48,8%.<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
71,4%<br />
28,6%<br />
100%<br />
(307/430)<br />
(123/430)<br />
(430/430)<br />
Bảng 4. Tổng ñiểm bán ñịnh lượng theo Allred<br />
<br />
ER<br />
<br />
Điểm thụ thể<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
ER<br />
<br />
39%<br />
<br />
0,7%<br />
<br />
3,2%<br />
<br />
3,7%<br />
<br />
2,1%<br />
<br />
5,1%<br />
<br />
6,3%<br />
<br />
39,9%<br />
<br />
100%(712/712)<br />
<br />
PR<br />
<br />
51,8%<br />
<br />
0,1%<br />
<br />
1,0%<br />
<br />
6,2%<br />
<br />
6,5%<br />
<br />
6,0%<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
21,6%<br />
<br />
100%(712/712)<br />
<br />
Nhận xét: ¾ các trường hợp ER dương tính có tổng ñiểm bán ñịnh lượng là 7 hoặc 8 ñiểm, ñại ña số các<br />
trường hợp là 8 ñiểm. Chỉ có hơn ½ trường hợp PR dương tính có tổng ñiểm là 7 hoặc 8.<br />
Bảng 5. Cường ñộ bắt màu và phầm trăm tế bào bướu bắt màu<br />
Cường ñộ<br />
<br />
Điểm thụ thể<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Phần trăm<br />
3<br />
<br />
ER<br />
<br />
8/430 55/430 367/430<br />
(1,9%) (12,8%) (85,3%)<br />
<br />
PR<br />
<br />
1/342<br />
(0,3%)<br />
<br />
23/342<br />
(6,7%)<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
34/430<br />
(7,8%)<br />
<br />
25/430<br />
(5,8%)<br />
<br />
32/430<br />
7,4%)<br />
<br />
5<br />
<br />
47/430 293/430<br />
(10,9%) (68,1%)<br />
<br />
318/342 45/342 44/342 49/342 48/342 156/342<br />
(93%) (13,1%) (12,9%) (14,3%) (14,1%) (45,6%)<br />
<br />
Nhận xét: Trong ña số các trường hợp (85,3%), ER bắt màu có cường ñộ mạnh (3 ñiểm) và số trường hợp<br />
có tỉ lệ bắt màu từ 34% trở lện chiếm 79%. 95% các trường hợp PR bắt màu ñậm (3 ñiểm) và bắt màu từ 34%<br />
tế bào bướu trở lên là 59,7%.<br />
Tương hợp giữa mẫu mô lớn và mẫu TMA<br />
Tương hợp về ñiểm số<br />
Bảng 6a. Tương hợp về ñiểm số của ER giữa mẫu mô lớn và TMA<br />
TMA 0<br />
<br />
TMA 2<br />
<br />
TMA 3<br />
<br />
TMA 4<br />
<br />
TMA 5<br />
<br />
TMA 6<br />
<br />
TMA 7<br />
<br />
TMA 8<br />
<br />
TC<br />
<br />
MML 0<br />
<br />
44<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
44<br />
<br />
MML 2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
MML 3<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
MML 4<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
MML 5<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
MML 6<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
MML 7<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
MML 8<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
53<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
38<br />
<br />
114<br />
<br />
TC<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
699<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks kiểm ñịnh sự tương hợp về ñiểm số giữa MML và mẫu TMA cho biết<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mẫu TMA có ñiểm số thấp hơn MML (z = -3,691, p < 0,001).<br />
Nhận xét: Có 10/114 trường hợp ER MML thay ñổi ñiểm số từ ≥ 3 ñiểm còn 0 hoặc 2 ñiểm, trong ñó có 6<br />
trường hợp từ 5-8 ñiểm thay ñổi còn ≤ 2 ñiểm. Không trường hợp nào MML có ñiểm số ≤ 2 ñiểm thay ñổi<br />
thành ≥ 3 ñiểm trên mẫu TMA.<br />
Bảng 6b. Tương hợp về ñiểm số của PR giữa mẫu mô lớn và TMA<br />
TMA 0<br />
<br />
TMA 2<br />
<br />
TMA 3<br />
<br />
TMA 4<br />
<br />
TMA 5<br />
<br />
TMA 6<br />
<br />
TMA 7<br />
<br />
TMA 8<br />
<br />
TC<br />
<br />
MML 0<br />
<br />
55<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
56<br />
<br />
MML 2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
MML 3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
MML 4<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
MML 5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
MML 6<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
MML 7<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
MML 8<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
19<br />
<br />
29<br />
<br />
65<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
20<br />
<br />
114<br />
<br />
TC<br />
<br />
Phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks kiểm ñịnh sự tương hợp về ñiểm số giữa MML và mẫu TMA cho biết<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mẫu TMA có ñiểm số thấp hơn MML (z = -3,696,<br />
p < 0,001).<br />
Nhận xét: Có 12/114 trường hợp PR MML thay ñổi ñiểm số từ ≥ 3 ñiểm còn 0 hoặc 2 ñiểm, trong ñó có 4<br />
trường hợp từ 6 - 8 ñiểm thay ñổi còn ≤ 2 ñiểm. Không trường hợp nào MML có ñiểm số ≤ 2 ñiểm thay ñổi<br />
thành ≥ 3 ñiểm trên mẫu TMA.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
700<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Tương hợp về tình trạng biểu hiện của ER và PR<br />
Bảng 7a. Tỉ lệ tương ñồng về tình trạng biểu hiện của ER trên MML và mẫu TMA<br />
TMA –<br />
ER<br />
dương<br />
tính<br />
<br />
TMA – ER âm tính<br />
<br />
TC<br />
<br />
MML – ER<br />
dương tính<br />
<br />
60<br />
<br />
10<br />
<br />
70<br />
<br />
MML – ER âm<br />
tính<br />
<br />
0<br />
<br />
44<br />
<br />
44<br />
<br />
TC<br />
<br />
60<br />
<br />
54<br />
<br />
114<br />
<br />
ER<br />
<br />
Nhận xét: 104/114 trường hợp (91,2%) có kết quả tương ñồng giữa MML và mẫu TMA,<br />
kappa = 0,82 (tương ñồng gần hoàn toàn).<br />
Bảng 7b. Tỉ lệ tương ñồng về tình trạng biểu hiện của PR trên MML và mẫu TMA<br />
PR<br />
<br />
TMA – PR dương tính TMA – PR âm tính<br />
<br />
TC<br />
<br />
MML – PR dương tính<br />
<br />
46<br />
<br />
12<br />
<br />
58<br />
<br />
MML – PR âm tính<br />
<br />
1<br />
<br />
55<br />
<br />
56<br />
<br />
47<br />
<br />
67<br />
<br />
114<br />
<br />
TC<br />
<br />
Nhận xét: 101/114 trường hợp (88,6%) có kết quả tương ñồng giữa MML và mẫu TMA,<br />
kappa = 0,77 (tương ñồng mạnh).<br />
BÀN LUẬN<br />
Biểu hiện của ER và PR<br />
Tỉ lệ ER+ theo nghiên cứu này là 60,5%. Tỉ lệ này không thay ñổi so với những khảo sát tại<br />
bệnh viện Ung bướu trong vòng 5 năm nay, chứng tỏ sự ổn ñịnh của kỹ thuật nhuộm hóa mô<br />
miễn dịch ñối với các thụ thể nội tiết. Tỉ lệ ER+ của chúng tôi tương ñồng với các tác giả trong<br />
nước, khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Theo Tạ Văn Tờ (2004), ER+ chiếm 59,1%(19). Theo<br />
các tác giả người Mã Lai, Singapore, Thái lan, ER+ có tỉ lệ thay ñổi từ 53,8 ñến 65%(13,15,20). Tỉ lệ<br />
này là 64,4% ñối với người Nhật(11) và 67% ñối với người Trung Quốc(14). Khi so sánh với các tác<br />
giả Châu Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ ER+ ở những khu vực này cao hơn nhiều, thay ñổi từ 75% ñến<br />
81%(9,16,21). Điều này chứng tỏ không có sự tương ñồng hoàn toàn về bản chất sinh học bệnh ung<br />
thư vú giữa người Việt Nam và Châu Á với người Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, nhiều nghiên<br />
cứu cũng cho biết ñã có các thay ñổi ñáng kể theo hướng tăng dần tần suất mắc bệnh ung thư vú ở<br />
Châu Á vốn là vùng trước ñây có tỉ lệ mắc bệnh thấp. Thay ñổi về ñiều kiện kinh tế xã hội, lối<br />
sống có ảnh hưởng lớn với ung thư vú.<br />
Tỉ lệ PR + theo nghiên cứu này là 48,2%. Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ này là 51,4%(19). PR + tại<br />
các nước Đông Nam Á có tỉ lệ thay ñổi khá lớn, từ 35% ñến 42,1%(13,20). Có thể giải thích sự khác<br />
biệt về tỉ lệ là do sử dụng các kháng thể có ñộ nhạy khác nhau. Tỉ lệ PR+ ở nhóm bệnh nhân Âu<br />
Mỹ thay ñổi từ 55% ñến 69%(9,16,21).<br />
Tỉ lệ ER+và/hoặc PR+ theo nghiên cứu này là 61,9%. Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ này là 62,3%(19).<br />
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân ung thư vú phía Bắc và phía Nam. Tỉ lệ này ở<br />
các tác giả Đông Nam Á cũng tương tự, thay ñổi từ 57,63% ñến 66%(13,15,20). Tỉ lệ này cũng cao<br />
hơn rõ rệt trong nhóm bệnh nhân Âu Mỹ, thay ñổi từ 75% ñến 77,9%(9,16). Sự biểu hiện của thụ<br />
thể progesteron phụ thuộc vào tính toàn vẹn về mặt chức năng của thụ thể estrogen. Tuy nhiên<br />
vẫn tồn tại một nhóm ER-PR+. Tỉ lệ ER-PR+ của nghiên cứu này là 1,5%. Tỉ lệ này thay ñổi theo<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
701<br />
<br />