Khảo sát sự phân bố các type huyết thanh của phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nghệ An năm 2020-2022
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định sự phân bố các type huyết thanh của phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu dương tính với vi khuẩn phế cầu S. pneumonia của các bệnh nhân viêm phổi, dưới 5 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An từ 8/2020 đến 8/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự phân bố các type huyết thanh của phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nghệ An năm 2020-2022
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ CÁC TYPE HUYẾT THANH CỦA PHẾ CẦU GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI NGHỆ AN NĂM 2020-2022 Bùi Anh Sơn1, Dương Đình Chỉnh2, Tăng Xuân Hải1, Lê Thị Hồng Hanh3, Trần Vân Anh4 TÓM TẮT 18 Kết luận: Có 12 type huyết thanh phế cầu Mục tiêu: Xác định sự phân bố các type đang lưu hành, phổ biến nhất là 19F, 19A, 9A, huyết thanh của phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em 9V, 6A. Hầu hết các type huyết thanh phổ biến dưới 5 tuổi tại Nghệ An. nhất đều được bao phủ bởi vắc xin phế cầu. Xét Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô khả năng bao phủ của vắc xin, PCV13 có hiệu tả cắt ngang trên 160 mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu quả cao hơn PCV7 và PCV10. dương tính với vi khuẩn phế cầu S. pneumonia Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, của các bệnh nhân viêm phổi, dưới 5 tuổi, điều trị S.pneumonia, vắc xin phế cầu tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An từ 8/2020 đến 8/2022. SUMMARY Kết quả: Xác định được 12 type huyết thanh THE DISTRIBUTION OF phế cầu đang lưu hành bao gồm: 19F (69,5%), PNEUMOCOCCAL SEROTYPES IN 19A (7,5%), 9V (4,4%), 9A (3,8%), 6A (2,5%), CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN 20 (1,9%), 23A (1,2%), 15A (1,2%), 6B (1,2%), NGHE AN IN 2020-2022 34 (0,6%), 6C (0,6%), 33A/33F (0,6%), 34 Objective: To determine the distribution of (0,6%). Có 7 mẫu thuộc type phế cầu khác pneumococcal serotypes in children under 5 (4,4%), 1 mẫu không tìm thấy trình tự tương years old in Nghe An. đồng (0,6%). PCV13 phủ được 5 type huyết Methods: In this cross-sectional descriptive thanh phế cầu đang lưu hành (81,3%), trong khi study, 160 nasalpharyngeal samples positive with PCV7 và PCV10 bao phủ được 3 type (69,5%). S. pneumonia were collected from children under PCV13 phủ được các type giống PCV7 và five years old in Nghe An Obstetrics and PCV10, ngoài ra phủ thêm được type 6A và 19A. Gynecology Hospital from August 2020 to August 2022. Result: 12 pneumococcal serotypes were identified, including: 19F (69.5%), 19A (7.5%), 1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An 9V (4.4%), 9A (3.8%), 6A (2.5%), 20 (1.9%), 2 Sở Y tế tỉnh Nghệ An 23A (1.2%), 15A (1.2%), 6B (1.2%), 34 (0.6%), 3 Bệnh viện Nhi Trung ương 6C (0.6 %), 33A/33F (0.6%), 34 (0.6%). There 4 Trường Đại học Y Hà Nội were 7 samples of other pneumococcal types Chịu trách nhiệm chính: Bùi Anh Sơn (4.4%), 1 sample that similar sequences not ĐT: 0904056567 found (0.6%). PCV13 covered 5 pneumococcal Email: drsoners@gmail.com serotypes (81.3%), while PCV7 and PCV10 Ngày nhận bài: 12/3/2024 covered 3 types (69.5%). PCV13 covered not Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 Ngày duyệt bài: 2/5/2024 133
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 only all PCV7 and PCV10-related serotypes but nhiên, hiện nay chưa có dữ liệu về sự phân also 6A and 19A serotype. bố các type huyết thanh phế cầu ở Nghệ An. Conclusion: There were 12 pneumococcal Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm serotypes identified and the most common xác định sự phân bố các type huyết thanh của serotypes were 19F, 19A, 9A, 9V, and 6A. Most phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi of the common serotypes are covered by tại Nghệ An từ năm 2020 đến 2022. pneumococcal vaccines. In terms of vaccine coverage, PCV13 is more effective than PCV7 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and PCV10. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: community-acquired pneumonia, Đối tượng nghiên cứu gồm 160 mẫu bệnh S.pneumonia, pneumococcal vaccine phẩm dịch tỵ hầu dương tính với vi khuẩn phế cầu S. pneumonia của các bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ viêm phổi dưới 5 tuổi, được điều trị tại Bệnh Streptococcus pneumoniae là nguyên viện Sản Nhi Nghệ An từ 8/2020 đến 8/2022. nhân chính của viêm phổi cộng đồng và bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: phế cầu xâm lấn (IPDs), gây nên gánh nặng Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xác định viêm bệnh tật và tỷ lệ tử vong cao trên thế giới, phổi cộng đồng theo tiêu chuẩn WHO và đặc biệt với trẻ dưới 5 tuổi. Hướng dẫn của Bộ Y tế: Triệu chứng ho, sốt Phế cầu có lớp vỏ polysaccharide riêng (thân nhiệt ≥ 37,5°C); Thở nhanh; X-quang biệt phân chia chúng thành 95 type huyết phổi có hình ảnh nốt mờ phế nang rải rác hai thanh khác nhau, dẫn đến sự khác nhau về bên, tập trung thành khối mờ đồng nhất chứa khả năng xâm nhập, độc lực và tính kháng đường khí quản bên trong tương ứng từng kháng sinh.2 Thuốc kháng sinh là lựa chọn thùy, phân thùy phổi, có thể có hình ảnh tràn chính để điều trị nhiễm trùng do phế cầu. dịch màng phổi. Tuy nhiên, việc phế cầu khuẩn ngày càng đề Xét nghiệm trong bệnh phẩm dịch tỵ hầu kháng với các kháng sinh thông thường đã dương tính với phế cầu S. pneumoniae. làm cho vai trò của kháng sinh trong điều trị Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp nhiễm khuẩn ngày càng hạn chế. Trong bối viêm phổi do vi khuẩn khác; Các trường hợp cảnh đó, triển khai tiêm phòng đã làm giảm viêm phổi đồng nhiễm; Các trường hợp viêm đáng kể tỷ lệ mắc phế cầu. Trong số 95 type phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện; Gia đình huyết thanh, chỉ một số ít type chiếm tỷ lệ bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cao gây ra viêm phổi cộng đồng và bệnh phế cứu. cầu xâm lấn. Điều này là cơ sở để phát triển 2.2. Phương pháp nghiên cứu những vắc xin phế cầu liên hợp đa giá như Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả PCV7, PCV10, PCV13. cắt ngang Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thấy sự phân bố type huyết thanh thay đổi thuận tiện theo tuổi và vùng địa lý. Do vậy, để kiểm Các bước tiến hành: Thu thập số liệu soát hiệu quả lây nhiễm phế cầu, các vắc xin bằng mẫu bệnh án nghiên cứu dựa vào hỏi liên hợp cần liên quan chặt chẽ với sự phân bệnh, khám triệu chứng lâm sàng, kết quả xét bố type huyết thanh tại địa phương. Tuy nghiệm căn nguyên vi khuẩn. Tiến hành định 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 type huyết thanh bằng phương pháp Realtime 2.3. Xử lý số liệu Multiplex PCR cho một vài mẫu và kiểm Các số liệu sau khi thu thập được nhập định lại bằng phương pháp giải trình tự gen vào phần mềm EpiData, sau đó được phân Sanger cho 21 cặp mồi tương ứng với 21 loại tích bằng phần mềm SPSS 16.0. huyết thanh phế cầu S. Pneumoniae được 2.4. Đạo đức nghiên cứu định type bao gồm: 1; 2; 3 ;4; 5; Nghiên cứu tiến hành với sự tuân thủ về 6A/6B/6C/6D; 7F/7A; 9V/9A; 11A/11D; mặt y đức, được thông qua Hội đồng Khoa 12F/12A/12B; 14; 15A/15F; 16F; học và Hội đồng Đạo đức Y sinh, được sự 18C/18A/18B/18F; 19A; 19F; 22F/22A; đồng ý của người giám hộ, cha mẹ của đối 23A; 23F; 33F/33A. tượng nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu Trung bình Min Max Tuổi (tháng) 17,2 1 60 Thời gian nằm viện (ngày) 8,9 1 25 Tất cả các trẻ trong nghiên cứu đều dưới 5 tuổi, độ tuổi trung bình là 17,2 tháng, nhỏ nhất là 1 tháng tuổi và lớn nhất là 60 tháng tuổi. Thời gian trung bình các bệnh nhi nằm viện điều trị nội trú là 8,9 ngày, trong đó thời gian nằm viện đến ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 chiếm đa số. Bảng 2. Đặc điểm về giới và nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu n % Nam 109 68,1 Giới Nữ 51 31,9 Tổng 160 100 Nông thôn 141 88,1 Nơi sinh sống Thành thị 19 11,9 Tổng 160 100 Có sự chênh lệch về tỷ lệ mắc viêm phổi cộng đồng do phế cầu giữa hai giới. Trong đó số trẻ nam là 109/160 chiếm 68,1% nhiều hơn số trẻ nữ là 51/160 với 31,9%. Về phân bố khu vực mắc viêm phổi cộng đồng, tỷ lệ bệnh nhi ở khu vực nông thôn chiếm đa số với 141/160 trẻ chiếm 88,1%, tỷ lệ bệnh nhi ở khu vực thành thị là 19/160 trẻ chiếm 11,9%. Bảng 3. Phân bố các type huyết thanh phế cầu ở đối tượng nghiên cứu Type huyết thanh n % 19F 111 69,5 19A 12 7,5 9V 7 4,4 9A 6 3,8 135
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 6A 4 2,5 20 3 1,9 15A 2 1,2 6B 2 1,2 23A 2 1,2 33A/33F 1 0,6 34 1 0,6 6C 1 0,6 Type khác 7 4,4 Không tìm thấy trình tự tương đồng 1 0,6 Tổng 160 100 Khi định type huyết thanh các mẫu bằng bệnh nhân mắc (chiếm 69,5%), sau đó là phương pháp Realtime Multiplex PCR cho type 19A với 12 bệnh nhân mắc (chiếm 20 mẫu đầu tiên, sau đó kiểm định và định 7,5%). Các type huyết thanh khác xuất hiện type bằng giải trình tự Sanger, có 152/160 rải rác theo thứ tự lần lượt là: 9V có 7 bệnh mẫu xác định được là các type huyết thanh nhân (4,4%); 9A có 6 bệnh nhân (3,8%); 6A thuộc 21 cặp mồi được thiết kế, có 7 mẫu có 4 bệnh nhân (2,5%); 20 có 3 bệnh nhân thuộc type khác (chiếm 4,4%) và 1 mẫu (1,9%); 23A, 15A, 6B có 2 bệnh nhân không tìm thấy trình tự huyết thanh tương (1,2%); 34, 6C, 33A/33F có 1 bệnh nhân đồng (chiếm 0,6%). Trong các mẫu xác định (0,6%). được, type 19F chiếm tỷ lệ cao nhất với 111 Bảng 4. Sự phân bố các type huyết thanh và độ bao phủ bởi vắc xin phế cầu PCV13 theo khu vực địa lý tại Nghệ An Khu vực Type huyết thanh được Type huyết thanh lưu hành N Tổng địa lý bao phủ bởi PCV13 19F 16 (84,2%) Thành thị 19F, 19A ,9A, 15A 89,5% 19A 1 (5,3%) 19F 95 (67,4%) 19A 11 (7,8%) 19F, 19A, 9V, 9A, 6A, 20, Nông thôn 9V 7 (4,9%) 84,3% 15A, 6B, 23A, 33A, 34, 6C 6A 4 (2,8%) 6B 2 (1,4%) Trong nghiên cứu này, khu vực nông (84,2%) và thấp hơn ở nông thôn (67,4%). thôn có nhiều type huyết thanh lưu hành hơn Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả type huyết thanh ở thành thị. Type huyết thanh 19F là type phế cầu thuộc nhóm được bao phủ bởi vắc huyết thanh phế cầu phổ biến nhất ở cả hai xin phế cầu PCV13 ở thành thị là 89,5%, cao khu vực, chiếm tỷ lệ cao hơn ở thành thị hơn so với ở nông thôn là 84,3%. 136
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Tỉ lệ các type huyết thanh phế cầu được bao phủ bởi vaccin PVC7 và PVC10 PVC13 Type được bao phủ 19F, 6B, 9V 19F, 19A, 9V, 6A, 6B Số bệnh nhân % Số bệnh nhân % Được bao phủ bởi vaccin 120 75% 136 85% Không được bao phủ bởi vaccin 40 25% 24 15% Tổng 160 100% 160 100% Kết quả nghiên cứu cho thấy, PCV13 phủ được 5 type huyết thanh phế cầu đang lưu hành (85%), trong khi PCV7 và PCV10 bao phủ được 3 type (75%). PCV13 phủ được các type giống PCV7 và PCV10, ngoài ra còn phủ thêm được type 6A (2,5%) và 19A (7,5%). (A) (B) (C) Hình 1. Kết quả giải trình tự Sanger xác định một vài type huyết thanh phổ biến Hình A. type huyết thanh 19F; Hình B. type huyết thanh 19A; Hình C. type huyết thanh 6B IV. BÀN LUẬN cũng chỉ ra sự chênh lệch này với tỷ lệ mắc Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu bệnh ở trẻ nam so với nữ là 1,82. này có nhiều điểm tương đồng với các Phần lớn trẻ mắc viêm phổi do phế cầu ở nghiên cứu trước đây. Viêm phổi do phế cầu khu vực nông thôn (88,1%). Kết quả này phù thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị dưới 5 tuổi. Kết quả của nghiên cứu này cho Thu Huyền (2020) với tỷ lệ trẻ mắc viêm thấy độ tuổi trung bình mắc viêm phổi do phổi do phế cầu ở khu vực nông thôn là phế cầu là 17,2 tháng. Trẻ ở độ tuổi này có 68,7%3. Điều này là có thể giải thích vì Nghệ miễn dịch thụ động giảm nhanh trong khi An là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, dân cư ở miễn dịch chủ động chưa hoàn thiện nên dễ nông thôn chiếm tỷ lệ lớn. Khu vực thành thị mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn. Kết quả ở Nghệ An phát triển nhanh, hệ thống y tế tư nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về giới trong tỷ lệ mắc bệnh do phế cầu. Cụ thể, trẻ nhân phát triển và kiến thức của phụ huynh nam chiếm tỷ lệ cao hơn 2,15 lần số trẻ nữ, về chăm sóc trẻ tốt nên tỷ lệ nhập viện điều chiếm 68,1% tổng số trẻ mắc viêm phổi do trị thấp hơn. phế cầu. Nghiên cứu cứu của Bùi Tùng Hiệp Thời gian nằm viện trung bình của trẻ bị viêm phổi do phế cầu trong nghiên cứu này 137
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 là 8,9 ngày. Kết quả này tương đương với kết kế và 1/160 mẫu (0,6%) không tìm thấy trình quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền tự tương đồng. (2020) là 8,37 2,625 ngày3. Kết quả này cũng Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết cho thấy sự phù hợp với các các khuyến nghị các type huyết thanh phổ biến nhất đều được sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ bao phủ bởi vắc xin phế cầu. Trong đó, vắc em. xin PCV7 và PCV10 có hiệu quả bao phủ Trong tổng số 21 type huyết thanh phế huyết thanh giống nhau, cùng là 75%. cầu khuẩn có thể được xác định bằng kỹ PCV13 có hiệu qủa bao phủ các type huyết thanh cao hơn (85%), phủ thêm được hai thuật Realtime Multiplex PCR và giải trình type huyết thanh 19A và 6A. Tỷ lệ các type tự Sanger trong nghiên cứu này, đã phát hiện huyết thanh được bao phủ bởi vắc xin phế được 12 type huyết thanh đang lưu hành tại cầu PCV13 ở khu vực nông thôn và thành thị Nghệ An và kết quả này có sự khác biệt với đều trên 80%. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, các nghiên cứu trước đó. Mặc dù có thể có vắc xin PCV7 và PCV10 đã được đưa vào nhiều type huyết thanh phế cầu khuẩn có khả tiêm chủng rộng rãi cho trẻ em mang lại kết năng gây bệnh ở trẻ dưới 5 tuổi, nhưng một quả tốt, giảm tỷ lệ mắc bệnh do phế cầu. Tuy số type huyết thanh là phổ biến hơn và gây ra nhiên, sau một thời gian dài xuất hiện sự gia phần lớn viêm phổi. Năm type huyết thanh tăng các type huyết thanh nằm ngoài sự bao 19F, 19A, 9A, 9V, 6A là phổ biến nhất, phủ của vắc xin, trong đó có 6A và 19A7,8. chiếm 87,7% viêm phổi do phế cầu tại Nghệ Type 19A cũng đã được báo cáo trong nhiều An, đặc biệt là 19F (69,5%). Khu vực nông nghiên cứu liên quan đến độc lực mạnh và tỷ thôn có nhiều type huyết thanh phế cầu lưu lệ kháng kháng sinh cao6. Type 19A kháng hành hơn khu vực thành thị. Tuy nhiên, hai kháng sinh còn gây ra viêm màng não, viêm type huyết thanh 19F và 19A vẫn là phổ biến xương chũm do phế cầu, bệnh phế cầu xâm lấn và là nguyên nhân gây thất bại điều trị. nhất ở cả hai khu vực. Kết quả này khác với Như vậy, xét về khả năng bao phủ của vắc nghiên cứu của Bogaert và cộng sự (1997- xin, việc sử dụng vắc xin phòng phế cầu sẽ 1999) ở Bệnh viện Bạch Mai và nghiên cứu đưa lại hiệu quả tốt tại Nghệ An, đặc biệt của Tống Thị Hà và cộng sự (2017) về cả PCV13 là vắc xin có hiệu quả nhất, giảm type phổ biến và tỷ lệ mỗi type. Trong các thiểu nguy cơ xuất hiện các chủng phế cầu nghiên cứu đó, các type huyết thanh lưu hành kháng thuốc. phổ biến có thêm 23F với tỷ lệ từ 13%-32%. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện được Type huyết thanh 19F vẫn là type phổ biến trên số lượng mẫu có hạn, giới hạn lấy bệnh nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn, từ 21%-28,1%1. phẩm khu trú ở đường hô hấp trên. Vì vậy, Kết quả này ủng hộ cho giả thuyết sự phân cần có thêm dữ liệu để xác minh thêm kết bố các type huyết thanh phế cầu thay đổi quả nghiên cứu. Sự thay đổi phân bố của các theo vùng địa lý. Ngoài ra, chúng tôi còn type huyết thanh nên được theo dõi lâu dài phát hiện 7/160 mẫu (4,4%) thuộc type phế để cung cấp thông tin cho phòng ngừa nhiễm cầu khác không thuộc 21 cặp mồi được thiết phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ. So với các nghiên cứu ở địa phương Trường Đại học Y Hà Nội; 2020. 4. Pneumonia. Guidelines for the management khác, huyết thanh phế cầu gây viêm phổi ở of common childhood illnessses 76-90 trẻ em dưới 5 tuổi tại Nghệ An có sự khác (2013). biệt về sự phân bố các type phổ biến và tỷ lệ 5. Trần Anh Tuấn. Phác đồ điều trị nhi khoa. mỗi type. Có 12 type huyết thanh phế cầu Viêm phổi. Nhà xuất bản Y học; 2013. đang lưu hành, phổ biến nhất là 19F, 19A, 6. Harrison Cj, Woods C, Stout G, Martin B, 9A, 9V, 6A. Hầu hết các type huyết thanh Selvarangan R. Susceptibilities of phổ biến nhất đều được bao phủ bởi vắc xin haemophilus influenzae, streptococcus phế cầu. Xét khả năng bao phủ của vắc xin, pneumoniae, including serotype 19a, and moraxella catarrhalis paediatric isolates from PCV13 có hiệu quả cao hơn PCV7 và 2005 to 2007 to commonly used antibiotics. J PCV10. antimicrob chemother. Mar 2009;63(3):511- 9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Isaacman DJ, McIntosh ED, Reinert RR. 1. Tống Thị Hà. Nghiên cứu sự lưu hành các Burden of invasive pneumococcal disease typ huyết thanh và kiểu gen kháng kháng and serotype distribution among sinh của Streptococcus pneumonia gây bệnh Streptococcus pneumoniae isolates in young bằng kỹ thuật PCR đa mồi tại một số địa children in Europe: impact of the 7-valent phương ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Trường pneumococcal conjugate vaccine and Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc considerations for future conjugate vaccines. gia Hà Nội; 2017. Int J Infect Dis. Mar 2010;14(3):e197-209. 2. Bùi Tùng Hiệp. Khảo sát tình hình sử dụng 8. Kandasamy R, Lo S, Gurung M, et al. kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em Effect of childhood vaccination and dưới 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa khu vực antibiotic use on pneumococcal populations Hồng Ngự. Tạp chí Y học Việt Nam. and genome-wide associations with disease 2018:3. among children in Nepal: an observational 3. Nguyễn Thị Thu Huyền. Đặc điểm dịch tễ study. Lancet Microbe. Jul 2022;3(7):e503- học lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi e511. do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện 139
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG DỊCH TỄ HỌC
10 p | 417 | 48
-
So sánh 2 bộ công cụ khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân
6 p | 77 | 8
-
Khảo sát sự tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 199 Bộ Công an, năm 2022
9 p | 25 | 7
-
Khảo sát phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021
7 p | 17 | 3
-
Bước đầu khảo sát đặc điểm của người bệnh có mang quần thể PNH tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
7 p | 22 | 3
-
Sự phân bố các chủng vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm của bệnh nhân viêm phổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ Medic Bạc Liêu
5 p | 12 | 3
-
Siêu âm với tần số cao khảo sát phân nhánh thần kinh vận động của thần kinh cơ bì chi phối cơ nhị đầu cánh tay: Từ vị trí tách nhánh đến phân bố trong cơ
8 p | 32 | 3
-
Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017
6 p | 32 | 3
-
Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy đầu - cổ tại Bệnh viện Trung Ương Huế
7 p | 46 | 2
-
Khảo sát đặc điểm hình ảnh nội soi, giải phẫu bệnh của bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan
6 p | 101 | 2
-
Khảo sát sự phân bố và mức độ đáp ứng với ketoconazol của một số chủng nấm da ly trích từ bệnh nhân - năm 2012
3 p | 54 | 2
-
Khảo sát sự phân bố các dòng vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) ở tỉnh Đồng Tháp bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới
5 p | 10 | 2
-
Phân lập các loài nấm mốc ở các loại hạt thực phẩm thu thập tại một số chợ ở thành phố Huế năm 2021
7 p | 9 | 2
-
Khảo sát sự phân bố giải phẫu của động mạch thận trên tiêu bản ăn mòn thận lợn phục vụ phẫu thuật thực nghiệm
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát sự phân bố của thụ thể estrogen và progesteron trên mẫu bệnh phẩm lớn và mẫu sắp xếp dãy mô (tma) trong carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
9 p | 58 | 2
-
Khảo sát đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ Vạn Phúc 2, năm 2019-2020
7 p | 8 | 2
-
Khảo sát tỷ lệ trầm cảm và sự phân bố các thể lâm sàng trầm cảm theo y học cổ truyền ở người cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Thừa Thiên Huế
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn