Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ KHUYNH HƯỚNG<br />
ĐỀ KHÁNG SINH 5 NĂM TỪ 2008 – 2012 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Trần Thị Thanh Nga*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng<br />
lên các cơ quan, và hiện nay vẫn là một trong những căn nguyên chủ yếu gây bệnh nặng và tử vong, việc đánh<br />
giá về phương diện vi khuẩn học và sự đề kháng kháng sinh với các kháng sinh đang dùng trong điều trị hiện nay<br />
nhằm xây dựng một phác đồ điều trị thích hợp cho các nhiễm khuẩn tại bệnh viện Chợ Rẫy(1,5,8,9).<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và huynh hướng đề<br />
kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu kết quả phân lập, định danh vi khuẩn và kết quả<br />
kháng sinh đồ từ cấy máu dương tính tại BV. Chợ RẫyTP. HCM từ năm 2008 đến năm 2012.<br />
Kết quả: Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn phân lập được từ các bệnh nhân có chỉ định cấy máu. Các vi<br />
khuẩn thường gặp là: Escherichia coli; Staphylococcus aureus; Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii;<br />
Pseudomonas aeruginosa; và một loại khác. Có khác biệt về mức độ kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi<br />
khuẩn Gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh nhưng mức độ kháng thấp hơn các cầu khuẩn gram dương.<br />
Chưa ghi nhận được chủng vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem và vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin.<br />
Các trực khuẩn gram âm không lên men có tần suất kháng cao với các kháng sinh.<br />
Kết luận: Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli; Staphylococcus aureus; đặc biệt<br />
Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn này có huynh hướng đề kháng cao với tất cả các<br />
kháng sinh thường dùng như ceftazidim…và ngay cả Carbapenem chỉ còn nhạy cảm tốt với Colistin. Cần lưu ý<br />
ngay đến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm điều trị tại<br />
tuyến trước để nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn huyết và điều trị kịp thời.<br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE PATHOGEN OF SEPTICEMIA AND ANTIBIOTIC RESISTANCE TRENDS<br />
FROM 2008 TO 2012 AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Tran Thi Thanh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 485-490<br />
Introduction: Sepsis is one of the dangerous diseases, infections spread, impact on organs, and today is still<br />
one of the main causes of severe illness and death. The cultivation, isolation, identification and antibiotic made<br />
from blood cultures to identify the cause of sepsis will contribute great efforts to correct diagnosis and treatment<br />
for patients. Besides, in terms of the assessment of bacteriology and antibiotic resistance of the antibiotics used in<br />
the current treatment, these data helps to develop an appropriate treatment regimen for bacterial infections in the<br />
hospital Cho Ray.<br />
Objectives: To survey the distribution of bacterial sepsis Common trends and their antibiotic resistance.<br />
Methods: Retrospective, cross-sectional descriptive. Data collection results isolation, identification of<br />
bacteria and antimicrobial susceptibility results from blood culture in Cho Ray Hospital from 2008 to 2012.<br />
* Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BSCKI. Trần Thị Thanh Nga, ĐT: 0908185491. Email: ngatrancrh@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
485<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Results: A total of 8665 strains isolated from patients with blood cultures indicated. These are common<br />
bacteria: Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii, Pseudomonas<br />
aeruginosa, and another category. There are differences between the levels of drug-resistant bacteria. The Gramnegative bacteria resist to multiple antibiotics but lower levels of resistant than gram-positive bacteria. Not<br />
recorded Enterobacteriaceae carbapenem-resistant and S. aureus resistant to vancomycin. The gram-negative<br />
bacilli no fermented with the high frequency of antibiotic resistance.<br />
Conclusion: Most commonly pathogens Escherichia coli, Staphylococcus aureus, especially P. aeruginosa<br />
and Acinetobacter baumanii, bacteria tend to highly resistant to all commonly used antibiotics such as<br />
carbapenems Ceftazidim ... and even Carbapenem just have good sensitive to Colistin. It should be noted<br />
immediately to the infection status of the patient, the clinical symptoms, is treated at the time for quick online<br />
before sepsis detection and timely treatment.<br />
Keywords: Bacterial infections and sepsis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh lý<br />
nhiễm khuẩn thường gặp trong lâm sàng. NKH<br />
cũng là một trong những hội chứng lâm sàng<br />
nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự<br />
xâm nhập vào máu của các vi sinh vật (vi khuẩn,<br />
virus, ký sinh trùng, nấm,…). Biểu hiện của<br />
NKH là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run,<br />
nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc<br />
biệt là khi vi khuẩn (VK) giải phóng ra các loại<br />
độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn<br />
mà biểu hiện lâm sàng rõ nhất là tụt huyết áp,<br />
suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rối loạn tuần hoàn<br />
và ý thức nặng. Nếu không được điều trị tích cực<br />
và kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại<br />
các di chứng nặng nề về sức khoẻ và tinh<br />
thần.Nguyên nhân của NKH phần lớn do các<br />
VK Gram - âm gây ra, chiếm tới 60% - 70%. Tụ<br />
cầu, phế cầu, liên cầu và các VK Gram - dương<br />
khác ít hơn chiếm 20% - 40%, nhiễm khuẩn cơ<br />
hội do nấm và Mycobacterium chiếm tỉ lệ thấp<br />
nhất(1,9).<br />
Để chẩn đoán NKH cần phân lập được vi<br />
sinh vật từ máu. Trong một số trường hợp, phải<br />
cấy máu nhiều lần mới có giá trị chẩn đoán. Trên<br />
thế giới thường xuyên có những điều tra về tình<br />
hình NKH. Ở Việt Nam cũng đã có một số các<br />
công trình nghiên cứu về vấn đề này(5,8,16). Tuy<br />
nhiên, tuỳ theo từng khu vực địa lý, từng bệnh<br />
viện, từng giai đoạn mà tỷ lệ và cơ cấu các loài<br />
VK gây NKH có thể khác nhau. Bên cạnh đó,<br />
nhiều nghiên cứu gần đây của các tác giả trong<br />
và ngoài nước đã cho thấy tỷ lệ VK gây bệnh đề<br />
<br />
486<br />
<br />
kháng kháng sinh (KS) ngày càng cao và có tính<br />
chất đa đề kháng, gây ra không ít khó khăn cho<br />
việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, trong đó có<br />
NKH. Vì vậy, việc xác định đúng căn nguyên<br />
gây NKH và mức độ nhạy cảm với KS của các<br />
VK sẽ giúp cho việc điều trị có hiệu quả, kịp thời<br />
nhằm cứu sống người bệnh, giảm được chi phí<br />
điều trị, đồng thời hạn chế sự gia tăng đề kháng<br />
KS của VK. Việc thường xuyên giám sát về VK<br />
và mức độ nhạy cảm của chúng với KS còn giúp<br />
cho các bác sỹ lâm sàng có thể điều trị theo kinh<br />
nghiệm trước khi có kết quả kháng sinh đồ. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu:<br />
1. Xác định các tác nhân gây NKH thường<br />
gặp ở bệnh nhân nằm điều trị tại Bệnh viện<br />
Chợ rẫy.<br />
2. Xác định mức độ đề kháng KS của một số<br />
chủng VK gây bệnh nhiều nhất phân lập được.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng<br />
Tất cả các vi khuẩn gây bệnh đã được phân<br />
lập từ các mẫu cấy máu dương tính của bệnh<br />
nhân nằm điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
2008 – 2012.<br />
<br />
Vật liệu<br />
Hệ thống cấy máu tự động Bactec của BD,<br />
môi trường nuôi cấy và khoanh giấy kháng sinh<br />
của hãng BioRad. Định danh vi khuẩn bằng bộ<br />
API 20 của hãng Bio-Merieux.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Kháng sinh đồ được đánh giá bằng kỷ thuật<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
khoanh giấy kháng sinh khuếch tán Birby-Bauer.<br />
Đọc kết quả dựa trên đường kính vô khuẩn (đơn<br />
vị mm). Kết quả nhạy, trung gian hay đế kháng<br />
dựa trên tiêu chuẩn điểm gãy của hướng dẫn<br />
CLSI có cập nhật hằng năm(2).<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả và bàn luận tỉ lệ vi khuẩn phân lập<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn được<br />
phân lập, ngoài các vi khuẩn Escherichia coli tỉ lệ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trung bình gần 20%; Staphylococcus aureus 16%;<br />
Klebsiella spp 8%; Acinetobacter.baumannii 7%;<br />
Pseudomonas aeruginosa 5%; kế đến Coagulase staphylococcus; Pseudomonassp; Streptococcus sp;<br />
đặc<br />
biệt<br />
Burkholderia<br />
pseudomallei<br />
và<br />
Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecalis<br />
có huynh hướng tăng vào những năm gần đây.<br />
Tỉ lệ phân bố thay đổi theo từng năm,<br />
Acinetobacter baumannii nhìn chung có huynh<br />
hướng giảm.<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ phân bố các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết<br />
Vi Khuẩn<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Escherichia coli<br />
Staphylococcus aureus<br />
Stenotrophomonas maltophilia<br />
Coagulase-ne-staphylococcus<br />
Klebsiella sp<br />
Acinetobacter baumannii<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
Pseudomonas sp<br />
Streptococcus sp<br />
Burkholderia pseudomallei<br />
<br />
% 2008<br />
n=1368<br />
15,6<br />
12,8<br />
3<br />
14,2<br />
5,6<br />
7,5<br />
2,6<br />
1,2<br />
3,2<br />
4,1<br />
<br />
% 2009<br />
n=1286<br />
18,7<br />
15,8<br />
1<br />
14,7<br />
8,2<br />
6,5<br />
4,1<br />
1,9<br />
4,6<br />
3,5<br />
<br />
% 2010<br />
n=1265<br />
21,1<br />
17,6<br />
2,4<br />
5<br />
9,6<br />
7,7<br />
7,7<br />
2,1<br />
2,7<br />
3,6<br />
<br />
% 2011<br />
n=2,110<br />
22,3<br />
14,9<br />
5,7<br />
6,8<br />
6,5<br />
6,1<br />
5,7<br />
4<br />
4,9<br />
2,6<br />
<br />
% 2012<br />
n=2,636<br />
18,2<br />
15,4<br />
13,7<br />
8,6<br />
6,6<br />
5<br />
4,9<br />
3,9<br />
3,6<br />
3<br />
<br />
Kết quả và bàn luận về mức độ đề kháng của các vi khuẩn thường gặp<br />
Escherichia coli<br />
Bảng 2: Mức độ đề kháng kháng sinh của E.coli<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
<br />
Kháng Sinh<br />
Amikacin<br />
Cefepime<br />
Cefpodoxime<br />
Ceftazidime<br />
Ceftriaxone<br />
Ciprofloxacin<br />
Ertapenem<br />
Gentamicin<br />
Imipenem<br />
Levofloxacin<br />
Meropenem<br />
Netilmicin<br />
Piperacillin / tazobactam<br />
Sulbactam/ Cefoperazone<br />
Ticarcillin / clavulanic acid<br />
Trimethoprim / sulfamethoxazole<br />
<br />
2008 (n=213)<br />
6,0%<br />
53,8%<br />
71,2%<br />
42,5%<br />
59,5%<br />
71,4%<br />
0,0%<br />
54,0%<br />
0,0%<br />
71,8%<br />
0,0%<br />
7,4%<br />
3,7%<br />
50,5%<br />
8,5%<br />
82,3%<br />
<br />
E.coli đã kháng >50% đối với các kháng sinh<br />
Cephalosporin thế hệ 3 và 4 (Cefepime). Đối với<br />
Fluoroquinolone kể cả Quinolone thế hệ mới là<br />
Levofloxacin tỉ lệ đề kháng cũng cao 60 - 70%.<br />
<br />
2009 (n=241) 2010 (n=280) 2011 (n= 470) 2012 (n=481)<br />
9,5%<br />
7,5%<br />
3,8%<br />
2,6%<br />
61,2%<br />
67,5%<br />
37,3%<br />
43%<br />
76,3%<br />
81,4%<br />
68,7%<br />
77,8%<br />
63,6%<br />
70,0%<br />
43,0%<br />
48,4%<br />
63,2%<br />
71,8%<br />
55,3%<br />
71,1%<br />
79,2%<br />
74,3%<br />
70,8%<br />
68,8%<br />
3,3%<br />
2,5%<br />
1,0%<br />
2,9%<br />
57,7%<br />
59,3%<br />
54,1%<br />
52,4%<br />
0,0%<br />
1,1%<br />
0,0%<br />
0,4%<br />
78,8%<br />
72,1%<br />
70,3%<br />
68,0%<br />
0,0%<br />
1,1%<br />
0,2%<br />
0,8%<br />
12,0%<br />
8,9%<br />
4,5%<br />
6,9%<br />
4,6%<br />
6,8%<br />
5,9%<br />
6,4%<br />
62,1%<br />
67,1%<br />
27,7%<br />
33,8%<br />
17,6%<br />
14,6%<br />
32,4%<br />
60,1%<br />
70,5%<br />
75,0%<br />
74,7%<br />
73,4%<br />
<br />
Khuynh hướng đề kháng kháng sinh càng ngày<br />
càng gia tăng và giữ mức khi so dữ liệu giữa<br />
năm, tỉ lệ đề Kháng sinh còn nhạy cảm hiện nay<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
487<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
ESBL cũng sẽ kháng chéo các kháng sinh nhóm<br />
Aminoglycosides, Fluoroquinolones. Theo các<br />
khuyến cáo hiện nay, Carbapenem là kháng sinh<br />
đầu tay điều trị các vi khuẩn sinh ESBL và các<br />
dạng phối hợp Beta-lactam/chất ức chế Betalactamese<br />
(Clavuclanate,<br />
Sulbactam<br />
và<br />
Tazobactam) là lựa chọn thứ 2(13). Theo ghi nhận<br />
của chúng tôi tỉ lệ sinh ESBL tại Chợ Rẫy là 50%<br />
đối với E.coli, 48% đối với Klebsiella và 25% đối<br />
với P.mirabilis. Tỉ lệ này cũng tương tự với bệnh<br />
viện Bạch Mai là 48%(3,11,15).<br />
<br />
là Amikacin, Netimycin, Carbapenem và dạng<br />
phối hợp giữa Piperacillin-Tazobactam.<br />
Cơ chế đề kháng quan trọng của họ vi khuẩn<br />
đường ruột là sinh men Beta-lactamase. Trong<br />
đó men Beta-lactamase phổ rộng (ESBL) là vấn<br />
đề nghiêm trọng hiện nay vì tỉ lệ trực khuẩn<br />
đường ruột sinh ESBL ngày càng gia tăng và hơn<br />
nữa, một khi vi khuẩn đã sinh men ESBL sẽ đề<br />
kháng trên lâm sàng hết tất cả các thế hệ<br />
Cephalosporin kể cả thế hệ 4 mặc dù trên in<br />
vitro chúng vẫn còn nhạy với Cephalosporins<br />
(khuyến cáo của CLSI 2009)(2). Vi khuẩn sinh<br />
<br />
Bảng 3: Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus.aureus<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
<br />
Kháng Sinh<br />
Amikacin<br />
Azithromycin<br />
Cefoxitin<br />
Ciprofloxacin<br />
Clindamycin<br />
Doxycycline<br />
Erythromycin<br />
Fosfomycin<br />
Gentamicin<br />
Oxacillin-aureus<br />
Rifampin<br />
Teicoplanin<br />
Trimethoprim / sulfamethoxazole<br />
Vancomycin<br />
<br />
2008 (n=175)<br />
58,3%<br />
72,6%<br />
45,1%<br />
60,6%<br />
64,0%<br />
18,9%<br />
72,6%<br />
22,5%<br />
61,1%<br />
47,7%<br />
1,7%<br />
0,6%<br />
30,9%<br />
0,0%<br />
<br />
2009 (n= 203)<br />
60,4%<br />
75,9%<br />
44,1%<br />
59,8%<br />
72,9%<br />
24,9%<br />
74,4%<br />
14,3%<br />
59,6%<br />
52,3%<br />
1,5%<br />
1,0%<br />
24,0%<br />
0,0%<br />
<br />
2010 (n=223)<br />
65,5%<br />
78,5%<br />
61,9%<br />
68,2%<br />
76,2%<br />
32,3%<br />
77,1%<br />
12,6%<br />
70,4%<br />
66,8%<br />
2,7%<br />
0,0%<br />
19,3%<br />
0,0%<br />
<br />
2011 (n=315)<br />
44,6%<br />
75,8%<br />
40,2%<br />
49,9%<br />
67,9%<br />
11,2%<br />
75,0%<br />
3,7%<br />
50,1%<br />
48,7%<br />
1,4%<br />
0,4%<br />
12,7%<br />
0,0%<br />
<br />
2012 (n=405)<br />
50,5%<br />
79,9%<br />
67,6%<br />
63,5%<br />
77,2%<br />
15,2%<br />
79,7%<br />
0,0%<br />
65,6%<br />
70,0%<br />
1,5%<br />
0,2%<br />
9,8%<br />
0,0%<br />
<br />
Bảng 4: Mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella.sp<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
<br />
Kháng Sinh<br />
Amikacin<br />
Cefepime<br />
Cefpodoxime<br />
Ceftazidime<br />
Ceftriaxone<br />
Ciprofloxacin<br />
Ertapenem<br />
Gentamicin<br />
Imipenem<br />
Levofloxacin<br />
Meropenem<br />
Netilmicin<br />
Piperacillin / tazobactam<br />
Sulbactam/Cefoperazone<br />
Ticarcillin / clavulanic acid<br />
Trimethoprim / sulfamethoxazole<br />
<br />
2008 (n=77)<br />
34,6%<br />
26,5%<br />
57,4%<br />
48,1%<br />
51,9%<br />
40,3%<br />
0,0%<br />
56,4%<br />
0,0%<br />
34,7%<br />
0,0%<br />
36,4%<br />
19,5%<br />
21,1%<br />
16,0%<br />
62,8%<br />
<br />
2009 (n= 106) 2010 (n=121)<br />
27,4%<br />
20,7%<br />
37,9%<br />
29,8%<br />
64,3%<br />
52,9%<br />
50,4%<br />
40,5%<br />
51,3%<br />
38,8%<br />
57,0%<br />
44,6%<br />
12,3%<br />
8,3%<br />
43,9%<br />
35,5%<br />
0,9%<br />
4,1%<br />
50,4%<br />
37,2%<br />
1,8%<br />
5,0%<br />
28,3%<br />
23,1%<br />
33,3%<br />
19,8%<br />
19,6%<br />
17,4%<br />
46,9%<br />
28,9%<br />
58,4%<br />
48,8%<br />
<br />
Tỉ lệ S.aureus đề kháng với methicillin<br />
(MRSA) tại bệnh viện Chợ Rẫy hiện nay là 60%<br />
<br />
488<br />
<br />
2011 (n=138)<br />
20,4%<br />
34,5%<br />
62,8%<br />
43,6%<br />
43,6%<br />
48,3%<br />
16,7%<br />
50,0%<br />
0,0%<br />
41,0%<br />
3,8%<br />
20,3%<br />
29,9%<br />
35,9%<br />
41,6%<br />
41,1%<br />
<br />
2012 (n=174)<br />
29,2%<br />
40,2%<br />
57,5%<br />
48,9%<br />
52,9%<br />
49,4%<br />
17,2%<br />
42,9%<br />
5,7%<br />
40,8%<br />
11,5%<br />
31,0%<br />
22,4%<br />
26,3%<br />
56,8%<br />
56,0%<br />
<br />
có nghĩa là sẽ kháng toàn bộ các kháng sinh<br />
thuộc nhóm Beta-lactam gồm cả Cephalosporin<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
các thế hệ, Carbapenem, các dạng phối hợp giữa<br />
Beta-lactam với các chất ức chế men Betalactamase(3,11,15). Kháng sinh hiện nay được<br />
khuyến cáo để điều trị bước một (first-line) là<br />
Vancomycin. Tỉ lệ đề kháng đến nay chỉ có vài<br />
trường hợp trên phạm vi toàn cầu có đề kháng<br />
với Vancomycin(4) Tuy nhiên, theo các y văn hiện<br />
nay, nồng độ ức chế tối thiểu của Vancomycin<br />
đối với MRSA càng cao (mặc dù vẫn còn nhạy<br />
cảm trên in vitro) thì tỉ lệ điều trị thành công với<br />
Vancomycin càng thấp(14). Vì vậy đã có khuyến<br />
cáo nếu MRSA có MIC đối với vancomycin ≥<br />
2mg/L, không nên điều trị với Vancomycin mà<br />
nên chọn biện pháp điều trị khác (14) và chúng tôi<br />
có khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)<br />
củavancomycin trên 100 chủng S.aureus trong<br />
năm 2008, 100% các chủng S.aureus có MIC ≥<br />
1,5mg/L và có đến 51% chủng ≥ 2mg/L(14). Theo<br />
khuyến cáo của CLSI 2012 đo MIC của<br />
Vancomycin với St.aureus thay cho phương<br />
pháp khuếch tán trong thực hiện kháng sinh đồ<br />
của St.aureus(2).<br />
Mức độ đề kháng của Klebsiella. sp cũng<br />
giống như E. coli.<br />
Hiện nay, A. baumannii là vi khuẩn phổ biến<br />
nhất tại các khoa ICU. Tại khoa ICU của bệnh<br />
viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 40% tương tự bệnh viện<br />
Bạch Mai A. baumannii chiếm tỉ lệ 41%. Mặc dù tỉ<br />
lệ nhiễm A. baumannii có huynh hướng giảm<br />
xuống nhưng vấn đề đa kháng là vấn đề nan giải<br />
và gia tăng nhanh chóng (bảng 5). Tỉ lệ đề kháng<br />
Carbapenem giữa Chợ Rẫy và Bạch Mai tương<br />
tự nhau 70%. Kháng sinh còn nhạy cảm cao với<br />
A. baumannii là Colistin. Tuy nhiên, theo y văn<br />
Colistin thâm nhập mô kém, đặc biệt là mô phổi<br />
nên trong trường hợp nhiễm khuẩn A. baumannii<br />
đa kháng, nên chọn điều trị phối hợp Colistin<br />
với Carbapenem(7,9,14) hoặc sulbactam.<br />
Bảng 5: Mức độ đề kháng kháng sinh của A.<br />
baumannii<br />
Kháng Sinh<br />
1<br />
2<br />
<br />
Amikacin<br />
Cefepime<br />
<br />
2008<br />
n=102<br />
71.6%<br />
69.3%<br />
<br />
2009 2010 2011 2012<br />
n=84 n=97 n=129 n=132<br />
75.3% 80.4% 68.9% 59.5%<br />
80.2% 80.4% 75.7% 70.5%<br />
<br />
Kháng Sinh<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
Ceftazidime<br />
Ceftriaxone<br />
Ciprofloxacin<br />
Colistin 10µg<br />
Doxycycline<br />
Gentamicin<br />
Imipenem<br />
Meropenem<br />
Netilmicin<br />
Piperacillin/<br />
tazobactam<br />
Sulbactam/Cefo<br />
perazone<br />
Ticarcillin/<br />
clavulanic acid<br />
Trimethoprim /<br />
sulfamethoxazol<br />
e<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
2008<br />
n=102<br />
69.6%<br />
71.6%<br />
73.5%<br />
2.0%<br />
31.0%<br />
73.5%<br />
56.9%<br />
41.2%<br />
57.8%<br />
<br />
2009 2010 2011 2012<br />
n=84 n=97 n=129 n=132<br />
84.0% 79.4% 75.9% 70.5%<br />
82.7% 82.5% 78.3% 70.5%<br />
75.3% 76.3% 69.7% 65.9%<br />
2.5% 3.1% 1.2% 0.0%<br />
13.4% 42.3% 26.8% 21.2%<br />
75.3% 80.4% 68.3% 64.8%<br />
70.4% 67.0% 65.1% 69.2%<br />
68.0% 67.0% 65.7% 69.7%<br />
63.0% 71.1% 51.9% 51.6%<br />
<br />
61.8%<br />
<br />
74.1% 67.0% 68.7% 68.5%<br />
<br />
49.2%<br />
<br />
31.6% 66.0% 54.8% 53.2%<br />
<br />
65.3%<br />
<br />
76.2% 74.2% 72.3% 69.6%<br />
<br />
82.4%<br />
<br />
83.1% 80.4% 69.8% 69.8%<br />
<br />
Bảng 6: Mức độ đề kháng kháng sinh của P.<br />
aeruginosa<br />
Kháng Sinh<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
2008<br />
n=35<br />
57.1%<br />
50.0%<br />
60.0%<br />
62.9%<br />
2.9%<br />
58.3%<br />
42.9%<br />
14.3%<br />
44.4%<br />
<br />
2009<br />
n= 53<br />
50.0%<br />
59.3%<br />
53.7%<br />
60.4%<br />
1.9%<br />
57.4%<br />
24.1%<br />
26.4%<br />
41.5%<br />
<br />
2010<br />
n=97<br />
47.4%<br />
49.5%<br />
36.1%<br />
45.4%<br />
9.3%<br />
56.7%<br />
36.1%<br />
36.1%<br />
28.9%<br />
<br />
2011<br />
n=121<br />
50.5%<br />
50.4%<br />
34.5%<br />
50.0%<br />
9.7%<br />
49.2%<br />
25.5%<br />
32.6%<br />
30.1%<br />
<br />
2012<br />
n=129<br />
41.7%<br />
41.9%<br />
24.0%<br />
41.9%<br />
9.4%<br />
39.7%<br />
42.6%<br />
41.9%<br />
20.9%<br />
<br />
Amikacin<br />
Cefepime<br />
Ceftazidime<br />
Ciprofloxacin<br />
Colistin 10µg<br />
Gentamicin<br />
Imipenem<br />
Meropenem<br />
Netilmicin<br />
Piperacillin /<br />
10<br />
41.7% 46.3% 36.1% 39.0% 32.0%<br />
tazobactam<br />
Sulbactam/Cefo<br />
11<br />
53.3% 40.0% 44.3% 38.0% 37.8%<br />
perazone<br />
Ticarcillin /<br />
12<br />
54.5% 51.9% 51.5% 54.5% 59.6%<br />
clavulanic acid<br />
<br />
P. aeruginosa là một trong những tác nhân<br />
quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và<br />
có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao > 30% và đa<br />
kháng. Kháng sinh còn lại là Colistin và tỉ lệ<br />
đề kháng cũng tăng dần theo thời gian. Nên<br />
điều trị phối hợp(6,9,14).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tùy theo bệnh lý tác nhân gây nhiễm khuẩn<br />
huyết cũng như tỉ lệ nhiễm khuẩn sẽ thay đổi<br />
nhưng qua nhiều năm các vi khuẩn gây nhiễn<br />
khuẩn huyết chủ yếu Escherichia coli;<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
489<br />
<br />