intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết và khuynh hướng đề kháng sinh 5 năm từ 2008-2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và huynh hướng đề kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết và khuynh hướng đề kháng sinh 5 năm từ 2008-2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ KHUYNH HƯỚNG<br /> ĐỀ KHÁNG SINH 5 NĂM TỪ 2008 – 2012 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Trần Thị Thanh Nga*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng<br /> lên các cơ quan, và hiện nay vẫn là một trong những căn nguyên chủ yếu gây bệnh nặng và tử vong, việc đánh<br /> giá về phương diện vi khuẩn học và sự đề kháng kháng sinh với các kháng sinh đang dùng trong điều trị hiện nay<br /> nhằm xây dựng một phác đồ điều trị thích hợp cho các nhiễm khuẩn tại bệnh viện Chợ Rẫy(1,5,8,9).<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và huynh hướng đề<br /> kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu kết quả phân lập, định danh vi khuẩn và kết quả<br /> kháng sinh đồ từ cấy máu dương tính tại BV. Chợ RẫyTP. HCM từ năm 2008 đến năm 2012.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn phân lập được từ các bệnh nhân có chỉ định cấy máu. Các vi<br /> khuẩn thường gặp là: Escherichia coli; Staphylococcus aureus; Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii;<br /> Pseudomonas aeruginosa; và một loại khác. Có khác biệt về mức độ kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi<br /> khuẩn Gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh nhưng mức độ kháng thấp hơn các cầu khuẩn gram dương.<br /> Chưa ghi nhận được chủng vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem và vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin.<br /> Các trực khuẩn gram âm không lên men có tần suất kháng cao với các kháng sinh.<br /> Kết luận: Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli; Staphylococcus aureus; đặc biệt<br /> Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn này có huynh hướng đề kháng cao với tất cả các<br /> kháng sinh thường dùng như ceftazidim…và ngay cả Carbapenem chỉ còn nhạy cảm tốt với Colistin. Cần lưu ý<br /> ngay đến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm điều trị tại<br /> tuyến trước để nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn huyết và điều trị kịp thời.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PATHOGEN OF SEPTICEMIA AND ANTIBIOTIC RESISTANCE TRENDS<br /> FROM 2008 TO 2012 AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Tran Thi Thanh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 485-490<br /> Introduction: Sepsis is one of the dangerous diseases, infections spread, impact on organs, and today is still<br /> one of the main causes of severe illness and death. The cultivation, isolation, identification and antibiotic made<br /> from blood cultures to identify the cause of sepsis will contribute great efforts to correct diagnosis and treatment<br /> for patients. Besides, in terms of the assessment of bacteriology and antibiotic resistance of the antibiotics used in<br /> the current treatment, these data helps to develop an appropriate treatment regimen for bacterial infections in the<br /> hospital Cho Ray.<br /> Objectives: To survey the distribution of bacterial sepsis Common trends and their antibiotic resistance.<br /> Methods: Retrospective, cross-sectional descriptive. Data collection results isolation, identification of<br /> bacteria and antimicrobial susceptibility results from blood culture in Cho Ray Hospital from 2008 to 2012.<br /> * Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Trần Thị Thanh Nga, ĐT: 0908185491. Email: ngatrancrh@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 485<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Results: A total of 8665 strains isolated from patients with blood cultures indicated. These are common<br /> bacteria: Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii, Pseudomonas<br /> aeruginosa, and another category. There are differences between the levels of drug-resistant bacteria. The Gramnegative bacteria resist to multiple antibiotics but lower levels of resistant than gram-positive bacteria. Not<br /> recorded Enterobacteriaceae carbapenem-resistant and S. aureus resistant to vancomycin. The gram-negative<br /> bacilli no fermented with the high frequency of antibiotic resistance.<br /> Conclusion: Most commonly pathogens Escherichia coli, Staphylococcus aureus, especially P. aeruginosa<br /> and Acinetobacter baumanii, bacteria tend to highly resistant to all commonly used antibiotics such as<br /> carbapenems Ceftazidim ... and even Carbapenem just have good sensitive to Colistin. It should be noted<br /> immediately to the infection status of the patient, the clinical symptoms, is treated at the time for quick online<br /> before sepsis detection and timely treatment.<br /> Keywords: Bacterial infections and sepsis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh lý<br /> nhiễm khuẩn thường gặp trong lâm sàng. NKH<br /> cũng là một trong những hội chứng lâm sàng<br /> nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự<br /> xâm nhập vào máu của các vi sinh vật (vi khuẩn,<br /> virus, ký sinh trùng, nấm,…). Biểu hiện của<br /> NKH là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run,<br /> nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc<br /> biệt là khi vi khuẩn (VK) giải phóng ra các loại<br /> độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn<br /> mà biểu hiện lâm sàng rõ nhất là tụt huyết áp,<br /> suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rối loạn tuần hoàn<br /> và ý thức nặng. Nếu không được điều trị tích cực<br /> và kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại<br /> các di chứng nặng nề về sức khoẻ và tinh<br /> thần.Nguyên nhân của NKH phần lớn do các<br /> VK Gram - âm gây ra, chiếm tới 60% - 70%. Tụ<br /> cầu, phế cầu, liên cầu và các VK Gram - dương<br /> khác ít hơn chiếm 20% - 40%, nhiễm khuẩn cơ<br /> hội do nấm và Mycobacterium chiếm tỉ lệ thấp<br /> nhất(1,9).<br /> Để chẩn đoán NKH cần phân lập được vi<br /> sinh vật từ máu. Trong một số trường hợp, phải<br /> cấy máu nhiều lần mới có giá trị chẩn đoán. Trên<br /> thế giới thường xuyên có những điều tra về tình<br /> hình NKH. Ở Việt Nam cũng đã có một số các<br /> công trình nghiên cứu về vấn đề này(5,8,16). Tuy<br /> nhiên, tuỳ theo từng khu vực địa lý, từng bệnh<br /> viện, từng giai đoạn mà tỷ lệ và cơ cấu các loài<br /> VK gây NKH có thể khác nhau. Bên cạnh đó,<br /> nhiều nghiên cứu gần đây của các tác giả trong<br /> và ngoài nước đã cho thấy tỷ lệ VK gây bệnh đề<br /> <br /> 486<br /> <br /> kháng kháng sinh (KS) ngày càng cao và có tính<br /> chất đa đề kháng, gây ra không ít khó khăn cho<br /> việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, trong đó có<br /> NKH. Vì vậy, việc xác định đúng căn nguyên<br /> gây NKH và mức độ nhạy cảm với KS của các<br /> VK sẽ giúp cho việc điều trị có hiệu quả, kịp thời<br /> nhằm cứu sống người bệnh, giảm được chi phí<br /> điều trị, đồng thời hạn chế sự gia tăng đề kháng<br /> KS của VK. Việc thường xuyên giám sát về VK<br /> và mức độ nhạy cảm của chúng với KS còn giúp<br /> cho các bác sỹ lâm sàng có thể điều trị theo kinh<br /> nghiệm trước khi có kết quả kháng sinh đồ. Mục<br /> tiêu của nghiên cứu:<br /> 1. Xác định các tác nhân gây NKH thường<br /> gặp ở bệnh nhân nằm điều trị tại Bệnh viện<br /> Chợ rẫy.<br /> 2. Xác định mức độ đề kháng KS của một số<br /> chủng VK gây bệnh nhiều nhất phân lập được.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng<br /> Tất cả các vi khuẩn gây bệnh đã được phân<br /> lập từ các mẫu cấy máu dương tính của bệnh<br /> nhân nằm điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> 2008 – 2012.<br /> <br /> Vật liệu<br /> Hệ thống cấy máu tự động Bactec của BD,<br /> môi trường nuôi cấy và khoanh giấy kháng sinh<br /> của hãng BioRad. Định danh vi khuẩn bằng bộ<br /> API 20 của hãng Bio-Merieux.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Kháng sinh đồ được đánh giá bằng kỷ thuật<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> khoanh giấy kháng sinh khuếch tán Birby-Bauer.<br /> Đọc kết quả dựa trên đường kính vô khuẩn (đơn<br /> vị mm). Kết quả nhạy, trung gian hay đế kháng<br /> dựa trên tiêu chuẩn điểm gãy của hướng dẫn<br /> CLSI có cập nhật hằng năm(2).<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Kết quả và bàn luận tỉ lệ vi khuẩn phân lập<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn được<br /> phân lập, ngoài các vi khuẩn Escherichia coli tỉ lệ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trung bình gần 20%; Staphylococcus aureus 16%;<br /> Klebsiella spp 8%; Acinetobacter.baumannii 7%;<br /> Pseudomonas aeruginosa 5%; kế đến Coagulase staphylococcus; Pseudomonassp; Streptococcus sp;<br /> đặc<br /> biệt<br /> Burkholderia<br /> pseudomallei<br /> và<br /> Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecalis<br /> có huynh hướng tăng vào những năm gần đây.<br /> Tỉ lệ phân bố thay đổi theo từng năm,<br /> Acinetobacter baumannii nhìn chung có huynh<br /> hướng giảm.<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ phân bố các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết<br /> Vi Khuẩn<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Escherichia coli<br /> Staphylococcus aureus<br /> Stenotrophomonas maltophilia<br /> Coagulase-ne-staphylococcus<br /> Klebsiella sp<br /> Acinetobacter baumannii<br /> Pseudomonas aeruginosa<br /> Pseudomonas sp<br /> Streptococcus sp<br /> Burkholderia pseudomallei<br /> <br /> % 2008<br /> n=1368<br /> 15,6<br /> 12,8<br /> 3<br /> 14,2<br /> 5,6<br /> 7,5<br /> 2,6<br /> 1,2<br /> 3,2<br /> 4,1<br /> <br /> % 2009<br /> n=1286<br /> 18,7<br /> 15,8<br /> 1<br /> 14,7<br /> 8,2<br /> 6,5<br /> 4,1<br /> 1,9<br /> 4,6<br /> 3,5<br /> <br /> % 2010<br /> n=1265<br /> 21,1<br /> 17,6<br /> 2,4<br /> 5<br /> 9,6<br /> 7,7<br /> 7,7<br /> 2,1<br /> 2,7<br /> 3,6<br /> <br /> % 2011<br /> n=2,110<br /> 22,3<br /> 14,9<br /> 5,7<br /> 6,8<br /> 6,5<br /> 6,1<br /> 5,7<br /> 4<br /> 4,9<br /> 2,6<br /> <br /> % 2012<br /> n=2,636<br /> 18,2<br /> 15,4<br /> 13,7<br /> 8,6<br /> 6,6<br /> 5<br /> 4,9<br /> 3,9<br /> 3,6<br /> 3<br /> <br /> Kết quả và bàn luận về mức độ đề kháng của các vi khuẩn thường gặp<br /> Escherichia coli<br /> Bảng 2: Mức độ đề kháng kháng sinh của E.coli<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> Cefpodoxime<br /> Ceftazidime<br /> Ceftriaxone<br /> Ciprofloxacin<br /> Ertapenem<br /> Gentamicin<br /> Imipenem<br /> Levofloxacin<br /> Meropenem<br /> Netilmicin<br /> Piperacillin / tazobactam<br /> Sulbactam/ Cefoperazone<br /> Ticarcillin / clavulanic acid<br /> Trimethoprim / sulfamethoxazole<br /> <br /> 2008 (n=213)<br /> 6,0%<br /> 53,8%<br /> 71,2%<br /> 42,5%<br /> 59,5%<br /> 71,4%<br /> 0,0%<br /> 54,0%<br /> 0,0%<br /> 71,8%<br /> 0,0%<br /> 7,4%<br /> 3,7%<br /> 50,5%<br /> 8,5%<br /> 82,3%<br /> <br /> E.coli đã kháng >50% đối với các kháng sinh<br /> Cephalosporin thế hệ 3 và 4 (Cefepime). Đối với<br /> Fluoroquinolone kể cả Quinolone thế hệ mới là<br /> Levofloxacin tỉ lệ đề kháng cũng cao 60 - 70%.<br /> <br /> 2009 (n=241) 2010 (n=280) 2011 (n= 470) 2012 (n=481)<br /> 9,5%<br /> 7,5%<br /> 3,8%<br /> 2,6%<br /> 61,2%<br /> 67,5%<br /> 37,3%<br /> 43%<br /> 76,3%<br /> 81,4%<br /> 68,7%<br /> 77,8%<br /> 63,6%<br /> 70,0%<br /> 43,0%<br /> 48,4%<br /> 63,2%<br /> 71,8%<br /> 55,3%<br /> 71,1%<br /> 79,2%<br /> 74,3%<br /> 70,8%<br /> 68,8%<br /> 3,3%<br /> 2,5%<br /> 1,0%<br /> 2,9%<br /> 57,7%<br /> 59,3%<br /> 54,1%<br /> 52,4%<br /> 0,0%<br /> 1,1%<br /> 0,0%<br /> 0,4%<br /> 78,8%<br /> 72,1%<br /> 70,3%<br /> 68,0%<br /> 0,0%<br /> 1,1%<br /> 0,2%<br /> 0,8%<br /> 12,0%<br /> 8,9%<br /> 4,5%<br /> 6,9%<br /> 4,6%<br /> 6,8%<br /> 5,9%<br /> 6,4%<br /> 62,1%<br /> 67,1%<br /> 27,7%<br /> 33,8%<br /> 17,6%<br /> 14,6%<br /> 32,4%<br /> 60,1%<br /> 70,5%<br /> 75,0%<br /> 74,7%<br /> 73,4%<br /> <br /> Khuynh hướng đề kháng kháng sinh càng ngày<br /> càng gia tăng và giữ mức khi so dữ liệu giữa<br /> năm, tỉ lệ đề Kháng sinh còn nhạy cảm hiện nay<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 487<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> ESBL cũng sẽ kháng chéo các kháng sinh nhóm<br /> Aminoglycosides, Fluoroquinolones. Theo các<br /> khuyến cáo hiện nay, Carbapenem là kháng sinh<br /> đầu tay điều trị các vi khuẩn sinh ESBL và các<br /> dạng phối hợp Beta-lactam/chất ức chế Betalactamese<br /> (Clavuclanate,<br /> Sulbactam<br /> và<br /> Tazobactam) là lựa chọn thứ 2(13). Theo ghi nhận<br /> của chúng tôi tỉ lệ sinh ESBL tại Chợ Rẫy là 50%<br /> đối với E.coli, 48% đối với Klebsiella và 25% đối<br /> với P.mirabilis. Tỉ lệ này cũng tương tự với bệnh<br /> viện Bạch Mai là 48%(3,11,15).<br /> <br /> là Amikacin, Netimycin, Carbapenem và dạng<br /> phối hợp giữa Piperacillin-Tazobactam.<br /> Cơ chế đề kháng quan trọng của họ vi khuẩn<br /> đường ruột là sinh men Beta-lactamase. Trong<br /> đó men Beta-lactamase phổ rộng (ESBL) là vấn<br /> đề nghiêm trọng hiện nay vì tỉ lệ trực khuẩn<br /> đường ruột sinh ESBL ngày càng gia tăng và hơn<br /> nữa, một khi vi khuẩn đã sinh men ESBL sẽ đề<br /> kháng trên lâm sàng hết tất cả các thế hệ<br /> Cephalosporin kể cả thế hệ 4 mặc dù trên in<br /> vitro chúng vẫn còn nhạy với Cephalosporins<br /> (khuyến cáo của CLSI 2009)(2). Vi khuẩn sinh<br /> <br /> Bảng 3: Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus.aureus<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin<br /> Azithromycin<br /> Cefoxitin<br /> Ciprofloxacin<br /> Clindamycin<br /> Doxycycline<br /> Erythromycin<br /> Fosfomycin<br /> Gentamicin<br /> Oxacillin-aureus<br /> Rifampin<br /> Teicoplanin<br /> Trimethoprim / sulfamethoxazole<br /> Vancomycin<br /> <br /> 2008 (n=175)<br /> 58,3%<br /> 72,6%<br /> 45,1%<br /> 60,6%<br /> 64,0%<br /> 18,9%<br /> 72,6%<br /> 22,5%<br /> 61,1%<br /> 47,7%<br /> 1,7%<br /> 0,6%<br /> 30,9%<br /> 0,0%<br /> <br /> 2009 (n= 203)<br /> 60,4%<br /> 75,9%<br /> 44,1%<br /> 59,8%<br /> 72,9%<br /> 24,9%<br /> 74,4%<br /> 14,3%<br /> 59,6%<br /> 52,3%<br /> 1,5%<br /> 1,0%<br /> 24,0%<br /> 0,0%<br /> <br /> 2010 (n=223)<br /> 65,5%<br /> 78,5%<br /> 61,9%<br /> 68,2%<br /> 76,2%<br /> 32,3%<br /> 77,1%<br /> 12,6%<br /> 70,4%<br /> 66,8%<br /> 2,7%<br /> 0,0%<br /> 19,3%<br /> 0,0%<br /> <br /> 2011 (n=315)<br /> 44,6%<br /> 75,8%<br /> 40,2%<br /> 49,9%<br /> 67,9%<br /> 11,2%<br /> 75,0%<br /> 3,7%<br /> 50,1%<br /> 48,7%<br /> 1,4%<br /> 0,4%<br /> 12,7%<br /> 0,0%<br /> <br /> 2012 (n=405)<br /> 50,5%<br /> 79,9%<br /> 67,6%<br /> 63,5%<br /> 77,2%<br /> 15,2%<br /> 79,7%<br /> 0,0%<br /> 65,6%<br /> 70,0%<br /> 1,5%<br /> 0,2%<br /> 9,8%<br /> 0,0%<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella.sp<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> Cefpodoxime<br /> Ceftazidime<br /> Ceftriaxone<br /> Ciprofloxacin<br /> Ertapenem<br /> Gentamicin<br /> Imipenem<br /> Levofloxacin<br /> Meropenem<br /> Netilmicin<br /> Piperacillin / tazobactam<br /> Sulbactam/Cefoperazone<br /> Ticarcillin / clavulanic acid<br /> Trimethoprim / sulfamethoxazole<br /> <br /> 2008 (n=77)<br /> 34,6%<br /> 26,5%<br /> 57,4%<br /> 48,1%<br /> 51,9%<br /> 40,3%<br /> 0,0%<br /> 56,4%<br /> 0,0%<br /> 34,7%<br /> 0,0%<br /> 36,4%<br /> 19,5%<br /> 21,1%<br /> 16,0%<br /> 62,8%<br /> <br /> 2009 (n= 106) 2010 (n=121)<br /> 27,4%<br /> 20,7%<br /> 37,9%<br /> 29,8%<br /> 64,3%<br /> 52,9%<br /> 50,4%<br /> 40,5%<br /> 51,3%<br /> 38,8%<br /> 57,0%<br /> 44,6%<br /> 12,3%<br /> 8,3%<br /> 43,9%<br /> 35,5%<br /> 0,9%<br /> 4,1%<br /> 50,4%<br /> 37,2%<br /> 1,8%<br /> 5,0%<br /> 28,3%<br /> 23,1%<br /> 33,3%<br /> 19,8%<br /> 19,6%<br /> 17,4%<br /> 46,9%<br /> 28,9%<br /> 58,4%<br /> 48,8%<br /> <br /> Tỉ lệ S.aureus đề kháng với methicillin<br /> (MRSA) tại bệnh viện Chợ Rẫy hiện nay là 60%<br /> <br /> 488<br /> <br /> 2011 (n=138)<br /> 20,4%<br /> 34,5%<br /> 62,8%<br /> 43,6%<br /> 43,6%<br /> 48,3%<br /> 16,7%<br /> 50,0%<br /> 0,0%<br /> 41,0%<br /> 3,8%<br /> 20,3%<br /> 29,9%<br /> 35,9%<br /> 41,6%<br /> 41,1%<br /> <br /> 2012 (n=174)<br /> 29,2%<br /> 40,2%<br /> 57,5%<br /> 48,9%<br /> 52,9%<br /> 49,4%<br /> 17,2%<br /> 42,9%<br /> 5,7%<br /> 40,8%<br /> 11,5%<br /> 31,0%<br /> 22,4%<br /> 26,3%<br /> 56,8%<br /> 56,0%<br /> <br /> có nghĩa là sẽ kháng toàn bộ các kháng sinh<br /> thuộc nhóm Beta-lactam gồm cả Cephalosporin<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> các thế hệ, Carbapenem, các dạng phối hợp giữa<br /> Beta-lactam với các chất ức chế men Betalactamase(3,11,15). Kháng sinh hiện nay được<br /> khuyến cáo để điều trị bước một (first-line) là<br /> Vancomycin. Tỉ lệ đề kháng đến nay chỉ có vài<br /> trường hợp trên phạm vi toàn cầu có đề kháng<br /> với Vancomycin(4) Tuy nhiên, theo các y văn hiện<br /> nay, nồng độ ức chế tối thiểu của Vancomycin<br /> đối với MRSA càng cao (mặc dù vẫn còn nhạy<br /> cảm trên in vitro) thì tỉ lệ điều trị thành công với<br /> Vancomycin càng thấp(14). Vì vậy đã có khuyến<br /> cáo nếu MRSA có MIC đối với vancomycin ≥<br /> 2mg/L, không nên điều trị với Vancomycin mà<br /> nên chọn biện pháp điều trị khác (14) và chúng tôi<br /> có khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)<br /> củavancomycin trên 100 chủng S.aureus trong<br /> năm 2008, 100% các chủng S.aureus có MIC ≥<br /> 1,5mg/L và có đến 51% chủng ≥ 2mg/L(14). Theo<br /> khuyến cáo của CLSI 2012 đo MIC của<br /> Vancomycin với St.aureus thay cho phương<br /> pháp khuếch tán trong thực hiện kháng sinh đồ<br /> của St.aureus(2).<br /> Mức độ đề kháng của Klebsiella. sp cũng<br /> giống như E. coli.<br /> Hiện nay, A. baumannii là vi khuẩn phổ biến<br /> nhất tại các khoa ICU. Tại khoa ICU của bệnh<br /> viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 40% tương tự bệnh viện<br /> Bạch Mai A. baumannii chiếm tỉ lệ 41%. Mặc dù tỉ<br /> lệ nhiễm A. baumannii có huynh hướng giảm<br /> xuống nhưng vấn đề đa kháng là vấn đề nan giải<br /> và gia tăng nhanh chóng (bảng 5). Tỉ lệ đề kháng<br /> Carbapenem giữa Chợ Rẫy và Bạch Mai tương<br /> tự nhau 70%. Kháng sinh còn nhạy cảm cao với<br /> A. baumannii là Colistin. Tuy nhiên, theo y văn<br /> Colistin thâm nhập mô kém, đặc biệt là mô phổi<br /> nên trong trường hợp nhiễm khuẩn A. baumannii<br /> đa kháng, nên chọn điều trị phối hợp Colistin<br /> với Carbapenem(7,9,14) hoặc sulbactam.<br /> Bảng 5: Mức độ đề kháng kháng sinh của A.<br /> baumannii<br /> Kháng Sinh<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> <br /> 2008<br /> n=102<br /> 71.6%<br /> 69.3%<br /> <br /> 2009 2010 2011 2012<br /> n=84 n=97 n=129 n=132<br /> 75.3% 80.4% 68.9% 59.5%<br /> 80.2% 80.4% 75.7% 70.5%<br /> <br /> Kháng Sinh<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Ceftazidime<br /> Ceftriaxone<br /> Ciprofloxacin<br /> Colistin 10µg<br /> Doxycycline<br /> Gentamicin<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Netilmicin<br /> Piperacillin/<br /> tazobactam<br /> Sulbactam/Cefo<br /> perazone<br /> Ticarcillin/<br /> clavulanic acid<br /> Trimethoprim /<br /> sulfamethoxazol<br /> e<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 2008<br /> n=102<br /> 69.6%<br /> 71.6%<br /> 73.5%<br /> 2.0%<br /> 31.0%<br /> 73.5%<br /> 56.9%<br /> 41.2%<br /> 57.8%<br /> <br /> 2009 2010 2011 2012<br /> n=84 n=97 n=129 n=132<br /> 84.0% 79.4% 75.9% 70.5%<br /> 82.7% 82.5% 78.3% 70.5%<br /> 75.3% 76.3% 69.7% 65.9%<br /> 2.5% 3.1% 1.2% 0.0%<br /> 13.4% 42.3% 26.8% 21.2%<br /> 75.3% 80.4% 68.3% 64.8%<br /> 70.4% 67.0% 65.1% 69.2%<br /> 68.0% 67.0% 65.7% 69.7%<br /> 63.0% 71.1% 51.9% 51.6%<br /> <br /> 61.8%<br /> <br /> 74.1% 67.0% 68.7% 68.5%<br /> <br /> 49.2%<br /> <br /> 31.6% 66.0% 54.8% 53.2%<br /> <br /> 65.3%<br /> <br /> 76.2% 74.2% 72.3% 69.6%<br /> <br /> 82.4%<br /> <br /> 83.1% 80.4% 69.8% 69.8%<br /> <br /> Bảng 6: Mức độ đề kháng kháng sinh của P.<br /> aeruginosa<br /> Kháng Sinh<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 2008<br /> n=35<br /> 57.1%<br /> 50.0%<br /> 60.0%<br /> 62.9%<br /> 2.9%<br /> 58.3%<br /> 42.9%<br /> 14.3%<br /> 44.4%<br /> <br /> 2009<br /> n= 53<br /> 50.0%<br /> 59.3%<br /> 53.7%<br /> 60.4%<br /> 1.9%<br /> 57.4%<br /> 24.1%<br /> 26.4%<br /> 41.5%<br /> <br /> 2010<br /> n=97<br /> 47.4%<br /> 49.5%<br /> 36.1%<br /> 45.4%<br /> 9.3%<br /> 56.7%<br /> 36.1%<br /> 36.1%<br /> 28.9%<br /> <br /> 2011<br /> n=121<br /> 50.5%<br /> 50.4%<br /> 34.5%<br /> 50.0%<br /> 9.7%<br /> 49.2%<br /> 25.5%<br /> 32.6%<br /> 30.1%<br /> <br /> 2012<br /> n=129<br /> 41.7%<br /> 41.9%<br /> 24.0%<br /> 41.9%<br /> 9.4%<br /> 39.7%<br /> 42.6%<br /> 41.9%<br /> 20.9%<br /> <br /> Amikacin<br /> Cefepime<br /> Ceftazidime<br /> Ciprofloxacin<br /> Colistin 10µg<br /> Gentamicin<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Netilmicin<br /> Piperacillin /<br /> 10<br /> 41.7% 46.3% 36.1% 39.0% 32.0%<br /> tazobactam<br /> Sulbactam/Cefo<br /> 11<br /> 53.3% 40.0% 44.3% 38.0% 37.8%<br /> perazone<br /> Ticarcillin /<br /> 12<br /> 54.5% 51.9% 51.5% 54.5% 59.6%<br /> clavulanic acid<br /> <br /> P. aeruginosa là một trong những tác nhân<br /> quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và<br /> có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao > 30% và đa<br /> kháng. Kháng sinh còn lại là Colistin và tỉ lệ<br /> đề kháng cũng tăng dần theo thời gian. Nên<br /> điều trị phối hợp(6,9,14).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tùy theo bệnh lý tác nhân gây nhiễm khuẩn<br /> huyết cũng như tỉ lệ nhiễm khuẩn sẽ thay đổi<br /> nhưng qua nhiều năm các vi khuẩn gây nhiễn<br /> khuẩn huyết chủ yếu Escherichia coli;<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 489<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1