intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho giáo viên tại trường phổ thông

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

113
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích khái niệm về năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông, đưa ra một số nhận định liên quan đến thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, đề xuất một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho đội ngũ giáo viên tại trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho giáo viên tại trường phổ thông

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1A, pp. 3-13<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0024<br /> <br /> BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> CHO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br /> 1<br /> <br /> Nguyễn Hoàng Đoan Huy và 2 Tạ Thị Thu Hiên<br /> <br /> 1 Viện<br /> <br /> Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Trung học phổ thông Đông Hà, Quảng Trị<br /> <br /> 2 Trường<br /> <br /> Tóm tắt. Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông là một trong<br /> những bộ phận của năng lực phát triển nghề nghiệp giáo viên, là một tiêu chí thuộc Chuẩn<br /> nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Các hoạt động nâng cao năng<br /> lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên đã và đang thực hiện theo chỉ đạo của các cấp quản<br /> lí giáo dục; tuy nhiên, trong phạm vị nhà trường, công tác bồi dưỡng này vẫn đang còn bỏ<br /> ngỏ. Bài báo phân tích khái niệm về năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên<br /> phổ thông, đưa ra một số nhận định liên quan đến thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện<br /> nay; qua đó, đề xuất một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng nâng<br /> cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho đội ngũ giáo viên tại trường phổ thông.<br /> Từ khóa: Bồi dưỡng, giáo viên, trường phổ thông trung học, năng lực nghiên cứu khoa học<br /> giáo dục.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Đổi mới giáo dục trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã xác định vai trò của<br /> người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại với việc thực hiện 4 vai trò cơ bản trong xã<br /> hội bao gồm: Nhà giáo dục; Nhà văn hoá – xã hội; Người học suốt đời; và Nhà nghiên cứu [5].<br /> Trong đó, giáo viên được xem là nhà nghiên cứu để giải quyết những vấn đề thực tiễn giáo dục<br /> của bản thân, cải tiến chương trình và nhà trường, đóng góp vào sự phát triển nghề (lí luận và thực<br /> tiễn)... trên cơ sở quan sát, phân tích, suy ngẫm và tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn giáo<br /> dục và hoạt động nghề nghiệp của bản thân cũng như tập thể sư phạm của nhà trường.<br /> Nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên, Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT đã<br /> tiến hành tập trung bồi dưỡng năng lực này cho giáo viên thông qua các chương trình tập huấn bồi<br /> dưỡng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, thực hiện từ năm 2010, vốn là bước thụ hưởng từ<br /> hoạt động hỗ trợ của Dự án Việt Bỉ [6]. Thực tế cho thấy, công tác này chưa mang lại hiệu quả như<br /> mục tiêu đặt ra, đặc biệt đối với đối tượng chính là giáo viên phổ thông – những người đang trực<br /> tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục như một yêu cầu không thể thiếu trong quy<br /> định về Chuẩn nghề nghiệp của họ. Trong tình hình đó, bồi dưỡng tại trường là một trong những<br /> giải pháp mang tính khả thi.<br /> Ngày nhận bài: 11/11/2016. Ngày nhận đăng: 20/2/2017<br /> Liên hệ: Nguyễn Hoàng Đoan Huy, e-mail: nguyenhoangdoanhuy@gmail.com/ thuhiendongha@gmail.com<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nguyễn Hoàng Đoan Huy và Tạ Thị Thu Hiên<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên tại trường phổ thông<br /> <br /> Xu hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay đang hướng đến những quan điểm lí luận dạy<br /> học hiện đại như phát triển chương trình nhà trường, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp, dạy học<br /> hướng vào năng lực người học. . . Những quan điểm này khi được vận dụng vào nhà trường phổ<br /> thông đòi hỏi đội ngũ giáo viên không chỉ được trang bị đầy đủ tri thức và kĩ năng nghiệp vụ sư<br /> phạm mà còn biết kết hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học để tìm hiểu và lựa chọn, thiết kế<br /> những hình thức, phương pháp, phương tiện. . . phù hợp với đối tượng học sinh của mình.<br /> Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói chung và công tác giảng dạy nói riêng, hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ, đồng thời là bộ phận hữu cơ không thể tách rời. Tham gia<br /> nghiên cứu khoa học giáo dục giúp giáo viên mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức chuyên môn để giảng<br /> dạy tốt hơn. Không những vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực rất tốt để giáo viên<br /> tự khẳng định mình. Năng lực của giáo viên được thể hiện chủ yếu thông qua giảng dạy và nghiên<br /> cứu khoa học. Qua tham gia nghiên cứu khoa học, giáo viên không những được khẳng định mà<br /> còn thấy được những hạn chế trong tri thức của mình để kịp thời bổ sung.<br /> Bên cạnh những nghiên cứu khoa học cơ bản của giáo viên phổ thông xuất phát từ nhu cầu<br /> học tập và nghiên cứu cá nhân về chuyên ngành hẹp của mình (Toán, Tin, Lí, Hoá, Sinh, Văn, Sử,<br /> Địa,. . . ) với các sản phẩm được đăng ở tạp chí chuyên ngành cũng như các hoạt động nghiên cứu<br /> dưới hình thức hướng dẫn, tư vấn cho học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật để tham gia cuộc thi<br /> khoa học – kĩ thuật cấp quốc gia, từ trước đến nay, việc tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục của<br /> giáo viên ở các trường phổ thông dưới sự chỉ đạo của ngành Giáo dục, thường được diễn ra dưới<br /> hình thức chính là viết sáng kiến kinh nghiệm. Đây được xem là hoạt động nghiên cứu của từng cá<br /> nhân giáo viên, không phải là các nghiên cứu của tập thể hay nhiều tác giả. Nội dung nghiên cứu<br /> sáng kiến kinh nghiệm tập trung vào những lĩnh vực như: đổi mới hoạt động quản lí giáo dục, đổi<br /> mới phương pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo<br /> dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh<br /> giá kết quả học tập của học sinh. Thực ra, về bản chất, viết sáng kiến kinh nghiệm không phải là<br /> một loại hình nghiên cứu mà chỉ dừng lại ở mức độ một phương pháp nghiên cứu, thường được gọi<br /> là phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Do đó, nếu chỉ dừng lại ở viết sáng kiến kinh nghiệm (trong<br /> trường hợp lí tưởng của nó là thực hiện đúng bản chất của phương pháp tổng kết kinh nghiệm –<br /> một trong những phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung), người giáo viên vẫn chưa thể thể<br /> hiện được năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của mình. Điều kiện cần và đủ là trong quá trình<br /> thực hiện hoạt động nghiên cứu, bản thân họ phải tự mình phát hiện ra vấn đề tồn tại cần giải quyết<br /> trong môi trường công tác của mình, phải xây dựng được kế hoạch nghiên cứu vấn đề đó, là người<br /> tổ chức để tác động/can thiệp/thay đổi thực trạng hiện có đó. Có như vậy mới “đáp ứng” được đặc<br /> điểm của hoạt động nghiên cứu. Nói như vậy để thấy rằng, để trở thành “nhà nghiên cứu”, giáo<br /> viên phổ thông không thể dừng lại ở việc viết sáng kiến kinh nghiệm như thực tế hiện nay ở Việt<br /> Nam.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông hiện nay<br /> <br /> 2.2.1. Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông<br /> Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói chung và công tác giảng dạy nói riêng, hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ, đồng thời là bộ phận hữu cơ không thể tách rời. Tham gia<br /> nghiên cứu khoa học giáo dục giúp giáo viên mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức chuyên môn để giảng<br /> 4<br /> <br /> Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho giáo viên tại trường phổ thông<br /> <br /> dạy tốt hơn. Với sự phát triển tốc lực của khoa học hiện nay, nếu giáo viên không tham gia nghiên<br /> cứu khoa học thì sẽ khó có thể cập nhật những kiến thức mới, bài giảng sẽ thiếu tính thực tiễn.<br /> Chỉ thông qua thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học buộc giáo viên phải tìm tòi tài liệu, phải đọc<br /> nhiều, cập nhật những thông tin mới, để tìm ra những tri thức mới, để củng cố kiến thức chuyên<br /> môn thì khi đứng trước học sinh sẽ tự tin, chững chạc thực hiện tốt bài giảng và như vậy họ sẽ có<br /> uy tín đối với học sinh, được học sinh quý trọng.<br /> Với quan niệm như vậy, năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông<br /> không chỉ dừng lại ở khả năng viết sáng kiến kinh nghiệm (trong đó chỉ đơn thuần sử dụng phương<br /> pháp tổng kết kinh nghiệm) và càng không phải là tổ hợp những năng lực hành dụng của những<br /> nghiên cứu viên về khoa học giáo dục chuyên nghiệp. Đối với người giáo viên phổ thông, năng lực<br /> nghiên cứu của họ có thể hiểu là khả năng họ phát hiện ra được một hoặc một số vấn đề đang tồn<br /> tại, có thể là vấn đề nhỏ nhưng quan trọng và quyết định đến chất lượng dạy và học của bản thân<br /> người giáo viên đó, của học sinh, của đồng nghiệp hay của môi trường nhà trường nơi họ công<br /> tác; là khả năng người giáo viên đó tự giác vạch ra được một kế hoạch và tổ chức giải quyết vấn<br /> đề đó; là khả năng họ đánh giá kết quả tác động, can thiệp và chia sẻ kết quả đó với đồng nghiệp,<br /> với những người quan tâm; công bố kết quả nghiên cứu được để vận dụng và lan toả trong môi<br /> trường giáo dục xung quanh mình; và quan trọng hơn là từ những suy ngẫm từ quá trình và kết quả<br /> nghiên cứu đó, giáo viên có thể tiếp tục xác định những vấn đề nghiên cứu tiếp theo... tạo nên một<br /> chu trình nghiên cứu lặp đi lặp lại, đóng vai trò quan trọng trong công tác phát triển chuyên môn<br /> nghề nghiệp. Đó chính là nội hàm của hoạt động nghiên cứu tác động thực tiễn (action research).<br /> Hay nói cách khác, với phạm vi nghiên cứu trong nhà trường, với mục tiêu, đối tượng, phương<br /> pháp nghiên cứu trong quy mô đó, hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên chính là<br /> nghiên cứu khoa học giáo dục.<br /> Theo đó, có thể quan niệm, năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông<br /> là khả năng giáo viên đó thực hiện thành thạo và có kết quả hoạt động tìm hiểu những vấn đề tồn<br /> tại trong chính thực tế công tác giảng dạy và giáo dục của họ; qua đó tác động, can thiệp thực<br /> trạng, đánh giá và chia sẻ kết quả với đồng nghiệp và những người quan tâm nhằm mục đích cải<br /> thiện thực tế, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục ngay trong chính môi trường công tác của<br /> mình.<br /> <br /> 2.2.2. Thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên phổ thông hiện nay<br /> Để có được thông tin về thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên<br /> phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiến hành đánh giá theo thang đo được xây dựng dựa trên những<br /> khía cạnh, tiêu chí và chỉ báo của hệ thống năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giáo viên<br /> phổ thông và các giáo viên tham gia khảo sát tự đánh giá năng lực của mình theo các mức độ cụ<br /> thể ở từng chỉ báo (Khung thang đo là sản phẩm nghiên cứu của đề tài cấp Bộ “Nâng cao năng lực<br /> nghiên cứu khoa học giáo dục cho giáo viên phổ thông theo tiếp cận nghiên cứu tác động cải tạo<br /> thực tiễn”, mã số B2014-17-55). Mẫu đối tượng khảo sát gồm 277 giáo viên và cán bộ quản lí của<br /> một số trường THPT (gồm 230 giáo viên và cán bộ quản lí) và THCS (gồm 47 giáo viên và cán<br /> bộ quản lí) trên địa bàn 3 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Quảng Trị và Kontum. Kết hợp với các phương<br /> pháp nghiên cứu thực tiễn như toạ đàm, phỏng vấn và hồi cứu các tư liệu liên quan, chúng tôi thu<br /> được kết quả như sau:<br /> * Tri thức về nghiên cứu khoa học giáo dục<br /> Nhìn chung, giáo viên tự đánh giá năng lực thành phần về tri thức liên quan đến nghiên cứu<br /> khoa học giáo dục ở mức trên trung bình, không có nội dung nào đạt điểm 4 (tương đương với<br /> mức “khá” trong thang đo). Trong đó, nội dung “lợi ích của nghiên cứu khoa học giáo dục” được<br /> 5<br /> <br /> Nguyễn Hoàng Đoan Huy và Tạ Thị Thu Hiên<br /> <br /> đánh giá thấp nhất, tất cả các nội dung còn lại thuộc tiêu chí này đều không chênh lệch nhiều. Tuy<br /> nhiên, con số này hầu như chưa thể phản ánh được chính xác năng lực của đội ngũ giáo viên tham<br /> gia khảo sát bởi hầu hết các giáo viên tham gia trả lời phỏng vấn sâu lại bộc lộ những thiếu hụt rất<br /> cơ bản về tri thức liên quan đến hoạt động nghiên cứu này.<br /> * Các kĩ năng tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục<br /> Bảng 1. Tự đánh giá của giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> <br /> 6<br /> <br /> Kĩ năng<br /> Phát hiện hoặc nhận diện được vấn đề nghiên cứu xuất phát từ những tồn tại<br /> trong thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh<br /> Tích cực, chủ động chia sẻ, thảo luận trao đổi với các thành viên tham gia<br /> nghiên cứu, với đồng nghiệp và những người quan tâm (nhà nghiên cứu, tư vấn<br /> viên, nhà tài trợ...)<br /> Xác định câu hỏi nghiên cứu/ vấn đề nghiên cứu một cách chính xác và có ý<br /> nghĩa<br /> Xác định đầy đủ và chính xác các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng của vấn đề<br /> nghiên cứu<br /> Hình thành các ý tưởng tác động để can thiệp và lựa chọn tác động phù hợp cho<br /> nghiên cứu của mình<br /> Xây dựng giả thiết nghiên cứu chính xác<br /> Tìm kiếm thông tin liên quan; sưu tầm, hệ thống hoá tài liệu phục vụ nghiên<br /> cứu từ các nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí khoa học, các nguồn từ<br /> Internet. . .<br /> Phân tích thông tin và đưa ra nhận định về những vấn đề liên quan đến đề tài<br /> nghiên cứu từ các nguồn thông tin đã thu thập<br /> Sử dụng được các kĩ thuật phân tích, đánh giá định lượng và định tính kết quả<br /> nghiên cứu thực tiễn<br /> Viết tổng quan vấn đề nghiên cứu một cách logic và khái quát được lịch sử<br /> nghiên cứu vấn đề<br /> Xác định đúng và chính xác tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên<br /> cứu và khách thể nghiên cứu<br /> Lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với nội dung nghiên cứu<br /> Chọn mẫu nghiên cứu phù hợp với thực tế công tác dạy học của mình cũng như<br /> đảm bảo tính khoa học đối với một nghiên cứu<br /> Xác định đầy đủ và huy động tối đa nguồn lực nghiên cứu phù hợp, phát huy<br /> tính tương tác cao trong mối quan hệ giữa giáo viên – giáo viên, giáo viên –<br /> phụ huynh học sinh, giáo viên – cán bộ quản lí. . .<br /> Phát triển hệ thống nhân sự, cộng đồng phản biện tích cực để phục vụ quá trình<br /> nghiên cứu<br /> Tiến hành tác động/ can thiệp đúng quy trình, vào thời điểm thích hợp và đảm<br /> bảo đạo đức cơ bản trong nghiên cứu<br /> Có giám sát quá trình tác động/ can thiệp và điều chỉnh kịp thời những ảnh<br /> hưởng không phù hợp đến các đối tượng nghiên cứu<br /> Thiết kế được các phép đo, thang đo để thu thập dữ liệu nghiên cứu tác động<br /> (đo đầu, đo cuối. . . )<br /> Sử dụng được các phần mềm phân tích, đánh giá định lượng kết quả nghiên cứu<br /> tác động<br /> <br /> Điểm<br /> TB<br /> cộng<br /> <br /> Độ<br /> lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> 1,041<br /> <br /> 2,82<br /> <br /> .899<br /> <br /> 2,73<br /> <br /> .932<br /> <br /> 2,70<br /> <br /> .946<br /> <br /> 2,60<br /> <br /> .997<br /> <br /> 2,71<br /> <br /> 2,629<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> .952<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> .840<br /> <br /> 2,62<br /> <br /> .937<br /> <br /> 2,66<br /> <br /> .928<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 1,034<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 1,032<br /> <br /> 2,73<br /> <br /> .952<br /> <br /> 2,63<br /> <br /> .899<br /> <br /> 2,49<br /> <br /> .944<br /> <br /> 2,64<br /> <br /> .914<br /> <br /> 2,56<br /> <br /> .894<br /> <br /> 2,48<br /> <br /> .989<br /> <br /> 2,52<br /> <br /> 1,045<br /> <br /> Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho giáo viên tại trường phổ thông<br /> <br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Sử dụng được các kĩ thuật phân tích, đánh giá định lượng và định tính kết quả<br /> nghiên cứu tác động<br /> Biết viết báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách khoa học và logic<br /> Trình bày một cách thuyết phục báo cáo kết quả nghiên cứu tác động<br /> Lắng nghe tích cực và trả lời một cách đầy đủ, chính xác trong phạm vi tìm hiểu<br /> vấn đề nghiên cứu của mình trước những câu hỏi phản biện của đồng nghiệp<br /> trong quá trình báo cáo kết quả nghiên cứu<br /> Có rút kinh nghiệm cho bản thân và chia sẻ cho đồng nghiệp, những người<br /> quan tâm về những vấn đề liên quan đến nghiên cứu<br /> Xác định những vấn đề nghiên cứu mới nảy sinh sau quá trình nghiên cứu tác<br /> động đã thực hiện<br /> Vận dụng kết quả nghiên cứu đã báo cáo vào thực tế công tác giảng dạy và giáo<br /> dục của bản thân<br /> Chia sẻ và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế<br /> giảng dạy và giáo dục của họ<br /> Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và đăng tải ở các diễn đàn về<br /> giáo dục<br /> Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và báo cáo tham luận tại hội<br /> thảo khoa học về giáo dục<br /> Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và đăng tải trên tạp chí chuyên<br /> ngành khoa học giáo dục<br /> <br /> 2,51<br /> <br /> .969<br /> <br /> 2,77<br /> 2,74<br /> <br /> .939<br /> .912<br /> <br /> 2.,77<br /> <br /> 1,007<br /> <br /> 2,81<br /> <br /> .965<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> .928<br /> <br /> 2,77<br /> <br /> .982<br /> <br /> 2,69<br /> <br /> .970<br /> <br /> 2,36<br /> <br /> 1,071<br /> <br /> 2,28<br /> <br /> 1,076<br /> <br /> 2,14<br /> <br /> 1,077<br /> <br /> Quan sát Bảng 1 cho thấy, giáo viên tự đánh giá các kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục<br /> của mình ở mức tương đối thấp (tương đương với mức “yếu” trong thang đo). Những nội dung được<br /> đánh giá ở mức cao bao gồm: “Tìm kiếm thông tin liên quan; sưu tầm, hệ thống hoá tài liệu phục<br /> vụ nghiên cứu từ các nguồn khác nhau như sách, báo, tại chí khoa học, các nguồn từ Internet”;<br /> “Xác định đúng và chính xác tên đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và khách thể<br /> nghiên cứu”; “Có rút kinh nghiệm cho bản thân và chia sẻ cho đồng nghiệp, những người quan tâm<br /> về những vấn đề liên quan đến nghiên cứu”; “Tích cực, chủ động chia sẻ, thảo luận trao đổi với<br /> các thành viên tham gia nghiên cứu, với đồng nghiệp và những người quan tâm (nhà nghiên cứu,<br /> tư vấn viên, nhà tài trợ...)”. . . Bên cạnh đó, giáo viên đánh giá những nội dung sau ở mức độ thấp<br /> hơn như: “Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và đăng tải trên tạp chí chuyên ngành<br /> khoa học giáo dục”; “Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và báo cáo tham luận tại hội<br /> thảo khoa học về giáo dục”; “Viết bài chia sẻ về kết quả nghiên cứu của mình và đăng tài ở các<br /> diễn đàn về giáo dục”; “Thiết kế được các phép đo, thang đo để thu thập dữ liệu nghiên cứu tác<br /> động (đo đầu, đo cuối. . . )”; “Phát triển hệ thống nhân sự, cộng đồng phản biện tích cực để phục<br /> vụ quá trình nghiên cứu”. . .<br /> Kết quả tự đánh giá về tiêu chí này kết hợp với những nội dung phỏng vấn mà nhóm nghiên<br /> cứu đã thu thập được, chúng tôi cho rằng, đây là phản ánh tương đối chính xác thực trạng hiện nay<br /> về năng lực của giáo viên phổ thông liên quan đến các kĩ năng tiến hành nghiên cứu khoa học giáo<br /> dục. Các thầy, cô giáo hầu hết đều cho rằng bản thân chưa được trang bị và rèn luyện đủ tốt để<br /> hình thành đầy đủ các kĩ năng này. Họ phát biểu rằng mặc dù rất tích cực tìm kiếm thông tin để<br /> hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, xác định được các vấn đề nổi cộm, cấp thiết trong thực tiễn dạy<br /> học và giáo dục của bản thân nhưng quá trình thực hiện nghiên cứu lại gặp khó khăn, đặc biệt là<br /> những khâu liên quan đến thu thập số liệu và viết báo cáo cũng như công bố kết quả nghiên cứu<br /> của mình.<br /> <br /> 7<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2