Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10
lượt xem 3
download
Nội dung bài viết trình bày về các biện pháp bồi dưỡng và quy trình sử dụng trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Cơ học”, Vật lý lớp 10. Những kết quả nghiên cứu bước đầu đã cho thấy được sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 TRẦN DUY QUỲNH NHƯ Khoa Vật lý Email: tranduyquynhnhu@gmail.com Tóm tắt: Năng lực giải quyết vấn đề không những giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mà còn giúp học sinh vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống. Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều mối liên hệ với hoạt động thường ngày của học sinh. Do đó, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý có nhiều điều kiện thuận lợi để tiến hành. Tuy nhiên, thực trạng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Nội dung bài báo trình bày về các biện pháp bồi dưỡng và quy trình sử dụng trong việc rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Cơ học”, Vật lý lớp 10. Những kết quả nghiên cứu bước đầu đã cho thấy được sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng. Từ khóa: Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề, bồi dưỡng năng lực, dạy học Vật lý. 1. MỞ ĐẦU Đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đã chỉ ra ngành Giáo dục phải tiến hành đổi mới một cách cơ bản và toàn diện [3]. Thực hiện vấn đề này, Ngành Giáo dục đã tiến hành xây dựng chương trình mới theo hướng tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục phải đào tạo cho người học không chỉ hiểu biết về kiến thức và quan trọng hơn là vận dụng kiến thức đấy như thế nào trong thực tiễn. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã xác định 4 nhóm năng lực chung cần phát triển ở người học. Trong đó năng lực giải quyết vấn đề là một trong các năng lực cốt lõi, cần được hình thành và phát triển. Định hướng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ đã được bộ GD và ĐT triển khai ở các cấp tiểu học, THCS, THPT. Định hướng này trong dạy học vật lý đã được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả như Nguyễn Thị Phương Phương, Dương Đức Giáp. Các đề tài này đã xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS phần nhiệt học cũng như thiết kế một số giáo án phần Nhiệt học Vật lý 10 THPT theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS [1],[4]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tình đã xây dựng các tiến trình bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương Dao động và sóng điện từ Vật lý 12 THPT [5]. Cụ thể hơn nữa tác giả Vũ Thị Minh đã sử dụng bài tập có nội dung sáng tạo trong việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS [2]. 179
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ Như vậy, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng. Tuy nhiên, nội dung phần “Cơ học” có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, nội dung kiến thức có đầy đủ các hoặc động đặc thù của bộ môn, có điều kiện thuận tiện trong việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS chưa thật sự có nhiều nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học phần “Cơ học”. 2. NỘI DUNG 2.1. Năng lực giải quyết trong học tập vật lí Năng lực GQVĐ là năng lực cốt lõi giúp học sinh hoàn thiện trở thành con người mới. Năng lực GQVĐ của một cá nhân là khả năng kết hợp một cách linh hoạt và khoa học các kỹ năng với kiến thức, thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân,... để giải quyết được các tình huống trong cuộc sống cũng như học tập một cách có hiệu quả. Năng lực GQVĐ ở HS bao gồm 4 năng lực, mỗi năng lực bao gồm một số hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ: Năng lực tìm hiểu vấn đề, năng lực thiết lập không gian vấn đề, năng lực lập kế hoạch và thực hiện giải pháp, năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp. Năng lực GQVĐ trong Vật lý được biểu hiện cụ thể trong năng lực nhận thức kiến thức Vật lý, năng lực tìm tòi và khám phá dưới góc độ Vật lý, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực đánh giá kết quả. 2.2. Đặc thù kiến thức phần Cơ học Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, nội dung phần cơ học có đầy đủ các dạng kiến thức đặc thù của bộ môn như: Thí nghiệm về xác định tốc độ trung bình, thí nghiệm về chuyển động thẳng đều, biến đổi đều, đo hệ số ma sát, bài tập định lượng cho tất cả các bài học, bài tập có nội dung thực tế về quán tính, động lượng,… Những kiến thức này là cơ sở tạo điều kiện thuận tiện cho việc thiết kế, tổ chức các nhiệm vụ học tập phù hợp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Trong các nhiệm vụ học tập, GV sử dụng những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra các vấn đề học tập phù hợp với đối tượng HS. Thông qua từng bước thực hiện cụ thể mà HS được rèn luyện các kĩ năng thành phần của năng lực GQVĐ, từ đấy hình thành và phát triển năng lực. 2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lí Kết quả điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học Vật lý tại trường THPT Hai Bà Trưng và trường THPT An Lương Đông với sự tham gia của 8 GV và 150 HS cho thấy: - GV đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS nhưng hiệu quả chưa cao, HS không hứng thú với giờ học Vật lý. Các GV đều cho rằng họ gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian tổ chức các hoạt động nhằm giúp HS bồi dưỡng năng lực GQVĐ vì chương trình còn nặng về lý thuyết và chưa có tài liệu hướng dẫn cụ thể. 180
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 - Hầu hết các HS chưa cách GQVĐ một cách hiệu quả. Cụ thể lúc GV ra bài tập, có nhiều HS không suy nghĩ và chờ đáp án từ GV. Một số HS tự lực tìm cách GQVĐ nhưng bỏ lỡ và chờ đợi kết quả nếu không tìm được phương án phù hợp. Một số ít HS rất say mê tìm cách GQVĐ và sau khi giải quyết được, vấn đề sẽ khái quát các thông tin thu thập được để giải quyết các tình huống tương tự. Đa số HS cảm thấy bộ môn Vật lí là khó hiểu với quá nhiều kiến thức trừu tượng và nhiều công thức toán học. 2.4. Bồi dưỡng năng lực GQVĐ trong dạy học phần “Cơ học” Dựa vào thực trạng dạy học ở trường THPT, kết hợp với đặc thù nội dung kiến thức phần “Cơ học”, đề tài đề xuất 3 biện pháp bồi dưỡng sau đây: Biện pháp 1: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phát hiện vấn đề Ý nghĩa của biện pháp: giúp phát huy tính chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực nhận thức của các em. Từ đó, năng lực GQVĐ cho HS được bồi dưỡng, nâng cao. Cách thức thực hiện: GV xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn, gợi mở. Hệ thống câu hỏi này có vai trò quan trọng trong việc giúp HS phát hiện vấn đề, vì vậy để đảm bảo chất lượng của các câu hỏi này, GV cần phải lưu ý một số yêu cầu sau: - Nội dung câu hỏi phải rõ ràng, tường minh, sát với yêu cầu bài học, tránh làm HS hiểu câu hỏi theo các hướng khác nhau. - Hệ thống câu hỏi phải bao gồm những câu hỏi ở mức độ khác nhau nhằm phù hợp với từng loại đối tượng HS. - Chú ý đến việc chuẩn bị các câu hỏi mở nhằm để HS đề xuất nhiều phương án trả lời, qua đó phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. GV có thể xây dựng hệ thống hướng dẫn, gợi mở qua việc sử dụng thí nghiệm. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn hoặc thí nghiệm mô tả về một sự vật hay hiện tượng nào đó mâu thuẫn với quan niệm hay dự đoán trước đó của HS nhằm định hướng cho HS vấn đề cần giải quyết. Ví dụ: Cho HS quan sát đoạn video thí nghiệm sự rơi tự do. Thí nghiệm được đặt ở chân không gồm 2 vật khối lượng khác nhau (lông chim và một vật nặng) rơi ở cùng một độ cao. Câu hỏi đặt ra là vật nào rơi nhanh hơn. Hầu hết HS sẽ dự đoán cục đá vì các em quan niệm vật nặng hơn sẽ rơi nhanh hơn vật nhẹ hơn. Nhưng khi được quan sát kết quả thì hai vật lại rơi với thời gian rơi như nhau. Từ đó HS sẽ nhận ra mâu thuẫn là “Tại sao 2 vật khối lượng khác nhau nhưng lại rơi cùng một thời gian?” Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập có nội dung định tính và tính toán tổng hợp Ý nghĩa của biện pháp: Hai loại bài tập Vật lý này là phương tiện cần thiết để phát triển tư duy của HS. Đồng thời chúng cũng bồi dưỡng năng lực GQVĐ về phép suy luận logic dựa trên các định luật Vật lý, tư duy về phân tích những hiện tượng thực tế phức tạp thành những yếu tố đơn giản hơn tuân theo một định luật xác định. Các kỹ 181
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ năng, cách tư duy được hình thành trong quá trình giải bài tập là công cụ hữu ích cho HS trong quá trình GQVĐ. Cách thức tiến hành: Bài tập Vật lý là phương tiện hữu ích để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được để GQVĐ của thực tiễn. Tùy vào từng hoàn cảnh khác nhau mà GV có thể chủ động sử dụng các loại bài tập Vật lý khác nhau. Bài tập định tính: Được sử dụng sau khi học xong phần lý thuyết, hoặc cũng có thể dùng trong khi ôn luyện Vật lý. Các bài tập này đưa lý thuyết vừa học vào đời sống thực tiễn góp phần tăng hứng thú học tập Vật lý cho HS. Ngoài ra, trong khi giải bài tập, HS vận dụng kiến thức đã học, óc quan sát, kinh nghiệm của bản thân để phân tích hiện tượng Vật lý và quy luật của chúng. Qua đó, HS hiểu rõ được bản chất của vấn đề và biết áp dụng vào thực tiễn. Bài tập tính toán tổng hợp: Được sử dụng trong giờ luyện tập sau khi học xong một chuyên đề của chương trình. Các bài tập này giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức và biết chia nhỏ vấn đề phức tạp thành những vấn đề đơn giản hơn để GQVĐ. Để giải các bài tập tổng hợp cần vận dụng các kiến thức (khái niệm, công thức, định luật,…) HS đã học ở nhiều bài trước đó. GV cần khái quát hóa kiến thức cho HS trước khi bước vào tiết luyện tập. Sau đó GV hướng dẫn HS cách phân tích những ví dụ mẫu có nội dung vừa sức để dần phát triển tư duy ở HS cũng như giúp các em nắm được quy trình thực hiện. GV linh hoạt trong việc cung cấp các dạng bài tập ở mức độ khó hơn sau khi HS đã được hình thành quy trình thực hiện. Làm vậy sẽ giúp HS tránh áp dụng máy móc mà không chú ý đến ý nghĩa Vật lý của vấn đề. Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng và giới thiệu dụng cụ thí nghiệm Vật lý Ý nghĩa của biện pháp: Giúp HS rèn luyện nhóm kĩ năng nhận thức nội dung bằng việc tăng cường sử dụng và giới thiệu dụng cụ thí nghiệm môn Vật lý. Cách thức thực hiện: Thí nghiệm vật lí vừa là phương tiện vừa là con đường giúp HS hình thành, kiểm chứng, khảo sát các khái niệm, định luật và các đại lượng vật lí. Thông qua thí nghiệm, HS có thể được xây dựng các phương án thực hiện, hiểu về các quá trình, hiện tượng và tư duy vật lí, phán đoán điều kiện và hiện tượng xãy ra. Thông qua các thao tác với thí nghiệm mà năng lực GQVĐ của HS được phát triển. Biện pháp này được thực hiện như sau: - Hỗ trợ và giúp đỡ để HS được tham gia trực tiếp thí nghiệm trong giờ học bằng cách sử dụng thí nghiệm mở đầu hoặc thí nghiệm biểu diễn. GV có thể lồng ghép giữa truyền đạt lý thuyết và sử dụng thí nghiệm trong các thí nghiệm, đồng thời giới thiệu chức năng, cách sử dụng dụng cụ cho HS. Việc làm này được thực hiện liên tục trong các tiết dạy giúp HS không chỉ nắm được cách thức sử dụng mà còn dần hình thành những thao tác quan trọng trong một bài thí nghiệm. Ví dụ: Trong bài 1 chương I. Chuyển động cơ, GV hướng dẫn HS sử dụng đồng hồ để tìm khoảng thời gian chuyển động được. Trong bài học tiếp theo là Chuyển động thẳng 182
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2018-2019 đều, GV hướng dẫn HS cách tìm tốc độ chuyển động của một vật nào đó. Cụ thể, GV biểu diễn thí nghiệm viên bi chuyển động trên mặt phẳng ngang, ở bài 1, HS đã biết dùng đồng hồ để xác định khoảng thời gian chuyển động, vậy để tìm tốc độ, GV cần hướng dẫn HS dùng thước xác định quãng đường chuyển động. - Sử dụng các phần mềm tin học vào dạy học Vật lý. Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng mà khó quan sát trực tiếp. Trong dạy học Vật lý, có thí nghiệm khó thực hiện, hiện tượng diễn ra quá nhanh, nguy hiểm hoặc những mô hình, hoặc việc hiển thị các giá trị, hiện tượng trên dụng cụ thật không đảm bảo HS cả lớp có thể quan sát. Trong những trường hợp này, việc sử dụng các phần mềm dạy học là hết sức cần thiết nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, hỗ trợ HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. GV hướng dẫn HS cách tiếp cận cơ bản với các phần mềm thường dùng trong dạy học Vật lý: Crocodile Physics, Seasoft Optics, Interactive Physics,… Để thành thạo được các phần mềm này, HS cần nắm vững kiến thức, ngoài ra cần làm quen với phần mềm và biết cách sử dụng chúng. GV phân chia nhóm phù hợp để hướng dẫn, sau đó yêu cầu các nhóm trình bày trước lớp sản phẩm của nhóm mình. Qua đó, HS có thể vừa rèn luyện được kĩ năng thuyết trình vừa tiếp cận và ứng dụng được công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực học tập của HS. 2.5. Kết quả Trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức và vận dụng các biện pháp đã xây dựng, đề tài đã tiến hành xây dựng các định hướng sử dụng các biện pháp được xây dựng cho tất cả các bài học thuộc nội dung phần “Cơ học”. Những kết quả này được vận dụng vào thiết kế các chủ đề học tập sau: Chủ đề 1: Lực hấp dẫn và trọng lực; Chủ đề 2: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song. Các chủ đề sau khi được thiết kế đã được tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Hai Bà Trưng, Thành phố Huế. Những kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm cho thấy, sau khi áp dụng các biện pháo đã xây dựng, năng lực GQVĐ của lớp thực nghiệm đã có sự phát triển hơn so với lớp đối chứng. Kết quả điểm trung bình của lớp thực nghiệm (7.6) cao hơn lớp đối chứng (7). 3. KẾT LUẬN Bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học phần “Cơ học”, Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông gồm nhiều biện pháp bồi dưỡng khác nhau. Các biện pháp này có mối liên hệ và bổ sung lẫn nhau. Trong quá trình tổ chức rèn luyện, người GV phải phối hợp nhuần nhuyễn các biện pháp. Từ đó, GV sẽ giúp cho HS có hứng thú với vật lý. Thông qua các hoạt động đa dạng, HS được rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực GQVĐ. Những biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở của quá trình điều tra thực trạng tại các trường THPT. Những kết quả nghiên cứu bước đầu đã cho thấy tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể tiếp tục phát triển cho các nội dung khác nhau của chương trình Vật lý. 183
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dương Đức Giáp (2014). Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học một số kiến thức phần cơ học Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của bài tập Vật lí, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP Huế. [2] Vũ Thị Minh (2011). Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học. Đại học Vinh. [3] Đảng cộng sản Việt Nam (2013). Nghị quyết 29 Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [4] Nguyễn Thị Phương Phương (2016). Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” lớp 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của bài tập Vật lí, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP Huế. [5] Nguyễn Đức Tình (2015). Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương Dao động và sóng điện từ Vật lý 12 Trung học Phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Nghệ An. 184
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dạy học khái niệm cảm ứng từ (Vật lí 11) theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường phổ thông
10 p | 124 | 19
-
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với giáo dục phát triển bền vững trong dạy học vật lí
12 p | 57 | 5
-
Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “dao động và sóng điện từ” Vật lí 12
5 p | 44 | 4
-
Dạy học chủ đề “dòng điện trong chất điện phân” (vật lí 11) nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
8 p | 76 | 4
-
Tổ chức dạy học chủ đề “Nguy hiểm do điện và các biện pháp phòng tránh” môn Lí sinh ở trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
9 p | 10 | 4
-
Tổ chức dạy học chủ đề “ứng dụng của dòng điện trong điều trị” môn Lí sinh ở trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
10 p | 75 | 3
-
Dạy học khám phá phần “ba định luật Newton về chuyển động” nhằm bồi dưỡng năng lực vật lí cho học sinh trung học phổ thông
8 p | 9 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chủ đề “Động năng và thể năng” vật lí 10 qua sử dụng bài tập có nội dung thực tế
3 p | 11 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học giải toán cho học sinh cuối cấp tiểu học
3 p | 17 | 2
-
Sử dụng phần mềm Data Studio và giao diện Science Workshop trong dạy học bài “suất điện động cảm ứng” vật lý 11 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
14 p | 9 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học cho giáo viên hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở
9 p | 29 | 2
-
Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Vật lí ở trường trung học phổ thông
7 p | 42 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học giải bài tập tọa độ trong mặt phẳng ở trường trung học phổ thông
6 p | 54 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học giải toán phương trình Đi - Ô - Phăng cho học sinh THPT tỉnh Xay Nhạ Bu Ly nước CHDCND Lào
13 p | 47 | 2
-
Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học kiến thức về lực hấp dẫn
11 p | 61 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề nước
12 p | 47 | 2
-
Một số biện pháp sử dụng bài tập thực tế trong dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
3 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn