intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự phân bố của các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tính kháng thuốc kháng nấm tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHÂN BỐ CÁC TÁC NHÂN GÂY NHIỄM NẤM MÁU VÀ TÌNH HÌNH<br /> KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2017<br /> Trương Thiên Phú*, Nguyễn Ngọc Trương*, Đặng Thị Thanh Thảo*, Ngô Minh Khoa*,<br /> Nguyễn Ngọc Minh Tâm*, Phạm Huy Búp*, Hồng Thanh Tuấn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Khảo sát sự phân bố của các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tính kháng thuốc kháng nấm tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2017.<br /> Phương pháp: Phương pháp hồi cứu. Tất cả các mẫu bệnh phẩm máu mà cấy nấm dương tính từ tháng 1<br /> đến tháng 12 năm 2017 tại khoa Vi Sinh của bệnh viện Chợ Rẫy. Mẫu máu được cho vào chai môi trường BD<br /> BactecTM Myco/Lytic và được theo dõi trong máy Bactec 9120. Khi chai cấy máu dương tính thì phân lập trên<br /> môi trường Sabouraud. Định danh vi nấm và thực hiện kháng nấm đồ bằng card YST và card AST YS07 trên hệ<br /> thống máy Vitek 2 Compact theo tiêu chuẩn CLSI.<br /> Kết quả: Tổng số mẫu gửi cấy nấm là 1664, có 151 (9,1%) mẫu dương tính. Trong đó các chủng thường<br /> gặp nhất Candida tropicalis (54, 35.8%), sau đó là C. albicans (35, 23,2%), C. parapsilosis (30, 19,9%), C.<br /> glabrata (17, 11,3%), C. rugosa (4, 2,6%), C. pelliculosa (3, 2,0%), C. guilliermondii (2, 1,3%), C. haemulonii (1,<br /> 0,7%), C. norvergensis (1, 0,7%), Kodamaea ohmeri (1, 0,7%), Cryptococcus neoformans (2, 1.3%) và<br /> Cryptococus laurentii (1, 0,7%). Đề kháng của Candida spp. cao nhất với fluconazole (14, 9,5%), kế đến là<br /> amphotericin B (7,4, 8%), caspofungin (1, 0,7%), flucytosine (1, 0,7%).<br /> Kết luận : Hầu hết các tác nhân gây nhiễm nấm máu là Candida spp., 4 loại thường gặp nhất lần lượt là C.<br /> tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis và C. glabrata. Tỉ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm của các chủng Candida<br /> spp. cao nhất là với fluconazole, kế đến là amphotericin B, caspofungin, flucytosine, không thấy chủng đề kháng<br /> với micafungin và voriconazole. Trong nghiên cứu này, sự đề kháng của Candida spp. với thuốc kháng nấm là<br /> tương đối thấp, tuy nhiên sự đề kháng thuốc là khác nhau giữa những thời điểm và địa điểm khác nhau. Do đó,<br /> cần theo dõi liên tục khuynh hướng kháng thuốc của các chủng nấm cùng với chương trình giám sát kháng thuốc<br /> cấp quốc gia nhằm sớm phát hiện những thay đổi của tỉ lệ kháng thuốc để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời.<br /> Từ khóa: Candida spp., kháng thuốc kháng nấm, nhiễm nấm máu.<br /> ABSTRACT<br /> DISTRIBUTION OF FUNGAL PATHOGENS IN BLOOD STREAM INFECTION AND THEIR<br /> ANTIFUNGAL RESISTANCE AT CHO RAY HOSPITAL IN 2017<br /> Truong Thien Phu, Nguyen Ngoc Truong, Đang Thi Thanh Thao, Ngo Minh Khoa,<br /> Nguyen Ngoc Minh Tam, Pham Huy Bup, Hong Thanh Tuan,<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 149 – 154<br /> Background: Investigate fungal pathogens and their antifungal resistance in blood stream infection at Cho<br /> Ray hospital in 2017.<br /> Methods: Retrospective method. All blood specimens that were positive with fungus culture from January to<br /> December 2017 at Microbiology Department of Cho Ray Hospital. Blood samples were placed in BD Bactec™<br /> Myco/Lytic medium and monitored in Bactec 9120. When blood cultures were positive, they were isolated on<br /> <br /> *Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Trương Thiên Phú, ĐT: 0906355534, Email: truongthienphu78@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Sabouraud media. Identification and antifungal susceptibility testing of fungus were performed by using YST<br /> card and AST YS07 card on Vitek 2 Compact system according to CLSI standard.<br /> Result: The total number of fungus culture samples were 1664, with 151 (9.1%) positive samples. The<br /> most common strains were Candida tropicalis (54, 35.8%), followed by C. albicans (35, 23.2%), C.<br /> parapsilosis (30, 19.9%), C. glabrata (17, 11.3%), C. pelliculosa (3, 2.0%), C. guilliermondii (2. 1.3%), C.<br /> haemulonia (1, 0.7%), C. norvergensis (1, 0.7%), Kodamaea ohmeri (1, 0.7%), Cryptococcus neoformans (2,<br /> 1.3%) and Cryptococus laurentii (1, 0.7%). Resistance of Candida spp. to fluconazole was highest (14,<br /> 9.5%), followed by amphotericin B (7, 4.8%), caspofungin (1, 0.7%), flucytosine (1, 0.7%). Resistance to<br /> micafungin and voriconazole was not found.<br /> Conclusions: The most common fungal pathogens were Candida spp., The four most common ones were C.<br /> tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis and C. glabrata. The resistant rate of Candida spp. was highest to<br /> fluconazole, followed by amphotericin B, caspofungin, flucytosine. Resistance to micafungin and voriconazole was<br /> not found. In this study, the resistant rate of Candida spp. to antifungal agents was relatively low, nevertheless,<br /> drug resistance was variable between different times and places. Therefore, resistant trends of fungal strains<br /> should be monitored closely together with the national program of drug-resistant monitoring to detect changes in<br /> drug resistance rates to ensure proper and timely treatment.<br /> Keywords: Candida spp., antifungal resistance, blood stream infection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm khuẩn, số liệu về tình hình kháng thuốc<br /> Candida spp. là một loại nấm men trú ngụ kháng nấm còn hạn chế và chưa được cập nhật<br /> trên da, trong đường tiêu hóa và âm đạo. Hệ liên tục, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> thống miễn dịch và các vi khuẩn có lợi trong cơ này nhằm mục tiêu khảo sát sự phân bố các tác<br /> thể giúp ngăn chặn Candida spp. không xâm nhân gây nhiễm nấm máu và sự đề kháng thuốc<br /> nhập vào cơ thể nhưng khi hệ thống miễn dịch kháng nấm.<br /> suy yếu sẽ tạo điều kiện để Candida spp. phát PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> triển và gây nhiễm nấm(7). Candida spp. có thể Phương pháp hồi cứu. Tất cả các mẫu bệnh<br /> gây nhiễm nấm từ bề mặt da cho đến nhiễm phẩm máu mà cho kết quả cấy nấm dương<br /> nấm hệ thống và được xem như là tác nhân tính từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017 tại khoa<br /> chính gây nhiễm nấm ở bệnh nhân nằm viện. Vi Sinh của bệnh viện Chợ Rẫy. Mẫu máu<br /> Candida spp. trong máu sinh nhiều độc tố nên rất được cho vào chai môi trường BD BactecTM<br /> nguy hiểm và khó điều trị làm tăng tỉ lệ tử vong. Myco/Lytic và được theo dõi trong máy Bactec<br /> Nhiễm nấm hệ thống bao gồm một số tình trạng 9120. Khi chai cấy máu dương tính thì phân<br /> bệnh lý như nhiễm nấm máu, viêm nội tâm mạc, lập trên môi trường Sabouraud, ủ hộp thạch<br /> viêm màng não và các thể khác của tổn thương Sabouraud trong tủ ấm 350C, theo dõi hộp<br /> tạng sâu, nhiễm nấm nội tạng. Có đến gần 96% thạch hằng ngày. Quan sát khi có khúm nấm<br /> nhiễm nấm máu có nguyên nhân là do Candida mọc thì tiến hành định danh bằng card YST và<br /> spp(4,12). Tỷ lệ tử vong do tình trạng nhiễm thực hiện kháng nấm đồ bằng card AST YS07<br /> Candida spp. xâm lấn đã được báo cáo có thể lên trên hệ thống máy Vitek 2 Compact<br /> tới 40 đến 50%(1,6). Ở Ấn Độ nghiên cứu của (Biomerieux, Pháp) theo quy trình của nhà sản<br /> Vibhor Tak và cộng sự cho thấy nhiễm nấm máu xuất dựa trên tiêu chuẩn CLSI. Card YST có<br /> gây tử vong là 43%(11) và trong nghiên cứu của thể định danh hầu hết Candida spp. Và một số<br /> Ying-Lien Chena và cộng sự, tỉ lệ này là 40 đến loại nấm khác. Card AST YS07 cho phép phát<br /> 70%(6). Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm hiện sự đề kháng của một số loại Candida spp.<br /> nấm chưa nhiều và chưa được quan tâm như với 6 loại thuốc kháng nấm amphotericin B,<br /> <br /> 150 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> caspofungin, fluconazole, flucytosine, micafungin haemulonii, C. norvergensis, Kodamaea ohmeri,<br /> và voriconazole. Cryptococcus neoformans, và Cryptococus laurentii<br /> KẾT QUẢ với số lượng và tỉ lệ được phân bố như trong<br /> bảng 1.<br /> Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu<br /> Bảng 1: Phân bố của các loại nấm trong nhiễm nấm<br /> Trong năm 2017, khoa Vi sinh bệnh viện Chợ<br /> máu năm 2017<br /> Rẫy nhận 1664 mẫu cấy máu tìm nấm, có 151<br /> Số lượng Tỉ lệ %<br /> (9,1%) mẫu dương tính. Candida tropicalis 54 35.7%<br /> Tỉ lệ dương tính của cấy máu tìm nấm năm Candida albicans 35 23.1%<br /> 2015 là 10,8%, 2016 là 9,7% và 2017 là 9,1% (Hình 1). Candida parapsilosis 30 19.9%<br /> Candida glabrata 17 11.3%<br /> Candida rugosa 4 2.6%<br /> Candida pelliculosa 3 2.0%<br /> Candida guilliermondii 2 1.3%<br /> Cryptococcus neoformans 2 1.3%<br /> Candida haemulonii 1 0.7%<br /> Candida norvergensis 1 0.7%<br /> Kodamaea ohmeri 1 0.7%<br /> Cryptococus laurentii 1 0.7%<br /> Tổng cộng 151 100.0%<br /> Tỉ lệ đề kháng của Candida spp.<br /> Hình 1: Tình hình nhiễm nấm máu từ 2015 -2017 tại Trong 147 mẫu nhiễm Candida spp. máu, tỉ lệ<br /> bệnh viện Chợ Rẫy không nhạy cảm (bao gồm đề kháng và kháng<br /> Tuy tỉ lệ dương tính của nhiễm nấm máu có trung gian, sau đây gọi chung là đề kháng) của<br /> giảm nhẹ trong vài năm gần đây (10,8% năm Candida spp. với thuốc kháng nấm được thể hiện<br /> 2015 đến 9,1% năm 2017) nhưng do số lượng như hình 3. Trong đó, đề kháng cao nhất là với<br /> mẫu cấy máu tìm nấm tăng cao nên thực tế số fluconazole (14, 9,5%), kế đến là amphotericin B<br /> mẫu dương tính nấm máu tăng. Mẫu dương (7, 4,8%), caspofungin (1, 0,7%), flucytosine (1,<br /> tính năm 2015 là 100 mẫu, 2016 là 130 mẫu và 0,7%), chưa thấy đề kháng với micafungin và<br /> 2017 là 151 mẫu (Hình 2). voriconazole.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sự gia tăng của số mẫu máu cấy và số<br /> Hình 3: Tình hình đề kháng với kháng nấm của<br /> mẫu nấm máu dương tính từ 2015-2017 Candida spp. năm 2017<br /> Trong 151 mẫu dương tính nấm máu năm<br /> 2017, tác nhân thường gặp nhất là C. tropicalis, kế<br /> đến là C. albicans, C. parapsilosis, C. glabrata, C.<br /> rugosa, C. pelliculosa, C. guilliermondii, C.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Tỉ lệ đề kháng của Candida tropicalis Trong số 30 chủng C. parapsilosis phân lập<br /> được, có 2 chủng (6,7%) đề kháng với<br /> amphotericin B, chưa thấy đề kháng với<br /> fluconazole cũng như các thuốc kháng nấm khác.<br /> Tỉ lệ đề kháng của các chủng Candida spp.<br /> khác<br /> Đối với Candida rugosa, chúng tôi phân lập<br /> được 4 chủng, trong đó có 2 chủng (50%) đề<br /> kháng với amphotericin B, 2 chủng (50%) đề<br /> Hình 4: Tính đề kháng của C. tropicalis với thuốc kháng với fluconazole.<br /> kháng nấm Đối với Candida haemulonii, chúng tôi chỉ<br /> Phân lập được 54 chủng C. tropicalis. Trong phân lập được 1 chủng và chủng này đề kháng<br /> đó, đề kháng cao nhất là với fluconazole (12, với amphotericin B.<br /> 22,2%), kế đến là caspofungin (1, 1,9%), Chưa thấy đề kháng với thuốc kháng nấm<br /> flucytosine (1, 1,9%). của các chủng C. glabrata, C. pelliculosa, C.<br /> Tỉ lệ đề kháng của Candida albicans guillermondii, C. norvergensis trong nghiên cứu này.<br /> BÀN LUẬN<br /> Tỉ lệ dương tính của cấy máu tìm nấm có<br /> giảm nhẹ qua các năm (năm 2015 là 10,8%,<br /> năm 2016 là 9,7% và năm 2017 là 9,1%), tuy<br /> nhiên số lượng mẫu cấy tăng nhiều qua các<br /> năm (929 mẫu năm 2015 lên 1334 mẫu năm<br /> 2016 rồi đến 1664 mẫu năm 2017) do đó số<br /> lượng các chủng nấm phân lập được qua các<br /> năm cũng tăng mạnh (từ 100 chủng năm 2015<br /> Hình 5: Tính đề kháng của C. albicans với thuốc<br /> đến 130 chủng năm 2016 và 151 chủng năm<br /> kháng nấm<br /> 2017) trong khi số lượng bệnh nhân thì tăng ít.<br /> Trong số 35 chủng C. albicans phân lập được, Điều này cho thấy tình hình nhiễm nấm có xu<br /> chỉ có 2 chủng (5,7%) đề kháng với amphotericin hướng gia tăng. Nguyên nhân có thể là do sử<br /> B, chưa thấy đề kháng với fluconazole cũng như dụng kháng sinh phổ rộng nhiều làm ức chế<br /> các thuốc kháng nấm khác. quần thể vi khuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho<br /> Tỉ lệ đề kháng của Candida parapsilosis các loại vi nấm phát triển. Mặt khác sự tiến bộ<br /> của y học đặc biệt là các thành tựu ghép tạng,<br /> dẫn đến sử dụng nhiều loại thuốc ức chế miễn<br /> dịch nên làm gia tăng sự bùng phát của nấm.<br /> Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị nấm cần<br /> phải nhanh chóng và kịp thời để hạn chế lây<br /> lan và tử vong, việc theo dõi tình hình nhiễm<br /> nấm cùng với sự kháng thuốc kháng nấm qua<br /> các năm cũng nên được chú trọng nhằm cảnh<br /> báo sớm và có hướng xử trí thích hợp.<br /> Hình 6: Tính đề kháng của C. parapsilosis với Năm 2017 có 151 mẫu cấy máu tìm nấm<br /> thuốc kháng nấm dương tính. Trong đó C. tropicalis là thường gặp<br /> <br /> 152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất chiếm 35,7%, sau đó là C. albicans chiếm thì C. albicans đề kháng cao nhất với<br /> 23,1%, C. parapsilosis 19,9%, C. glabrata, 11,3%. Tỉ flucytosine 19,82%, rồi đến caspofungin<br /> lệ này không thay đổi nhiều so với năm 2016 là 15,66%, fluconazole 2,41%, không thấy đề<br /> C. tropicalis, 43,1%, vẫn thường gặp nhất, sau đó kháng với amphotericin B(8), trong khi nghiên<br /> là C. albicans, 22,3%, có sự thay đổi nhỏ về thứ tự cứu của chúng tôi thì C. albicans chỉ có đề<br /> giữa C. glabrata, 12,3% và C. parapsilosis, 8,5%. kháng với amphotericin B là 5,7%, sự khác biệt<br /> Trong những năm gần đây, C. tropicalis là tác này có lẽ là do nguồn gốc của các chủng nấm<br /> nhân hàng đầu gây nhiễm nấm máu tại bệnh đến từ các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau.<br /> viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu của chúng tôi cũng Qua đó, chúng ta thấy được tình hình đề<br /> tương đồng với một số nước trên thế giới như tại kháng với thuốc kháng nấm của các chủng<br /> Brazil, C. tropicalis cũng chiếm tỉ lệ cao nhất Candida spp. phân lập được từ máu ở những<br /> trong nhiễm nấm máu, chiếm 24%(9), tại Ấn Độ là vùng địa lý khác nhau là rất khác nhau.<br /> 39%(8) và tại Đài Loan là 41,9%(7), tuy nhiên ở KẾT LUẬN<br /> Italy thì C. parapsilosischiếm tỉ lệ cao nhất với Các tác nhân thường gặp trong nhiễm nấm<br /> 28,4%, kế đến là C. glabrata (9,5%), C. tropicalis máu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017 là C.<br /> đứng thứ ba với 6,6%(2). Ở Ấn Độ, C. albicans tropicalis, C. albicans, C. parapsilosis và C.<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất với 48,57%(3). glabrata. Tỉ lệ đề kháng với thuốc kháng nấm<br /> Cryptococcus neoformans có tỉ lệ là 1,3% và của các chủng Candida spp. cao nhất là với<br /> Cryptococus laurentii có tỉ lệ là 0,7%, tỉ lệ này là fluconazole, kế đến là amphotericin B,<br /> thấp trong nhiễm nấm máu, Cryptococcus spp. thì caspofungin, flucytosine, không thấy chủng đề<br /> thường thấy dương tính nhiều hơn trong dịch kháng với micafungin và voriconazole. Sự đề<br /> não tủy ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch kháng của Candida spp với thuốc kháng nấm là<br /> (HIV/AIDS)(4). tương đối thấp tuy nhiên cũng đáng chú ý là<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đề tình hình nhiễm nấm có xu hướng gia tăng.<br /> kháng của Candida spp. với fluconazole là cao Cần phải tích cực giám sát tình hình nhiễm<br /> nhất, 9,5%, rồi đến amphotericin B, 4,8%, nấm và kháng thuốc kháng nấm liên tục qua<br /> caspofungin và flucytosine cùng là 0,7%, trong các năm tại đơn vị và rộng khắp trên toàn lãnh<br /> khi nghiên cứu ở Ấn Độ đề kháng cao nhất là thổ để có thể báo cáo kịp thời và có hướng xử<br /> fluconazole với 61,11%, kế đến cũng là lý thích hợp nhất nhằm hạn chế tình trạng lây<br /> amphotericin B nhưng với tỉ lệ là 30,56%, lan của nhiễm nấm cũng như là sự đề kháng<br /> flucytosine là 33,33%, voriconazole là 19,44%(3), thuốc.<br /> điều này cho thấy tỉ lệ đề kháng trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với một 1. Badiee P and Hashemizadeh Z (2014). Opportunistic invasive<br /> nghiên cứu ở Ấn Độ. Đối với nghiên cứu ở fungal infections: diagnosis & clinical management. Indian J Med<br /> Res. 139(2): 195–204.<br /> Hàn Quốc, 3,7% kháng với fluconazole, 0,3% 2. Bassetti M, Taramasso L, Nicco E, Molinari MP, Mussap M,<br /> kháng với caspofungin, không thấy kháng với Viscoli C (2011). Epidemiology, species distribution, antifungal<br /> susceptibility and outcome of nosocomial candidemia in a<br /> amphotericin B và micafungin(10) thì tỉ lệ đề<br /> tertiary care hospital in Italy. PLoS One; 6:e24198.<br /> kháng trong nghiên cứu của chúng tôi là cao 3. Bhattacharjee P (2016). Epidemiology and antifungal<br /> hơn. Nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ đề susceptibility of Candida species in a tertiary care hospital,<br /> Kolkata, India. Curr Med Mycol; 2(2): 20-27.<br /> kháng của C. tropicalis với fluconazole là 22,2% 4. Chakrabarti A, Chatterjee SS, Shivaprakash MR (2008).<br /> cao hơn nghiên cứu của tác giả Ping-FengWu ở Overview of opportunistic fungal infections in India. Jpn J Med<br /> Đài Loan là 13,9%(13). Theo nghiên cứu của tác Mycol; 49: 165–72.<br /> 5. Chena YL, Yua SJ, Huanga HY, Changa YL, Lehmanb VN,<br /> giả Ngô Thị Minh Châu ở trường Đại học Y Silaod GS, Ursela G et al (2014). Calcineurin Controls Hyphal<br /> Dược Huế trên các mẫu bệnh phẩm ngoài máu<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Growth, Virulence, and Drug Tolerance of Candida tropicalis. 11. Tak V, Mathur P, Varghese P, Gunjiyal J, Xess I and Misra MC<br /> Eukaryotic Cell July, 13(7): 844-854. (2014). The Epidemiological Profile of Candidemia at an Indian<br /> 6. Enoch DA, Ludlam HA and Brown NM (2006). Invasive fungal Trauma Care Center. J Lab Physicians; 6(2): 96–101.<br /> infections: a review of epidemiology and management options. 12. Wisplinghoff H, Bischoff T, Tallent SM, Seifert H, Wenzel RP,<br /> Journal of Medical Microbiology, 55, 809–818. Edmond MB (2004). Nosocomial bloodstream infections in US<br /> 7. Marchetti O, Bille J, Fluckiger U, Eggimann P, Ruef C, Garbino J hospitals: Analysis of 24,179 cases from a prospective<br /> et al (2004). Epidemiology of candidemia in Swiss tertiary care nationwide surveillance study. Clin Infect Dis; 39: 309–17.<br /> hospitals: Secular trends 1991-2000. Clin Infect Dis; 38: 311–20. 13. Wu PF, Liu WL, Hsieh MH, Hii IM, Lee YL, Lin YT, Ho MW,<br /> 8. Ngô Thị Minh Châu và cộng sự. Xác định gen độc lực và tỷ lệ Liu CE, Chen YH & Wang FD (2017). Epidemiology and<br /> kháng thuốc kháng nấm của Candida albicans. Tạp chí Phòng antifungal susceptibility of candidemia isolates of non-albicans<br /> Chống Bệnh Sốt Rét và Các Bệnh Ký Sinh Trùng, số đặc biệt Candida species from cancer patients. Emerging Microbes &<br /> (96)/2017, tr 119-125. Infections 6, e87.<br /> 9. Nucci M1, Colombo AL (2007). Candidemia due to Candida<br /> tropicalis: clinical, epidemiologic, and microbiologic<br /> characteristics of 188 episodes occurring in tertiary care Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br /> hospitals. Diagn Microbiol Infect Dis; 58(1): 77-82. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br /> 10. Shin JH et al (2017). Species distribution and antifungal<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br /> suscetibilities candida clinical isolates from 14 tertiary hospitals<br /> in Korea. International Jounal of Antimicrobial Agents 50S1, 163.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2