intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017)

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> SỰ KHÁNG THUỐC CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH<br /> THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM<br /> TRONG MỘT NĂM (01/5/2016-30/4/2017)<br /> Nguyễn Ngọc Lân*, Cao Minh Nga*, Nguyễn Thị Thiên Kiều**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử<br /> vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Trong đó kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm<br /> khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu,<br /> kể cả Việt Nam. Tình trạng này làm làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí. Giám sát thường<br /> xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn là rất cần thiết.<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong<br /> bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và<br /> kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017).<br /> Kết quả: Trong một năm (01/5/2016-30/4/2017), phân lập được 1980 chủng vi khuẩn từ bệnh phẩm đàm và<br /> dịch rửa phế quản. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: Klebsiella spp. (23,59%), Streptococcus spp.<br /> (16,62%), Acinetobacter spp. (15,51%), Staphylococcus spp. (15,40%), Pseudomonas spp. (12,12%), E.coli<br /> (10,40%). Có sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với<br /> nhiều loại kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Ghi nhận không có chủng vi<br /> khuẩn S. aureus kháng Vancomycin (trong tổng số 138 chủng S.aureus phân lập được).<br /> Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc<br /> của vi khuẩn.<br /> Từ khóa: vi khuẩn gây bệnh, kháng kháng sinh.<br /> ABSTRACT<br /> DRUG RESISTANCE OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA IN LOWER RESPIRATORY TRACT<br /> SAMPLES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN ONE YEAR (01/5/2016-30/4/2017)<br /> Nguyen Ngoc Lan, Cao Minh Nga, Nguyen Thi Thien Kieu.<br /> Ho Chi Minh City Journal Of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 381– 389<br /> <br /> Introduction: According to the World Lung Foundation, there are about 4.25 million deaths worldwide<br /> every year from acute respiratory infections. In that, antibiotics play a very important role for treating bacterial<br /> respiratory tract infections. Disease-causing microbes that have become resistant to antibiotic therapy are public<br /> health problems worldwide. It makes morbidity, mortality and the costs for health increase dramatically. The<br /> surveillance of antibiotic resistance of these bacteria is useful.<br /> Purpose: To investigate distribution of common pathogenic bacteria in sputum and bronchoalveolar ravage<br /> samples and its antibiotic resistance.<br /> <br /> ** Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM; ** Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Ngọc Lân ĐT: 0972 359 150 Email: lan.nguyen5000@gmail.com<br /> 382<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and<br /> antibiogram results were collected at University Medical Center in one year (01/5/2016-30/4/2017).<br /> Results: In one year (01/5/2016-30/4/2017), 1980 pathogenic bacteria were isolated from sputum and<br /> bronchoalveolar lavage samples. All of them tested antibiotic sensitivity. Six common bacteria were Klebsiella spp.<br /> (23.59%), Streptococcus spp. (16.62%), Acinetobacter spp. (15.51%), Staphylococcus spp. (15.40%),<br /> Pseudomonas spp. (12.12%), E.coli (10.40%). Each bacterium had different level of antibiotic resistance. The<br /> Enterobacteriacae was resistant to antibiotics with low level. Pseudomonas and Acinetobacter were resistant to<br /> antibiotics in high level. There was no vancomycine-resistant S.aureus in the survey (in total of 138 S.aureus<br /> isolated).<br /> Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed in treatment of infectious diseases to limit resistance of<br /> pathogenic bacteria.<br /> Key words: pathogenic bacteria, antibiotic resistance.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Theo tổ chức World Lung Foundation thì Tìm hiểu sự phân bố của các vi khuẩn gây<br /> mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đàm và dịch<br /> rửa phế quản tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.<br /> tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp(166). Đây là<br /> HCM trong một năm (01/5/2016-30/4/2017).<br /> một trong những nguyên nhân lớn gây tử vong<br /> Xác định mức độ kháng kháng sinh của các<br /> trên thế giới, nhất là ở những nước có thu nhập<br /> loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất.<br /> thấp và thu nhập trung bình.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong<br /> việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi Thiết kế nghiên cứu<br /> khuẩn gây nên. Tuy nhiên, một trong những vấn Mô tả hồi cứu- thiết kế cắt ngang.<br /> đề thời sự trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt Đối tượng nghiên cứu<br /> Nam là sự đề kháng kháng sinh. Việc sử dụng<br /> Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập được<br /> kháng sinh rộng rãi là một trong những nguyên<br /> từ các bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản của<br /> nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển và gia<br /> những bệnh nhân nội và ngoại trú tại Bệnh viện<br /> tăng của tình trạng kháng kháng sinh(1,4,133,155).<br /> Đại Học Y Dược TP. HCM, có chỉ định cấy vi<br /> Trong số các nước thuộc mạng lưới giám sát các<br /> khuẩn và làm kháng sinh đồ trong một năm<br /> căn nguyên kháng thuốc châu Á (ANSORP)(143),<br /> (01/5/2016-30/4/2017).<br /> Việt Nam có mức độ kháng penicillin cao và<br /> kháng erythromycin đến 91,2%. Kháng thuốc ở Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> vi khuẩn gram âm cũng được ghi nhận. Đặc biệt, Các vi khuẩn phân lập được theo thời gian<br /> khoảng 70% vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh và địa điểm nêu trên, có đầy đủ kết quả kháng<br /> viện kháng với ít nhất một trong số các kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng loại vi khuẩn.<br /> sinh điều trị nhiễm khuẩn thông thường(100,144,166). Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Để thông tin kịp thời đến các Bác sĩ lâm sàng, hỗ Những vi khuẩn cùng loại trên cùng bệnh<br /> trợ trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu nhân trong những lần phân lập sau. Nghi ngờ<br /> quả, chúng tôi tiến hành khảo sát “Sự kháng tạp nhiễm, ngoại nhiễm.<br /> thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2016- Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh theo<br /> 30/4/2017). thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới và xác định<br /> <br /> <br /> 383<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân STT Vi khuẩn n %<br /> lập được bằng phương pháp khuếch tán trên 5 Escherichia coli 206 10,40<br /> 6 Enterobacter spp. 52 2,63<br /> thạch Kirby-Bauer theo hướng dẫn của CLSI-<br /> Enterobacter aerogenes 43<br /> 2014 (Hoa kỳ) với đĩa giấy tẩm kháng sinh của Enterobacter cloaceae 9<br /> hãng Bio-Rad tại Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại 7 Proteus spp. 25 1,26<br /> học Y Dược TP. HCM. Nhóm Trực khuẩn gram âm không lên<br /> 567 28,64<br /> men<br /> Thu nhập và nhập dữ liệu vào mẫu “Phiếu 8 Pseudomonas spp. 240 12,12<br /> nghiên cứu’’ cho từng loại vi khuẩn. Pseudomonas aeruginosa 229<br /> [4]<br /> Xử lý kết quả theo các phương pháp thống Pseudomonas spp. 11<br /> 9 Acinetobacter spp. 307 15,51<br /> kê y học.<br /> Acinetobacter baumanii 303<br /> [5]<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Acinetobacter spp. 4<br /> 10 Stenotrophomonas maltophilia 14 0,71<br /> Trong một năm (01/5/2016-30/4/2017), Khoa 11 Burkholderia cepacia 6 0,30<br /> Vi sinh của Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM Các vi khuẩn khác<br /> [6]<br /> 16 0,80<br /> đã nhận được 2616 mẫu bệnh phẩm đàm và dịch Tổng số 1980 100<br /> rửa phế quản, Trong đó, 1826 mẫu phân lập (1)Streptococcus spp. khác S. viridans, S. pneumonia;<br /> được vi khuẩn chiếm 69,80%, với tổng số chủng (2)Staphylococcus spp. khác S. aureus; (3)Klebsiella spp.<br /> vi khuẩn phân lập được từ mẫu đàm và dịch rửa khác K. pneumonia; (4)Pseudomonas spp. khác P.<br /> phế quản được nghiên cứu là 1980 chủng (có 154 aeruginosa; (5)Acinetobacter spp. khác A. baumanii;<br /> (6)Citrobacter freundii, Chryseobacterium indologenes,<br /> mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn)<br /> Elizabethkingia meningoseptica, Haemophilus spp.,<br /> và thu được các kết quả sau:<br /> Hafnia alvei, Moraxella catarrhalis, Pantoea<br /> Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh agglomerans, Providencia spp.<br /> Bảng 1: Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tổng quát<br /> N %<br /> Mẫu phân lập được vi khuẩn 1826 69,80<br /> Mẫu phân lập được nấm men 350 13,38<br /> Mẫu không phân lập được vi khuẩn 440 16,82<br /> Tổng số 2616 100<br /> Bảng 2: Sự phân bố các vi khuẩn gây bệnh phân lập<br /> được trong mẫu đàm (N=1980)<br /> STT Vi khuẩn n %<br /> Nhóm Cầu khuẩn gram dương 647 32,68<br /> 1 Streptococcus spp. 329 16,62<br /> Streptococcus viridans 210<br /> Streptococcus pneumoniae 39<br /> [1]<br /> Streptococcus spp. 80<br /> 2 Enterococcus spp. 13 0,66<br /> 3 Staphylococcus spp. 305 15,40<br /> Staphylococcus aureus 138 Biểu đồ 1: Mức độ hay gặp của các loại vi khuẩn<br /> [2]<br /> Staphylococcus spp. 167 thường gặp nhất<br /> Nhóm Trực khuẩn đường ruột 750 37,88<br /> Kết quả kháng sinh đồ<br /> 4 Klebsiella spp. 467 23,59<br /> Klebsiella pneumoniae 445 Kết quả kháng sinh đồ được trình bày<br /> [3]<br /> Klebsiella spp. 22 trong biểu đồ 2 – biểu đồ 7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 384<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus spp. (N=329)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3: Mức độ kháng kháng sinh của vi Biểu đồ 4: Mức độ kháng kháng sinh của vi<br /> khuẩn S.aureus (N=138) khuẩn Staphylococcus spp. khác S.aureus<br /> (N=167)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5: Mức độ kháng kháng sinh của Biểu đồ 6: Mức độ kháng kháng sinh của<br /> vi khuẩn Pseudomonas spp. (N=240) vi khuẩn Acinetobacter spp. (N=307)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 385<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 7: Mức độ kháng kháng sinh của của nhóm trực khuẩn đường ruột gram<br /> âm<br /> <br /> Bảng 3: Tính trạng ESBL của vi khuẩn đường ruột<br /> (N=750)<br /> Vi khuẩn n %<br /> Klebsiella spp. 133 17,73<br /> E. coli 94 12,53<br /> ESBL (+)<br /> Enterobacter spp. 5 0,67<br /> Proteus spp. 3 0,40<br /> ESBL (-) 515 68,67<br /> Tổng số 750 100<br /> Theo Bảng 3, trong tổng số 750 vi khuẩn<br /> đường ruột được phân lập, vi khuẩn tiết ESBL<br /> trong nghiên cứu này có Klebsiella spp.,<br /> Enterobacter spp., E.coli và Proteus spp., trong đó Bảng 4: Tính trạng AmpC của vi khuẩn đường ruột<br /> Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất với 17,73 %. (N=683)<br /> Vi khuẩn n %<br /> Trong đó, kết quả khảo sát riêng từng loại vi<br /> Klebsiella spp. 30 4,4<br /> khuẩn cho thấy: tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 45,63% AmpC (+) E. coli 17 2,5<br /> (94/206 chủng E. coli), Klebsiella spp. sinh ESBL là Enterobacter spp. 6 0,9<br /> 28,48% (133/467 chủng Klebsiella spp.), Proteus AmpC (-) 630 92,2<br /> spp. sinh ESBL là 12,00% (5/52 chủng Proteus Tổng số 683 100<br /> spp.), Enterobacter spp. sinh ESBL là 9,62% (3/25 Ở Biểu đồ 9, kết quả khảo sát riêng từng loại<br /> chủng Enterobacter spp.) (Biểu đồ 8). vi khuẩn cho thấy: tỷ lệ Enterobacter spp. AmpC<br /> trong tổng số 683 vi khuẩn đường ruột được (+) là 12,50% (6/48 chủng Enterobacter spp.), E. coli<br /> phân lập, vi khuẩn AmpC (+) ở nghiên cứu này AmpC (+) là 8,63% (17/197 chủng E. coli ),<br /> chiếm 7,8% (có Klebsiella spp., E.coli và Klebsiella spp. AmpC (+) là 6,85% (30/438 chủng<br /> Enterobacter spp. lần lượt chiếm 4,4%, 2,5%, và Klebsiella spp.).<br /> 0,9% ) (bảng 4).<br /> <br /> <br /> 386<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (15,51%) còn cao; điều này phù hợp với những<br /> cảnh báo chung về sự gia tăng của vi khuẩn<br /> Acinetobacter spp. trong nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> trong thời gian gần đây(1,8,9).<br /> Các vi khuẩn ít gặp như Stenotrophomonas<br /> maltophilia, Burkholderia cepacia chiếm tỷ lệ lần<br /> lượt là 0,71% và 0,30%. Các vi khuẩn gây nhiễm<br /> khuẩn hô hấp có trong mẫu đàm thường gặp<br /> nhất trong nghiên cứu này gồm Klebsiella spp.<br /> (23,59%), Streptococcus spp. (16,62%),<br /> Acinetobacter spp. (15,51%), Staphylococcus spp.<br /> Biểu đồ 9: Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột (15,40%), Pseudomonas spp. (12,12%), E.coli<br /> AmpC (+). (10,40%). Kết quả này có sự khác biệt trong<br /> nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thủy Trinh(122):<br /> BÀN LUẬN<br /> các tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất<br /> Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh ở nhiễm khuẩn hô hấp là Moraxella catarrhalis<br /> Kết quả cấy vi khuẩn dương tính (27,45%), Klebsiella spp. (22,35%), Acinetobacter<br /> Kết quả thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, trong spp. (9,41%) và Enterobacter spp. (9,41%). Sự khác<br /> một năm (01/5/2016-30/4/2017), chúng tôi phân biệt này có thể do sự khác nhau về cỡ mẫu và do<br /> lập được 1980 chủng vi khuẩn từ 2616 mẫu bệnh đặc trưng riêng của mỗi bệnh viện.<br /> phẩm đàm và dịch rửa phế quản (có 350 mẫu Mức độ kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn<br /> bệnh phẩm phân lập được nấm men, có 1826 thường gặp<br /> mẫu bệnh phẩm phân lập được 1 loại vi khuẩn, Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm cầu khuẩn<br /> có 154 mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi Gram dương.<br /> khuẩn). Tỉ lệ trung bình bệnh phẩm cấy có vi Streptococcus spp<br /> khuẩn mọc là 69,80% (1826/2616 mẫu).<br /> Trong nghiên cứu này, Streptococcus spp. là<br /> Kết quả định danh vi khuẩn tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp<br /> Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2 cho trong mẫu đàm, chiếm 16,62% (Bảng 2). Trong<br /> thấy sự phân bố của 1980 chủng vi khuẩn phân khảo sát của chúng tôi ở Biểu đồ 2, Streptococcus<br /> lập được. Trong ba nhóm vi khuẩn gây bệnh spp. đã kháng lại rất cao đối với các kháng sinh<br /> thường gặp, nhóm cầu khuẩn gram dương Erythromycin (90,27%), Doxycyline (88,85%),<br /> chiếm 32,68%, nhóm trực khuẩn đường ruột Clindamycin (85,58%); đề kháng trên 50% với<br /> gram âm chiếm tỉ lệ 37,88%, tiếp theo là nhóm Levofloxacin (68,39%). Tuy nhiên còn nhạy với<br /> trực khuẩn gram âm không lên men – gồm hai Linezoid (100%), Vancomycin (100%).<br /> loại vi khuẩn rất thường gặp trong nhiễm khuẩn<br /> Staphylococcus spp<br /> bệnh viện(1,2,5,9,14) - chiếm tỉ lệ thấp hơn (28,64%).<br /> Là vi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn gây<br /> Trong nghiên cứu này, Klebsiella spp. (23,59%),<br /> bệnh thường gặp trong nhiễm khuẩn hô hấp<br /> Acinetobacter spp. (15,51%) và P.aeruginosa<br /> được phân lập từ mẫu đàm và dịch rửa phế<br /> (12,12%) cũng là ba trong những tác nhân chính<br /> quản. Trong đó (biểu đồ 3 và 4):<br /> gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập được trong<br /> S.aureus đã đề kháng lại rất cao đối với các kháng sinh<br /> mẫu đàm (lần lượt chiếm 30,5%, 7% và<br /> Penicillin G (97,08%), Cefoxitin (85,93%),<br /> 19,1%_trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sử Erythromycin (82,61%), Clindamycin (78,26%),<br /> Minh Tuyết(7). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. Ciprofloxacin (72,99%), Levofloxacin (67,41%). Còn<br /> <br /> <br /> <br /> 387<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> nhạy với các kháng sinh Vancomycin (100%) và Ceftazidime, Piperacillin/tazobactam,<br /> Linezolid (100%). Ticarcillin/clavulanic acid, Levofloxacin và<br /> Staphylococcus spp.( khác S.aureus) cũng có Cefoperazone/sulbactam. Colistin là những<br /> mức độ kháng kháng sinh tương tự như kháng sinh chọn lựa kết hợp trong trường hợp<br /> S.aureus. Chúng đề kháng rất cao đối với các nhiễm Acinetobacter spp. trong bệnh viện.<br /> kháng sinh Penicillin G (97,60%), Cefoxitin Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn<br /> (86,34%), Erythromycin (85,63%), Ciprofloxacin<br /> đường ruột gram âm.<br /> (76,65%), Levofloxacin (71,95%), Clindamycin<br /> Klebsiella spp. là vi khuẩn đứng hàng thứ nhất<br /> (64,68%), Còn nhạy với các kháng sinh<br /> trong số các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường<br /> Vancomycin (100%) và Linezolid (100%). Hạn<br /> hô hấp thường gặp trong mẫu đàm và dịch rửa<br /> chế dùng kháng sinh Vancomycin và Linezolid<br /> phế quản. Chúng kháng lại với Cefotaxime,<br /> trong trường hợp chủng vi khuẩn còn nhạy với<br /> Ceftriaxone, Ceftazidime, Cefoxitin,<br /> các kháng sinh khác để tránh hiện tượng kháng<br /> Levofloxacin với tỷ lệ kháng lần lượt là 59,87%,<br /> thuốc, vì hiện nay kháng sinh này là loại tốt<br /> 54,51%, 53,96%, 51,71% và 46,04%. Còn lại các<br /> dùng để điều trị những bệnh nặng hoặc nhiễm<br /> kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp<br /> khuẩn huyết do cầu khuẩn Gram dương.<br /> (dưới 25%): Cefoperazone/ sulbactam (21,21%),<br /> Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn Netilmicin (18,91%), Amikacin (10,20%). Như<br /> gram âm không lên men vậy, Klebsiella còn nhạy cảm với nhiều kháng<br /> Pseudomonas spp. (trong đó P.aeruginosa sinh.<br /> chiếm đến 95,42%): có tỷ lệ đề kháng cao với E.coli có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng sinh:<br /> Imipenem (64,32%), Levofloxacin (63,32%), Ceftriaxone (72,20%), Cefotaxime (72,20%),<br /> Netilmicin (50,21%); đề kháng dưới 50% với Ceftazidime (68,45%), Levofloxacin (59,90%). Còn lại<br /> Doripenem (43,04%), Ceftazidime (39,33%), các kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp<br /> (dưới 25%): Piperacillin/tazobactam (19,80%),<br /> Cefepime (35,00%), Cefoperazone/ sulbactam<br /> Doripenem (18,81%), Meropenem (17,31%),<br /> (30,13%), Amikacin (23.83%); và Pseudomonas<br /> Netilmicin (9,76%), Amikacin (6,83%), Cefoperazone/<br /> nhạy cảm tốt với Colistin (chỉ kháng 0.43%). sulbactam (6,80%). Tuy nhiên, cần lưu ý E.coli và<br /> Colistin là kháng sinh chọn lựa kết hợp trong Klesiella spp. có tỷ lệ sinh ESBL khá cao lần lượt là<br /> trường hợp nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện. 45,63% và 28,48%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi<br /> Acinetobacter spp. gây bệnh ở những người bị phân lập được vi khuẩn sinh ESBL, cho dù kết quả là<br /> nhạy hay trung gian thì nên sử dụng kháng sinh thuộc<br /> suy giảm sức đề kháng và những bệnh nhân lớn<br /> nhóm Carbapenem.<br /> tuổi, là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện chủ<br /> yếu trong thời gian gần đây(1,9). Sự gia tăng tính Kết quả khảo sát vi khuẩn sinh ESBL<br /> đề kháng của chúng hiện nay làm cho việc điều Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân lập<br /> trị trong lâm sàng gặp nhiều khó khăn. Hầu hết được 750 chủng Enterobacteriaceae, trong đó có<br /> các kháng sinh đều bị đề kháng khá cao. Tỷ lệ đề 235 chủng tiết ESBL, chiếm 31,33%. Tỷ lệ tăng<br /> kháng cao nhất đối với: Cefotaxime (92,18%), cao này được giải thích là do việc sử dụng kháng<br /> Ceftriaxone (92,18%), Doripenem (90,00%), sinh thuộc nhóm Cephalosporin,<br /> Imipenem (89,55%), Ceftazidime (88,56%), Fluoroquinolones không được kiểm soát chặt<br /> Levofloxacin (86,05%). So với nghiên cứu của tác chẽ cùng với kỹ thuật phát hiện ESBL đã được<br /> giả Nguyễn Phú Hương Lan(6) (2010) và tác giả quan tâm nhiều hơn.<br /> Trần Thị Thủy Trinh(122) (2013) thì mức độ đề Các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này<br /> kháng kháng sinh của Acinetobacter trong nghiên có Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp. và<br /> cứu của chúng tôi cũng tương tự với các kháng Proteus spp., trong đó Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ<br /> sinh: Amikacin, Ciprofloxacin, Ceftriaxone,<br /> <br /> <br /> 388<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cao nhất với 17,73%. Tỷ lệ E. Coli, Klebsiella spp., lệ đề kháng với Imipenem (64,32%),<br /> Proteus spp. và Enterobacter spp. sinh ESBL lần Levofloxacin (63,32%), Netilmicin (50,21%);<br /> lượt là 45,63% (94/206 chủng E. coli), 28,48% Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin (kháng<br /> (133/467 chủng Klebsiella spp.), 12,00% (5/52 0,43%). Do đó, Colistin là kháng sinh chọn lựa<br /> chủng Proteus spp), 9,62% (3/25 chủng kết hợp trong trường hợp nhiễm Acinetobacter<br /> Enterobacter spp.). spp và nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện.<br /> Kết quả khảo sát vi khuẩn AmpC (+) E.coli đề kháng kháng sinh đối với<br /> Trong 683 vi khuẩn đường ruột được phân Ceftriaxone (72,20%), Cefotaxime (72,20%),<br /> lập, vi khuẩn AmpC (+) ở nghiên cứu này chiếm Ceftazidime (68,45%), Levofloxacin (59,90%), và<br /> 7,8% (có Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp. kháng thấp với Piperacillin/tazobactam (19,80%),<br /> lần lượt chiếm 4,4%, 2,5% và 0,9%). Doripenem (18,81%), Meropenem (17,31%),<br /> Netilmicin (9,76%), Amikacin (6,83%),<br /> Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập<br /> Cefoperazone/ sulbactam (6,80%).<br /> được vi khuẩn sinh ESBL(+) hay AmpC (+), cho<br /> dù kết quả là nhạy hay trung gian thì cũng Klebsiella spp. đề kháng kháng sinh đối với<br /> không nên sử dụng kháng sinh thuộc nhóm Meropenem (32%), Cefoperazone/sulbactam<br /> Cephalosporin mà nên sử dụng kháng sinh (21,21%), Netilmicin (18,91%), Amikacin<br /> nhóm Carbapenem. (10,20%).<br /> <br /> KẾT LUẬN Tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh men<br /> –lactamase phổ rộng là 31,33%, trong đó<br /> Qua khảo sát 1980 chủng vi khuẩn gây Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ E. Coli,<br /> nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp trong Klebsiella spp., Proteus spp. và Enterobacter spp.<br /> mẫu đàm và dịch rửa phế quản trong một năm sinh ESBL lần lượt là 45,63% (94/206 chủng E.<br /> (01/5/2016-30/4/2017), tại phòng xét nghiệm vi coli), 28,48% (133/467 chủng Klebsiella spp.),<br /> sinh của bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí 12,00% (5/52 chủng Proteus spp.), 9,62% (3/25<br /> Minh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: chủng Enterobacter spp.). Kháng sinh chọn lựa<br /> Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô cho vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh ESBL là<br /> hấp được phân lập từ mẫu đàm thường gặp tại nhóm Carbapenema (hiện có tỷ lệ đề kháng<br /> bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh: khoảng 32%). Như vậy, cần duy trì chiến lược sử<br /> Klebsiella spp. (23,59%), Streptococcus spp. dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề<br /> (16,62%), Acinetobacter spp. (15,51%), kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn<br /> Staphylococcus spp. (15,40%), Pseudomonas spp. AmpC (+) ở nghiên cứu này chiếm 7,8% (có<br /> (12,12%), E.coli (10,40%). Klebsiella spp., E.coli, Enterobacter spp. lần lượt<br /> Các vi khuẩn kháng kháng sinh với mức độ chiếm 4,4%, 2,5% và 0,9%).<br /> khác nhau. Đối với cầu khuẩn Gram dương, TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> thường gặp có Streptococcus spp. và 1. Bộ Y tế Việt Nam (2012). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng<br /> Staphylococcus spp. thì tỷ lệ đề kháng kháng sinh kháng sinh tại 15 Bệnh viện Việt Nam 2008-2009. Tr. 1-37.<br /> 2. Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh<br /> thay đổi nhưng chỉ Streptococcus spp. còn nhạy<br /> thường gặp tại BV. Thống nhất trong năm 2006. Y học TP. HCM-<br /> cảm với Cetriaxone (nhạy khoảng 66%). Cả hai HN KHKT lần thứ 24 – Chuyên đề Nội khoa. Tập 12 * Phụ bản<br /> nhạy cảm với Vancomycin, Linezolid (100%). của Số 1 * 2008. Tr: 194-200.<br /> 3. Cao Minh Nga & Cs (2012). Sự kháng thuốc của các vi khuẩn<br /> Các trực khuẩn không lên men, đặc biệt vi gây bệnh thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM<br /> khuẩn Acinetobacter spp. kháng đa kháng sinh trong 6 tháng đầu năm 2011. Y học TP. HCM - HN KHKT lần<br /> với tỉ lệ rất cao. Vi khuẩn Pseudonomas spp. thứ 29- Chuyên đề Nội khoa II. Tập 16*Phụ bản của số 1*2011.<br /> Tr. 215-225.<br /> (trong đó P. aeruginosa chiếm đến 95,42%): có tỷ<br /> <br /> <br /> <br /> 389<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1