Bộ luật Tố tụng dân sự và các bình luận khoa học (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011): Phần 2
lượt xem 21
download
Nối tiêp ội dung phần 1, Bộ luật Tố tụng dân sự và các bình luận khoa học: Phần 2 sẽ tiếp tục gồm có những nội dung sau: Thủ tục giải quyết vụ án tại toà án cấp phúc thẩm; thủ tục giải quyết việc dân sự; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài; thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án; xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự; khiếu nại tố cáo trong tố tụng dân sự; thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ luật Tố tụng dân sự và các bình luận khoa học (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011): Phần 2
- / v / í \ T HÍ BA THỦ TỤC GIAI QLYẾT v ụ ÁN TẠI T O À ÁN CÁP PHÚC T H Ằ M CH U O N G XV TÍNH CH Ấ T CỦA XÉT x ủ PHÚC T H Ấ M VÀ K H Á N G CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYÉT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP s o THẢM ĐIÊU 242. TÍNH CHÁT CÚA XÉT x ử PHÚC THẤM Xét xử phúc thám là việc Toà án cap trên trực tiếp xét xứ lại vụ ủn mà bản Ún, C Ịuyèt (lịnh cùa Toà àn cảp sơ thám chưa có hiệu lự c p h á p lu ật bị k h á n ẹ c à o h oặc khàn» níỊỈỉị. BỈNH LUẢN Phúc Ihẩm dân sự thực chất khônc phải là một thủ lục xét xử mới đối với một vụ án nhirna lại khác cơ bàn so với thủ lục xét xử sơ thẩm. Neu như thủ tục xét xử sơ thẩm nhăm mục đích xem xét tính công khai, trực tiếp tất cà các chírnu cứ. tài liệu đã thu thập được; trên cơ sở đó 'ĩoà án sơ thảm ra bản án, quvết định hợp pháp và có căn cứ thì mục đích của câp phúc thẩm là kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án. qu\ èt dịnh đó. Phúc thẩm dân sự dirực coi là câp xét xử thứ hai. dược tiến hành sau thủ tục sơ thẩm. Nói cách khác, thủ tục phúc thâm luôn được tiến hành sau thủ lục sơ tliầm \ừ nuirực lại S(7 thẩm luôn được thực hiện trước thủ tục phúc thẩm. í)âv chính là nội dung cùa nguyên tẳc hai cấp xél xỉr mà hệ thốnu I'()à án của Việt Nam cùng như của nhiều nước trên thé eiới áp dụne nhàm đảm bảo tính thận trọng cho các phán quyết nhân danh Nhà nước. Đối tượng của thủ tục phúc thẩm phải là nhĩrne bản án. qu\ết định sơ thẩm chưa cỏ hiệu lực pháp luật. Đó là nhữna bản án còn nằm trong thời hạn kháng cáo, kháng nehị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp nếu bản án, quvết định sơ thẩm đã cỏ hiệu lực pháp luật mới bị đề nghị xét xử lại thì việc xét xử lại sè được tiến hành theo thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm hoặc tái thấm. 391
- Tuy nhiên, khône phải tât cả các bản án. quyêt định sơ thấm chưa có hiệu lực pháp luật đèu bị dưa ra xét xử phúc thẩm. Việc phúc thẩm chỉ được tién hành trên cơ sở có khán« cáo. l:hánu nuhị đối với bản án hoặc quyết định đó theo quy định của pháp luật. Do vậy, việc có khánẹ cáo. kháns nehị sẽ maníỉ tính chất quyết định cho việc tiến hành phúc thẩm một bản án. quvết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Tòa án có thấm quyền xét xử phúc thẩm là ĩòa án cắptrên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm, cụ thể như sau: Các Tòa phúc thẩm thuộc Tòa án nhân dân lối cao xét xử phúc thâm những vụ án do các Tòa án nhân dân cấp tinh đã xét xử sư thẩm mà bản án hoặc quyêt dịnh chưa có hiệu lực pháp luật bị kháne cáo, kháng nehị. Tòa án nhân dân cấp lỉnh xét xử phúc thẩm nhữne vụ án do các Tòa án nhân dân cấp quận, huvện đã xét xử sơ thẩm mà bàn án, quvêt định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháne nghị. Việc phúc thâm bản án, quvêt định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc có thể khấc phục những sai lâm có thê có trong nhừng bản án, quvết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án, đảm bào cho quvền và lợi ích hợp pháp của cá nhân cũng như các lợi ích công cộng được thực hiện Vong thực tế, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua việc xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết định sơ thẩm và trong phạm vi quvền hạn cùa mình khác phục nhừrm sai sót của Tòa án cấp sơ thẩm. Thông qua hoạt động xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thầm còn hướng dẫn các Tòa án cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết thực tiễn xét xử và kiến nghị với người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong trường hợp cần kháng nghị theo các thủ tục đó. Sự khác nhau cơ bản giữa phúc thẩm và giám đốc thẩm, tái thẩm thể hiện ở một số điểm sau: Tòa phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai có nhiệm vụ xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án hoặc quyết định sơ 392
- thấm chưa có hiệu iực pháp luậi hị kháng cáo. khánu ĩmhị. (ìiám • đốc thâm, lái thâm không phai là cấp xót xử mà chi là một ihủ tục đặc biệt đe xét lại các hàn án hoặc qu\ếl định đã cỏ hiệu lực pháp luật bị kháne nshị. Doi tượne xem xót của 1()a án cấp phúc thảm chi cỏ thẻ là n hững bàn án hoặc quyél định S(T thâm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháne cáo, kháiiR nahị. ỉ)ối tượnu xcm xét của eiám đốc thẩm, tái thẩm là nhừne bản án hoặc quyết dịnh đã có hiệu lực pháp luật không chì của ròa án cấp sơ Ihầni mà cả của Tòa án cấp phúc thâm, eiám đốc thẩm, tái thẩm bị khánu nehị. Tronu Ihủ tục phúc thấm thì níỉoài Viện kiểm sát câp sơ thâm và phúc thẩm có quyền khárm nuhị thì đươns sự, người đại diện cùa đươne sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện cũim có quvền khánc cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ. qiiyèt dịnh đinh chỉ eiải quyêt vụ án. Trona thủ tục ciám đốc thẩm, lái tham thì chỉ có nhĩrne người có thẩm quvền mới có qu\ên kháne nchị (Chánh án 'T'òa án nhàn dàn cấp tỉnh trở lên hoặc Viện trưởníi Viện kiểm sát nhàn dân cấp tỉnh trở lên). Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên lòa sơ thẩm, nghĩa là việc xét xử phúc thẩm được tiến hành công khai với sự tham gia của những p.íiười có liên quan dến việc eiải quyết kháng cáo, kháng nghị, người bào vệ quyen \ à lựi ích hợp pháp của đương sự và nhừng neười tham cia tô tụnc khác như naười làm chứne, phiên dịch, naười giám địnli.... trừ trường hợp đặc biệt can giữ bí mật nhà nước, eiừ eìn thuần phong mỹ tục của dân lộc, tiiữ bí mật nghề nạhiệp, bí mậl kinh doanh, bí niật đời lir của cá nhân theo yêu cầu chính đána cùa đirơtm sự. Phicn lòa íỉiám đốc thầm, tái thẩm khône phải là phiên tỏa cỏnu khai v à \ iộc Iriệu tập người tham gia tố tụng không phải là bắt buộc. Ngoài các quyền eiừ nmiycn bàn án; hủy bản án sơ ihẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ tiiải quyết vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm còn có quvền sửa bàn án. quvết định của Tòa án câp dưới. Tronc khi đó, Tòa án cấp tiiám dốc thấm hoặc tái thẩm không có quyền sửa bản án hoặc quyét định của l òa án cấp dưới. 393
- ĐIỀU 243. NGƯỜI CÓ QƯYẺN KHÁNG CÁO Đicơn^ sự. người đại diện cùa đương sự, cơ quan, tô chức khởi kiện có quyển làm đơn kbániỊ cảo bàn án, quyêt định tạm đình chỉ. đĩnh chi ^iải quyêt vụ án của Toà án cáp sơ thâm đê yêu câu Toà án cấp trên trực tiếp giải qiívết lại theo thủ tục phúc thám. BỈNH LUÂN Điêu 243 có quv định về quyền kháne cáo của các đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan tổ chức khởi kiện trona Irườne hợp họ khôns nhất Irí với bản án hoặc quvết định của Tòa án câp sơ thẩm. Điều nàv cũne thế hiện tính dân chủ của pháp luật tổ tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cône dân khi vụ án được xét xử lại ở Tòa án cấp phúc thẩm. Giải thích về đươne sự, Điều 56 Bộ luật Tố tụns dân sự đã nêu rõ: đương sự trong vụ án dân sự là các cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, nsười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Người đại diện trong tố tụne dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại điện theo uỷ quyền. Người đại diện theo pháp luật được quv định trong Bộ luật Dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật tronc tố tụng dàn sự của người được bảo vệ. Người đại diện theo uv quvền được quy định trong Bộ luật Dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tổ tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đưoTig sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Người chưa thành niên phải có người đại diện thay mặt trong tố tụng, nếu là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không tham gia tố tụng được thì phải có người đại diện tham gia tố tụng, ngoài ra pháp luật còn quy định quyền của các đương sự có thể làm giấy ủy quyền cho luật sư hoặc người khác thay mặt minh trong tố tụng. Pháp nhân tham gia tố tụng thông qua người lãnh đạo 394
- của mình hoặc neười dại diện cỉưí.yc pliáp nhân ủ\ quyên băne văn bản. Một điêu đáne lưu ý là troim \'iệc ÙN' quvèn. dôi với quan hệ nhân thán thì pháp luật khônu cho ử\’ quvền. chỉ tỉiứi hạn trong phạm vi '1'òa án ciải quyết vấn dồ ĩHiôi con và chia tài sản vợ chồníỉ. naười được ủv quyèn khôns thề dại diện cho naười ủy quyền để ciải quyết quan hệ nhân thân. Như vậ\ có nghĩa ràne. quyền kháns cáo của neirời đại diện do dirưiie sự ủ\ quvền troníi vụ án ly hôn chỉ 2 Ìới hạn trone phạm vi khánu cáo vè các vấn đề liên quan đến tài sản. con cái trone vụ án ly hôn chứ khôns có quvền kháne cáo về quan hệ nhân thân. Dẻ khánu cáo đỏi \ ới các vụ án liên quan đèn nhân thán thì đích thân đirơnỊi sự phải tự thực hiện quyền kháng cáo. Theo quy định tại Điều 243 thi khách thê cùa quvên kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là những bản án, quvêt định sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật, cần lưu Ý tronc quá trình eiài quyết vụ án kể từ khi thụ lÝ. 7’oà án có thè ra nhiều quvết định khác như quyết định áp dụne biộn pháp khân câp tạm thời, quyết định chuyên vụ án, quvêt định cône nhận sự thoà thuận của đưcTng sự. nhưne các quyết định này khône bị khánt! cáo. khánii nụhị theo Ihủ tục phúc thẩm, chỉ có hai quyết định bị kháníỉ cáo. khánc nshị theo thủ tục phúc thẩm đó là quyếl định đình chì và quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thâm. ĐIÈU 244. ĐƠN KHÁNG CÁO /. Đơn khán^ cảo phái củ các nội dung chính sau đày: a) Ngày, thảng, năm làm đơn kháng cáo: b) Tên, địa chỉ cùa người khíhìv, cáo; c) Khủng cáo phần nào cùa hàn ân. qnvểí định của Toà án cáp sơ thâm chưa có hiệu lực pháp hiậi: d) Lý do cùa việc khániỊ cáo và yêu cầu cùa người kháng cáo: đ) Chữ ký hoặc điếm chỉ cùa n^ười kháng cảo. 2. Đơn kháng cáo phải được íỊừi cho Toà án cấp sơ thẩm đõ ra hán án, quvết định sơ thấm bị kỉúm^ cáo: trường hợp đơn khảng 395
- cáo gửi cho Toà ủn cấp phúc thảm thì Toà án đỏ phái chuyến cho Toà án cáp SO' thám đê tiến hành các thủ tục cần thict và íỊÌri kcm hô sơ vụ án cho Toà án câp phúc thâm theo quy định lại Diêu 255 của Bộ luật nàv- 3. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chửng cứ bô sim^, nêu có đê chửn^ minh cho khánẹ cáo cùa mình lờ có căn cứ và hựp pháp. BỈNH LUÂN Nội duna kháne cáo là cơ sở để Tòa án cấp phúc thấm xcm xét lại bản án hoặc quvết định sơ thẩm. Vi vậy, để thực hiện quvền kháng cáo của minh, neười khána cáo phải làm đơn kháne cáo eửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. I rone đơn kháng cáo phải ghi rõ neày, thánẹ, năm làm đơn kháng cáo; tên, địa chì của neười kháne cáo; kháne cáo về phần nào trone bản án, quvết định sơ thẩm; Iv do kháng cáo và vêu cầu của neirời kháng cáo; chừ ký hoặc điểm chỉ của ncười kháng cáo. Trong trường hợp đơn kháng cáo được gửi đến Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm lại phải chuyển đơn cho Tờa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thù tục cần thiết. Sau khi đã tiến hành xong các thủ tục cần thiết thi Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp. ĐIÈU 245. THỜI HẠN KHÁNG CÁO 1. Thời hạn khán^ cào đôi với bủn án cùa Toà án cáp sơ thủm là mười lăm n^ày, kê íừ níỊÙy tuyên án: đôi với đ im n ^ sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn khảnọ, cảo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. 2. Thời hạn khảng cảo đối với quyết định tạm đình chỉ. đình chi giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bày ngàv, kê từ ngày người có quvển kháng cáo nhận được quyết định. 3. Trong tnrờng hợp đơn kháng cáo gửi qua biru điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngàv bim điện nơi g iã đóng dâu ở phong bì. 396
- BÌNH LUẢN Kháng cáo Icà một quvèn tố tụim quan (rọnu của đương sự và của các chủ thề khác theo qu\ ciịnh của pháp luật trong việc bày tỏ quan điểm, thái độ khône dồiiíi tiiilì \ới kết quả xél xử của 'ĩoà án sơ thẩm. Việc khánu cád dược thục hiọn tronc mộl thời hạn nhât định. Pháp luật về lố tụiiíi dân sự trước kia quy định chung một thời hạn kháng cáo. khánu nchị cho củ bán án và quvết định tạm đình chỉ. quyết định dinh chỉ eiải qu>ốt \ ụ án. Theo đó. thời hạn kháriR cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thâm cũne eiốnẹ như thời hạn kháns cáo đối với qu\ ct định lạm dinh chỉ. đình chỉ 2 Ìài qiivết vụ án là mười lăm ngủv; thời ỉiạn kháim Iiíihị của Viện kièm sát cùng cấp dối với bản án. qiụ êl dịnh tạni dinh chỉ. đình chỉ giài quvêt vụ án là mười lăm neàv. của Viện kiêm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi neàv. Nay Bộ luậl Tố tụníi dân sự vẫn eiừ nguyên thời hạn kháníỊ cáo đối với bàn án \'à rút nuan thời hạn kháng cáo đối với quvết định tạm đình chỉ. dinh chi 2 Ìải quyổt vụ án của Toà án cấp sơ thẩm. Quv định như vậy là phù hợp và nham khắc pliục tình trạng kéo dài thời hạn giải quyêt vụ án. Bản án, quvết dịnh của Toà án cap sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có thể bị dirơns sự. rmười đại diện của đirơnẹ sự. cơ quan, tổ chức khởi kiện kháiiíi cáo một plian hoặc toàn bộ Ironc thời hạn luật định. Theo quy định tại ỉ)icu 245 lìộ iuật To tụnc dân sự thì: Đối với nhừim naười cỏ mặt lại phiên tòa sơ thẩm thì Ihời hạn khántỉ cáo đối vứi bản án của l oà án câp sơ thẩm là mười lãm ngày, ke từ ngày tuvèn án; dòi \xyi dương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn khánu cáo tính từ ncà\ bàn án được giao cho họ hoặc được niêm yét côiiíi khai. Thời hạn khána cáo đối với quyốt định tạm đình chỉ, đình chì giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy neày, kê từ ngày người có quyền kháim cáo nhận dược quvổl định. Việc xác dịnh kháiiíỉ cáo có dúnu thời hạn luật định hay khôna là căn cứ vào n»à\ tiivCMi án. naà\ 2 Ìao bàn án hoặc ngày niêm yết bản án, Híỉàv niiirời khánti cáo dcn 'ĩòa án nộp đơn kháng cáo. Thời điẻm bẳt đầu tính thời hạn khána cáo là ncàv tiếp theo 397
- của ngày tuyên án (ra quvết dịnh) hoặc nsàv bàn sao bán án hoặc quyết định được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sỏ Uy ban nhân dân xã phường, nơi cư trú cùa họ. Ncu rmàv cuối cùníi cùa thời hạn là ngày lìRhỉ cuối tuần hoặc nsày nehì lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc neày làm việc tiếp theo ngà> níỉhỉ đó. Thời điếm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư eiờ của nsàv hôm đó (khoản 5. 6 Điều 153 Bộ luật Dàn sự nãm 2005). Trong trường hợp đơn kháne cáo gửi qua bưu điện Ihì nsày kháng cáo được tính căn cứ vào ngàv bưu điện nơi 2 ửi dóne dấu ở phone bì. ĐĨÈU 246. KIẺM TRA ĐƠN KHÁNG CÁO 1. Sau khi nhận được đơn khảng cáo, Toà ân cắp sơ thâm phải kiêm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản I Điều 244 cùa Bộ luật này. • • 2. Trong trường hợp đơn khủng cáo quá hạn thì Toù án cấp sơ thám vêu câu người khảng cáo trình bàv rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ, nêu có đê chứnọ, minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. Trường hợp đơn khảng cáo chưa làm đủng quy định tại khoán ỉ Điều 244 của Bộ luật này thì Toà án cấp sơ thấm vêu cầu n^ười kháng cảo sửa đoi, bo sung. BÌNH LUÂN Điều 246 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định rằne Tòa án cấp sơ thâm sau khi nhận được đơn kháng cáo phải kiêm tra tính hợp lệ của đơn. Khánc cáo chỉ được chấp nhận nếu tronc thời hạn luật định. Kháne cáo quá hạn chỉ được chấp nhận nểu có K do chính đáne. Tuy nhiên, Điều luật nàv không có quy định một cách cụ thể trong những trường hợp nào thì khánc cáo quá hạn được coi là có lý do chính đáng. Thực tiễn xét xừ cho thấv những trường hợp kháng cáo quá hạn được coi là có lý do chính đáng phải là nhữriR trường hợp người có quyền kháng cáo gặp trở ngại khách quan mà họ không thể khắc phục được để thực hiện việc kháng cáo trong 398
- thời hạn luật dịnh như bị tai nạn. mẩc bệnh hièni níilìèo. Như vậy. pháp luật đảm bảo cho qu\cn kháiiíỉ cáo được thực hiện trong trườim hợp có trở ngại khách quan. Ncav sau khi nhừim trử tmại khách quan đã được khắc phục thì ncười có quyền kháne cáo phài làm d(rn kháne cáo ncav , trone đơn phải nêu rõ lý do khánu cáo quá hạn và gửi cho 'ĩòa án đã xét xử sơ thẩm. Pháp luật về lổ tụníi dân sự hiện hành khôna qu\ dịnh cụ thẻ trách nhiệm của Toà án cấp sơ thẳm xcin xét đơn kháníỉ cáo quá hạn và yêu câu nnười khánc cáo trình bà\’ lý do kháim cáo quá hạn và xuâl trình tài liệu, chứng cứ chứntr minh cho việc kháns cáo quá hạn là có lý do chính đáns ha\ khône. Mà khi có khánc cáo của neười có quyền khána cáo thì 'l oà án cấp sơ thẩm phải chuvển hồ sơ vụ án lên Toà án cấp phúc thâm troim thời hạn mười lăm neà\ kề lừ níìàv có người kháne cáo nộp liền lạm ứrm án phí phúc thẩm. Trường hợp người kháne cáo khôn
- cùa người kháng cáo vê Iv do khủng cáo quả hạn và tài ìiệii chứng cử, nến có cho Toà án cấp phúc tham. 2. Tron^ thời hạn mười n^ày kê từ níỉày nhận được ổơìì kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứnẹ cứ kèm íheo, Toà ủn cắp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thâm phán để xem xét kháng cáo quả hạn. Hội đồn^ có quyển ra quyết định chấp nhận hoặc khỏnọ, chấp nhận v iệ c k h á n g c ả o q u ả hạn v à p h ủ i ^hi r õ ỉý d o c ù a vièc c h ắ p nhận hoặc khônẹ chảp nhận trong quyết định. Toà átì cáp phúc thãm p hải gửi quyết định cho n^ười khànẹ cáo quá hạn và Toà án câp sơ thám: nêu Toà án cáp phúc thám chủp nhận việc k/iàng cáo quả hạn thì Toà án cáp sơ thám phải tiên hành các thù tục do Bộ luật này quy định và m ’d hồ sơ vụ án cho Toà án cắp phúc thám. BÌNH LUẢN Kháng cáo chỉ được chấp nhận, nếu trong thời hạn luật định, v ề nguyên tắc, việc kháne cáo quá hạn chỉ có the đưực chắp nhận, nếu có lý do chính đáng. Khoản 1 Điều luật nàv không quy định cụ thể nhữne trường hợp kháng cáo quá hạn nào được coi là có lý do chính đáng. Thực tiễn xét xử cho thấy những truờng hợp kháng cáo quá hạn được coi là có lý do chính đáng phải là những trường hợp người có quyền kháng cáo gặp các trở ngại khách quan mà họ không thể khắc phục được để thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn luật định như: mẳc bệnh hiểm nghèo; bị tai nạn phải đi cấp cứu ngay... Ngay sau khi những cản Irở đó được khác phục, neười có quyền kháng cáo phải làm đơn kháng cáo ngay, trong đơn phải nêu rõ lý do kháng cáo quá hạn và gửi cho Toà án đã xét xử sơ thẩm. Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm phải xác minh Iv do kháng cáo quá hạn và gửi đơn kháng cáo quá hạn. cùng với bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Tòa án cấp phúc thẩm. Việc xét kháng cáo quá hạn khône phải mở phiên tòa. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứne cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng 2 ồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quvền ra quvết định chấp nhận hoặc không 400
- châp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trone quvct định. Toà án câp phúc thâm phải eửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn và Toà án cấp sư thẩm nếu 'l'oà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thấm phải tiến hành các thủ tục do lìộ luật này quv định và gửi ho sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm để chuẩn bị đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thâm. Nếu kháng cáo quá hạn được chấp nhận, thì Tòa án càp phúc thẩm mở phiên tòa để aiải quyết nội dung kháne cáo. Nêu kháng cáo quá hạn không được Tòa án cấp phúc Ihẩm chấp nhận, thi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, kê từ ngày Toà án cấp phúc thầm ra quyêt định khônc chấp nhận khántz cáo quá hạn. ĐIẺU 248. T H Ô N G BÁO N ộ p TIÈN T Ạ M Ủ NG ÁN PHÍ PHÚC T H Ẩ M 1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thắm phải thônẹ bảo cho người khảnẹ cáo biết đê họ nộp tiền tạm ửnẹ án p h í phúc thám theo quv định của pháp luật, nêu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiên tạm ứng án phí, án p h ỉ phúc thâm. 2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông hảo của Toà án về việc nộp tiền tạm ímẹ án p h í phúc thám, người khản^ cáo phái nộp tiền tạm ứng ủn p h í và nộp cho Toà án cắp sơ thám biên !ai nộp tiền tạm ứng án phí. Hêt th ờ i hạn này mà người klíán^ cáo không nộp tiên tạm ứnẹ án p h í phúc thâm thì được coi là họ từ bỏ việc khánẹ cáo, trừ trườniỊ hợp có lý do chính đáng. BÌNH LUẢN Nếu chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ thì Toà án cấp sơ thẩm phải thône báo cho người kháng cáo biết đổ họ nộp tiên tạm ứng án phí phúc thẩm theo quv định của pháp luật, nếu họ không thuộc trưcmg hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thâm biên lai nộp tiền tạm ứnc án phí. Hết thời hạn này mà người kháng 401
- cáo khônu nộp tiền lạm ínm án phí phúc thẩm thì dược coi là họ từ bỏ việc khánc cáo. Irừ trườrm h(.yp có Iv do chính dáim. ĐIÈU 249. TH Ô N G BÁO VÈ VIỆC KHÁNG CÁO /. Sau khi chấp nhận đơn khán^ cáo hụp lệ, Toà án cấp sơ thám phải thông háo ngav hằnẹ vãn bủn cho Viện kiêm súí cìaiíỉ câp và ổươuiỉ, sự cỏ liên cỊuaiĩ đên kháng cáo hicl ve việc khánự cáo. 2. N^ười âirợc thông háo vê việc kháníỊ cào có íỊuyên gửi văn bủn nêu V’ kiên của mình vê nội (lung kháng cáo cho Toà án cắp phúc thủm. Văn bản nên ỷ kiên cùa họ được đưa vào hô sơ vụ án. BÌNH LUẢN 1. Khi có kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm phải thông báo ban2 văn bản cho Viện kiểm sát cùne cấp. Viện kiểm sát cấp phúc thẩm và nhữna neười tham cia tổ tụno khác liên quan đến việc kháng cáo biết về nội dunạ kháng cáo. Việc thône báo này nhằm mục đích đe Viện kiểm sát và nhừns naười tham íỉia tố tụng có thời eian chuân bị cho việc tham eia phiên toà phúc thâni. 2. Sau khi nhận dược thôns báo vè việc kháng cáo. Viện kiCMn sát và những naười tham sia tố lụns có quvên 2 ửi cho 1oà án cấp phúc tham Ý kiến của mình bang văn bản vè nội duníi kháiiíi cáo, kháng nghị hoặc cung cấp thêm chứne cứ, tài liệu về vụ án. Ý kiến của họ và các chứne cứ. tài liệu này được đưa ra xem xét tại phiên toà phúc thầm và lưu trong hồ sơ vụ án. 3. Trone trườnc hợp kháne cáo gửi trực tiếp cho Toà án cấp phúc thẩm, thì 'ĩoà án cấp phúc thầm phải thông báo nội dune kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm để làm Ihủ tục thòng báo về việc kháng cáo cho Viện kiêm sál và những ncười tham gia tô lụns có liên quan đến việc kháne cáo. ĐIÈU 250. KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIÉM SÁT Viện trưởng Viện kiểm sát cùnẹ cẩp và cắp trên trực tiếp cỏ quyền khảng nghị bản án, quyết định tạm đĩnh chỉ, đình chì ẹ/ả/ quyết vụ án của Toà án cấp sơ thám đê yêu cầu Toà án cáp trên trực tiếp ẹ/â/ qnvết lại theo thù tục phúc thâm. 402
- BÌ NH LUÂN 1. Viện kicMii sát cùnu cấp \ à Viện kiỏni sát cấp trên trực tièp cỏ quvên kháiiíi nghị nhừníỉ hàn án hoặc qiivét dịnh của ’ỉ'òu án câp sư thâm dể aiải qu>ct lại ihco ilni lục phúc thâm, '['uv nhiên, cũníi cần lưu ý là tronu quá Irinlì uiai t]u\ ci \ ụ án kc từ khi thụ lý. l oà án có thê ra nhiều quyêt dịnh khác nliir qu\ ốl dịnh áp dụng biện pháp khẩn cấp lạm thời, quycl dịnli chu\ cn vụ án. quvết định côna nhận sự thoà thuận của đirưne sự. nhưnu các quvết định này khôna bị kháne nữhị ihco thủ tục phúc thấm, chi có hai qinct định bị kháng Iiiihị theo thủ tục phúc ihắni dó là qu\ ốt dịnh dinli chỉ và cỊuyết dịnh tạm đình chỉ tiiải quN Ôl \ ụ án cua Toà án câp sư thàm. 2. Việc quy dịnli cả Viện kicni sát ciiiiíi cấp và Viện kiêm sát cấp trên trực tiếp dều có qu\C'n khán et clịnh sơ tham trước khi dưa ra thi hànli. 3. '1'rontĩ trườnu hợp cùnu một \'Ị1 án nhưnii lại vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát lại vừa cỏ kháim cáo của nhữne neirời tham gia lổ tụng với nhừntỉ nội duim khác nhau, hoặc \'ừa có khána nghị cùa Viện kiêm sát cùna câp lại \ ìra cỏ khánu nchị của Viện kiêm sál cấp trên trực tiép mà nội diiníi của các kháns nghị này khônc màu ihuần với nhau thì \ iệc xem xét nội duriíi kháne cáo. kháne imhị sẽ được tiến hành dôniỉ thời ihco quy định churm. 4. Nốii khánc Iiíihị cùa Viện kiC'm sál cấp S(Y tliâm có nộl durm mâu thuẫn với kháníi nghị của Viện kiêm sát cấp phúc thắm thì Tỏa án câp phúc thâm sc xem xét phàii IIỘI clunu mâu thuân theo kháng nuhị của Viện kiểm sát cấp trC'11. ĐIÈU 251. QUYẾT ĐỊNH KHẢNG NGHỊ CỦA VIỆN KIÉM SÁT /. Quyết áịnh khání^ Hí^hị cùa Viện kiếm sát phủi bằng văn bủn và có các nội duníỊ chính sau đây: a) N^ày, thàniỊ. năm ra quyéỉ cỉịnh klìáiĩiỊ n^hị và .vơ của quyêt định kháníỊ nghị: b) Tên cùa Viện kiêm sáí ra quyêí địnlỉ kháng níỊlìị: 403
- c) Klìáni' nghị phần nào cùa hàn án, quyết định cùa Toà án cấp sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật: d) Lý do của việc khán^ n^hị vù yêu câu cùa Viện kiêm sát: đ) Họ. tên của người ký' quyêt định khániỉ nsihị và dóng dâu cùa Viện kiêm sát ra quyêt định kháng níĩhị. 2. Quyết định kháng n^hị phái được íỊiri ngav cho Toà án cắp sơ thâm đã ra bàn án, quvêt định sơ thám bị khàníỊ nghị đê Toà ủn cấp sơ thâm tiến hành các thù tục ào Bộ luật nàv quy định và gửi hô sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thám theo quy định tại Điểu 255 của Bộ luật này. 3. Kèm theo quyêt định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ hô sun^. nêu có đề chứng minh cho khủng nghị của Viện kiêm sát là có căn cứ và hợp pháp. BÌNH LUẢN 1. Nội dung kháng nghị cũng là cơ sở để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Việc kháng nghị cùa Viện kiểm sát phải bàng văn bản (quvết định khảng nghị) Trong kháng nghị phải nêu rõ ngày, ihána, năm làm kháne nghị; kháng nghị về vấn đề gì; lý do của việc khána nghị và vêu cầu của Viện kiểm sát. 2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho 'í oà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quvết định sơ thấm bị kháng nghị đê Toà án cẩp sơ thẩm tiến hành các thủ tục thông báo cho người bị kháng nghị và những người tham gia tổ tụng có quvền ỉợi, nghĩa vụ liên quan đến việc khánu nghị và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật Tố tụng dân sự. 3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. ĐIÈƯ 252. THỜI HẠN KHÁNG NG H Ị /. Thời hạn khảng nghị đối với hòn án của Toà ớn cấp sơ thầm của Viện kiêm sát cùtì^ cấp là mười lăm ngày, của Viện kiêm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kê từ ngày tuyên án. Trường 404
- hợp Kiêm sát viên klìôniỉ íhani iỊÌd Ịìhiẽn K)à thì thời hạn kháníỊ nghị íính từ ngủv Viện kiêm sát cìino cap nhận được hán án. 2. Thời hạn khảnv. noliị cua 1’iêii kiêm sát cùng cãp đỏi với quyêt định tạm đình chi. íỉì/ìli chi iỉiai cỊìtyêt vụ án của Toà án câp sơ thám là hàv nẹàv. cùa Vịện kiêm .SÚ! càp trên trực liép là mười ngày, kê từ ngày Viện kiêm sát àuìỊỉ, cap nhậu âược quyêí định. BÌNH LUÂN Theo quv dịnh lại Diòii 252 iỉộ luậl rỏ lụim dân sự thi: 'ĩhời hạn khárm tiíihị dôi \'ới bản án của Toà án câp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùnu cấp là mười lăm neày. của Viện kicin sát câp trên trực tiếp là ba mươi neàv, kò lừ nizàv tuyên án. Trườna h(7p Kiểm sát viên không tham uia phiên toà xét xử sư thấm thì thời hạn kháng nghị tính từ ntiàv Viện kiểm sát CÙIIÍỈ cap nhận được bản án sơ thẩm. Thời hạn kháne, nahị của Viện kicMii sát cùnii câp đôi với quyết định tạm đình chỉ. dinh chỉ eiãi qiiyél vụ án của 'ỉ'oà án cấp sơ thẩm là bảy neày. của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là inười ngàv, kể từ ncàv Viện kiêm sát nhận được quyết định. Thời hạn kháng nchị nêu trên dược lính theo ncàv tròn, tức là ngày tuvên án hoặc ncày nhộn được bản sao bàn án. quyết định của Tòa án. Trong thời hạn ncu Irên. Viện kiC‘m sát đirợc quyền kháng nghị theo luật định, hết thời hạn dó mà klìôna có khánu nchị thì bản án sơ thẩm phát sinh hiệu lực pháp luật. Ví dụ: Viện kiểm sát cùiiiỉ cấp chỉ được kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày. Hêt thời hạn này inà Viện kiêm sát không kháng nghị thì Viện kiểm sát khònu có quyền kháng nghị nữa. v è mặt lý luận thì lúc này vẫn còn thời hạn kháng nghị của Viện kiêm sát nhân dân cấp trên. Do vậv. bản án. qu\ ết dịnh sơ thâm vẫn chưa có hiệu lực pháp luật. Bởi cũns là bán án thì khônc thẽ phát sinh hiệu lực pháp luật với chù ihổ nủ\ mà không có hiệu lực với chủ thê khác. Chì đến khi đã hốt lất cả các thời hạn kháne cáo. khánc nghị mà không có kháng cáo. kháne nuhị thì bát đầu từ thời điểm này, bản án, quyêt định sơ ihâm chính thức phát sinh hiệu lực và được thi hành. 405
- ĐIÈU 253. TH Ô N G BÁO VÈ VIỆC K H Á N G NGHỊ /.Viện kiâm sát ra (Ịuyêt định khàníỉ nĩỊhị phải ỉĩửi niỊay cỊuyêí định khánẹ níỉhị cho âirơníỉ sự cỏ liên quan đên khủnọ, nghị. 2. N ^ười được íhỏna, háo về việc kháng n^hị có quyển gửi văn bản nêu ý kiên của mình về nội íiunọ, khảno, nghị cho Toà án cáp phúc thâm. Văn bản nêu ý kiên của họ được đưa vào hô sơ vụ án. BÌNH LUẢN Viện kiểm sál ra quyêt định khántỉ nehị phải eửi ncay quyết định kháníỊ nchị cho đươnc sự có liên quan đến kháne nehị. Sau khi nhận dược thône báo vê việc kháng nehị. những người tham gia tố tụne có quyền gửi cho 'í oà án cấp phúc thẩm Ý kiên cùa mình bằng văn bản về nội dung kháng cáo. kháng nghị hoặc cune cấp thêm chứne cứ, tài liệu về vụ án. Ý kiến của họ và các chứng cứ. tài liệu này được đưa ra \cm xét tại phiên toà phúc thẩm và lưu trona hồ sơ vụ án. ĐIÈU 254. HẬU QUẢ CỦA VIỆC KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ /. Những phần cùa bản án, quyết định sơ thám hị khủníỉ cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay. 2. Bủn án. CỊUvếl định hoặc nhừníỊ phần của bản án, quvết định sơ thâm của Toà án khôn^ bị khán^ cáo, kháníỊ níỉhị thì cỏ hiệu lực pháp luật kê từ nẹày hét thời hạn kháníỊ cáo, kháníĩ níỉhị. BÌNH LUẢN Thực hiện nguvên tắc hai cấp xét xử. việc quy định cụ thể thời hạn để Toà án cấp sơ thâm phải gửi hồ sơ vụ án. kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp có thẩm quyèn xét xử theo thủ tục phúc thẩm là rất cần thiết. Bộ luật Tỏ tụng dân sự quy định Toà án cấp sơ thẩm phải aửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị, tài liệu và chửng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẳm trong thời hạn năm neày làm việc kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nehị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng 406
- án phí phúc thâm; nííirời khániỉ cáo nộp cho Toà án cáp sơ thâm bién lai nộp tiòn tạm írne án phí pỉiúc tliàin. Nhữnc phần của bản án. qiixct tlỊnli sơ tham bị khánti cáo. khánti níihị thi chưa dược dưa ra thi háiih. trữ trườnu hợp pháp luật quv dịnh cho thi hành nua\’ nỉnr pỉiâii qu\cl định \ ê cấp dườníi. trả tiên côn.íi lao dộng, nhận lao dộiiíi trở lại làiiì việc hoặc hỏi Ihườníi thiệt hại vê tính mạnti. sức khoe của cône dàn. Bản án. quyết dịnh hoặc nhừni’ phần của bản án. quvết định sơ thàin của ĩ o à án khònc bị kháng cáo. kháiiíỉ níỉhị thì có hiộu lực pháp luật kể từ naày hct ihời hạn kliáiìL; cáo, khánu níihị. Naười được thi hànỉi cỏ quyên \êu cầu dirọc ihi hành án theo quN' dịnh của pháp luật vc tlii hành án dối \ới phan cua bủn án. qu\ct định sơ tham khônu bị khánu cáo. khánu nahị \ à có hiệu lực pháp luật. Do thời hạn khánii cúo và Ihởi liạn kháne imhị khỏns íiiốno nhau nên dể xác định thời diêm bủn án. quyết dịnh sơ tham phát sinh hiệu lực do khôim có khána cáo. kháne Iiíihị cần phải tính thời đicm kết thúc thời hạn kháiiíi Iiíihị cua Viện kiểm sál cấp trôn. Chỉ đến thời điểm đó, bản án. quvếl dịnh sư thâm khòno có khánti cáo, khána nchị niíýi phát sinh hiệu lực pháp luật. ĐIÈU 255. GỦÌ HÒ so v ụ ÁN VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ ĩo à án cắp sơ thảm pììài gửi ho sơ vụ án, klìániĩ cáo, khcms, niịỊĩỊ và tài liệu, cììửn^ cứ kèm theo cho Toà án cáp phúc thâm tronẹ ỉỉĩòi hạn năm ngày làm việc, kê íừ nỊ^ày: 1. Hêt thời hạn kháiìíỉ cáo, klìánư, Iiiihị, nêu niịirời kliáiìíỊ cào klĩôniỉ phài nộp liền tạm ứniĩ án phi phúc íhihn: 2. Người klỉàníỊ cáo nộp cho Toà án cap sơ thâm hiên lai nộp tiền tạm ửn^ án p h í phúc thầm. BĨNH LUÂN Dc đảm bảo cho Toà án cấp phúc thẩm ciải quvết lại được vụ án tronc thời hạn do pháp luật quv dịnh. Diổu 255 í^ộ luộl Tổ tụna dân sự qu>’ định l oà án cấp sư tham phải cửi hô sơ vụ án. khána 407
- cáo. khánc nghị và tài liệu, chứne cứ kèm theo cho Toà án câp phúc thẩm troriR thời hạn năm ngày làm việc, kể từ neàv: - Naười kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứna án phí phúc thẩm; - Hel thời hạn khánơ cáo. kháng nshị, naười khánu cáo khônc phải nộp tiền tạm ứns án phí phúc thẩm. Riêng đối với trườne họp kháns cáo quá hạn thì l'oà án câp sơ thẩm chỉ eửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm, sau khi nhận được văn bản của Toà án cấp phúc thấm về việc chấp nhận Iv do khána cáo quá hạn. ĐIÈU 256. T H AY ĐÓI, BÓ SƯNG, RỦT KHÁNG CÁO, K H ÁNG NGHỊ 1. Trước khi bẳt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc íhẩm, người kháng cảo có quyền thay đôi, bô sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng n^hị có quvền thav đổi, bổ sung kháng n^hị, nhưng không được vượt quả phạm vi kháng cáo, kháng níỊhị ban đầu, nếu thời hạn khủng cáo, khủniỊ nghị đã hết. 2. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người khánẹ cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiếm sát ra quyết định khảng nghị hoặc Viện kiêm sát cáp trên trực tiêp có quyên rút kháng tĩ^hị. Toà án cấp phúc thấm đình chỉ xét xử phúc thấm đổi với nhữne; phần của vụ án mà n^ười kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiếm sát đã rút khám; lĩíỊhị. 3. Việc thav đôi, bồ sung, rút kháng cáo, khún^ nghị trước khi m ở phiên toà phải đtrợc làm thành văn bản và gửi cho Toà ủn cấp phúc tham. Toờ án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc íhav đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà ph ải được ghi vào biên bản phiên toà. 408
- BÌ NH LUÂN Điều 256 Bộ luật 'l ố lụnu dân sự quy định trước khi bắt đâu phièn toà hoặc tại phiên loà phúc thẩm, níiưừi kháng cáo có quyên thav đổi, bổ sune khánu cáo. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quvền thay đồi, bổ suna kháiiíỉ rmhị nhưng việc thav đôi, bô sunc đó khône được vircTt quá phạm vi kháiiíi cáo, kháne nghị ban đầu. nếu thời hạn khánc cáo. kháim nuhị đã hốt. 1'rước khi bắt đầu phiên toà hoặc lại phiên toà thì tmười khánc cáo có quvền rút khárm cáo. Viện kiểm sát ra quyèt định kháng nghị có quyền rút khánu ỉiíihị hoặc Viện kiểm sát cấp irên trực tiếp có quyền rúl kháng nahị ncu xót thấ\ kháne nehị là khona có căn cứ hoặc khônẹ cần thiel. Khi có người rút kháne cáo hoặc kháng nghị thì Toà án cấp phúc thẩm phải ra quyết định chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nahị đó. Nhưne trone trườns hợp rút khánạ cáo hoặc kháng nghị trước khi mở phiên toà thi việc ra quvct định sẽ thuộc thẩm quyên của Thẩm phán Toà án cấp phúc thầm. I rưừng hợp rút kháng cáo hoặc kháne nghị tại phiên toà phúc thảm thi Hội đồna xél xử cấp phúc thẩm có thẳm quyền ra quyết dịnh chấp nhận việc rút kháng cáo, rút kháne nghị. Trong trường h(rp noirừi dà kháníi cáo bổ sung, thav đổi kháng cáo hoặc Viện kiểm sát bô suníi. Ihav đối kháng nRhị tại phiôn tòa phúc thẩm, néu xét thay dế cỏ căn cứ RÌải quyct nội dung kháng cáo. khánẹ níihị bỏ sunu. tliay dổi cần phải triệu tập thêm nhữne người có liên quan dcn nội duim kháng cáo, kháng nghị bổ sung hoặc thay đổi thì Hội đồim XÓI xử phúc thẩm ra quyết định hoãn phicn lòa để triệu tập thêm nhừne nairời tham gia tô tụng. Toà án cấp phúc thầm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với nhừne phần của vụ án mà nuười kháne cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút khánc niihị. '1'ại phiên tòa phúc thẩm cho đến khi Hội đồng xét xử phúc thầm nchị án, nếu người đã kháng cáo rút toàn bộ khána cáo hoặc Viện kiểm sát đã khán? nghị rút toàn bộ 409
- khánu nRhị và khône có kháníỉ cáo khác thì 1lội dôim xét xir phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thấm vụ án. Nsười cỏ quyền khánc cáo. Viện kiổin sát cỏ qii>en khánc nahị nếu thav đồi. bổ SUIIÍỈ. rút khánc cáo. khánc nchị trước khi mở phiên toà phúc thẩm phải được lập thành văn bản íỉửi cho ỉ'oà án cấp phúc thẩm; Toà án cấp phúc thâm phải thône báo cho các đươnc sự tronc vụ án biết về việc thay đôi. bổ suna hoặc rút kháne cáo. kháne nahị. Việc thay đổi, bổ suna. rút kháne cáo. khána nshị tại phièn toà không nhất thiết phải lập thành văn bản nhưnu phải được íỉhi vào biền bản phiên toà phúc thẩm. Hậu quả pháp Iv của việc rút khán2 cáo hoặc rút khána nehị là bản án quyết định sơ thâm sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật, do dó trone quyết định chấp nhận việc rút kháns cáo. kháng nehị thì Toà án cấp phúc thẩm cũng phải tuyên bố rõ điều này đè là căn cứ cho việc thi hành bản án sơ thẩm đó. 410
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tìm hiểu Bộ luật Tố tụng dân sự Liên Bang Nga: Phần 1
167 p | 357 | 51
-
Tìm hiểu Bộ luật Tố tụng dân sự Liên Bang Nga: Phần 2
167 p | 221 | 39
-
Bộ luật Tố tụng dân sự và các bình luận khoa học (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011): Phần 1
389 p | 147 | 32
-
Hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam
7 p | 236 | 23
-
Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2
66 p | 121 | 18
-
Bình luận khoa học bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011: Phần 1
445 p | 43 | 11
-
Tìm hiểu Bộ luật tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Phần 2
80 p | 84 | 10
-
Tìm hiểu Bộ luật tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Phần 1
193 p | 97 | 9
-
Bình luận khoa học bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011: Phần 2
282 p | 27 | 9
-
Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 1
120 p | 106 | 9
-
Tài liệu tập huấn Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
54 p | 34 | 8
-
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi tố tụng khác theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
13 p | 16 | 8
-
Bình luận những quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự trong bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
6 p | 90 | 6
-
Những nội dung cơ bản của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
19 p | 25 | 5
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
12 p | 22 | 5
-
Quyền tố tụng của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
11 p | 30 | 4
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả của cung cấp và thu thập chứng cứ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015
9 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn