intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề nước

Chia sẻ: ViSasuke2711 ViSasuke2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hình thành và bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh phụ thuộc rất nhiều vào tiến trình dạy học, trong đó người học tham gia vào các hoạt động tìm tòi khám phá để giải quyết vấn đề. Bài viết phân tích một số hoạt động học trong dạy học chủ đề “Nước” với việc hình thành và phát triển năng lực khoa học cho học sinh trung học cơ sở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề nước

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 30-41<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0156<br /> <br /> BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH<br /> THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “NƯỚC”<br /> Nguyễn Thị Thuần1 , Đỗ Hương Trà2<br /> 1 Khoa<br /> <br /> Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội<br /> Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> <br /> 2 Khoa<br /> <br /> Tóm tắt. Hình thành và bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh phụ thuộc rất nhiều vào<br /> tiến trình dạy học, trong đó người học tham gia vào các hoạt động tìm tòi khám phá để giải<br /> quyết vấn đề. Trên cơ sở phân tích các mức độ dạy học tích hợp và đặc điểm của dạy học<br /> các môn Khoa học ở trường Trung học cơ sở Việt Nam cũng như các biểu hiện của năng<br /> lực khoa học, nghiên cứu đã phân tích, lựa chọn một chủ đề dạy học tích hợp gắn với thực<br /> tiễn và vốn kinh nghiệm của người học, từ đó đề xuất tiến trình dạy học, ở đó người học<br /> tiếp nhận tình huống có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh cụ thể, thực hiện các hoạt động<br /> tìm tòi, khám phá, nghiên cứu khoa học, năng lực khoa học được hình thành và phát triển.<br /> Bài báo phân tích một số hoạt động học trong dạy học chủ đề “Nước” với việc hình thành<br /> và phát triển năng lực khoa học cho học sinh trung học cơ sở Việt Nam.<br /> Từ khóa: Dạy học tìm tòi khám phá, năng lực khoa học, chủ đề Nước, tìm tòi khám phá,<br /> tích hợp.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Từ cuối thế kỉ XX nhiều tổ chức giáo dục hàng đầu đã có ý tưởng giáo dục theo hướng phát<br /> triển năng lực khoa học và trở thành xu thế giáo dục của thế kỉ XXI như: tổ chức OECD tiến hành<br /> các đợt khảo sát PISA 3 năm một lần cho đối tượng học sinh tuổi 15 gồm 4 năng lực trong có năng<br /> lực khoa học. Từ khoảng cuối thế kỉ 20, giáo dục phổ thông của nhiều nước được cải cách, thay đổi<br /> theo định hướng phát triển năng lực của người học. Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu<br /> hướng đó, tiếp cận năng lực được khẳng định rõ ràng hơn trong quá trình phát triển, đổi mới một<br /> loạt các chương trình giáo dục các cấp, các môn học từ năm 2015. Quá trình dạy học không chỉ<br /> quan tâm đến các kiến thức người học có được mà còn quan tâm đến quá trình tìm tòi khám phá<br /> để người học có được các kiến thức. Chính qua quá trình đó, hình thành và bồi dưỡng năng năng<br /> lực khoa học của người học. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là thiết kế các hoạt động dạy học, tổ chức<br /> quá trình học tập như thế nào để tạo cơ hội cho việc bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh?<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> Để bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh, cần đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi<br /> nghiên cứu, từ đó, nghiên cứu xác định các biểu hiện của năng lực khoa học của học sinh và đề<br /> xuất quy trình tổ chức dạy học đáp ứng các yêu cầu bồi dưỡng năng lực cho học sinh.<br /> Ngày nhận bài: 10/6/2016. Ngày nhận đăng: 12/9/2016.<br /> Liên hệ: Nguyễn Thị Thuần, e-mail: ntthuan@daihocthudo.edu.vn<br /> <br /> 30<br /> <br /> Bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Nước”<br /> <br /> 2.1.<br /> <br /> Tiến trình dạy học tìm tòi khám phá<br /> <br /> Để bồi dưỡng năng lực khoa học cho HS, GV cần tổ chức hoạt động tìm tòi khám phá sao<br /> cho HS được bộc lộ các biểu hiện về năng lực khoa học một cách tốt nhất.<br /> Dạy học tìm tòi khám phá là một quá trình trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy,<br /> người học chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi, tìm kiếm các giải pháp giải<br /> quyết các vấn đề, chứng minh một quan điểm và thực hiện các nghiên cứu để trả lời cho vấn đề đặt<br /> ra, từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri thức mới.<br /> Dạy học tìm tòi khám phá tạo cho học sinh cơ hội để họ trải nghiệm những hiện tượng và<br /> khám phá khoa học một cách trực tiếp. Chúng tạo ra những thách thức, những bối cảnh trong đó<br /> học sinh có thể bộ lộ quan điểm của mình và khám phá chân lí, tự mình tạo kiến thức mới bằng<br /> cách chỉnh sửa, thay đổi các quan niệm và thêm những khái niệm mới vào cái họ đã biết. Từ đó,<br /> có thể khẳng định, tìm tòi, khám phá là con đường hiệu quả để người học được chủ động, tích cực<br /> học, qua đó rèn cho người học những năng lực cần thiết. Đặc trưng cơ bản của tiến trình dạy học<br /> tìm tòi khám phá là các kiến thức được tổ chức xung quanh các chủ đề nhằm tạo mối liên hệ giữa<br /> các kiến thức của các phần, các môn học khác nhau để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đó là một tiến<br /> trình học trong môi trường dân chủ, dựa trên nguyên tắc cùng quản lí, cùng chịu trách nhiệm về<br /> cả phía người dạy và người học nhằm phát triển năng lực khoa học của người học [2]. Một cách<br /> chung nhất, hoạt động tìm tòi khám phá của người học có thể được sơ đồ hóa qua các giai đoạn<br /> như hình trên [2]. Tùy theo mục tiêu dạy học, GV có thể sử dụng toàn bộ hoặc một số các bước đó.<br /> Giai đoạn 1: Hoạt động khởi động.<br /> Bước 1. Tình huống xuất phát: tình huống cần xuất phát từ chính nhu cầu của học sinh cũng<br /> như sở thích và lợi ích của người học, từ đó, kích thích học sinh phân tích tình huống nhằm thiết<br /> lập mối liên hệ giữa vốn kinh nghiệm với mục tiêu dạy học cần đạt. Để đạt được điều này, giáo<br /> viên có thể sử dụng: các hình ảnh, các đoạn phim; nghiên cứu Trái Đất, bản đồ địa lí; một câu<br /> chuyện lịch sử, một bản nhạc; các bài báo, tạp chí; tờ rơi du lịch; một cáo thị; một chương trình<br /> tivi, chương trình phát thanh; một bài báo mà tất cả học sinh phải đọc; một sự kiện ở địa phương;<br /> thăm quan (triển lãm, khu sản xuất công nghiệp, khu du lịch sinh thái; rừng nước ngập mặn ...).<br /> Điều này làm cho học sinh ý thức được cái mà họ đã biết về chủ đề học tập và xác định được vấn<br /> đề đặt ra: Nhận thấy hiện tượng có những đặc điểm nào?<br /> Giai đoạn 2: Hoạt động tìm tòi khám phá để giải quyết vấn đề<br /> Giai đoạn này gồm các bước 2, 3, 4 và 5 trong sơ đồ hình 1, trong đó, học sinh thực hiện<br /> các nghiên cứu, tìm kiếm thông tin và các dữ kiện cần thiết, tổ chức thông tin và đánh giá nó. Ở<br /> đây, học sinh được dẫn đến bởi các hoạt động khác nhau để khám phá, để khai thác quá trình phát<br /> hiện, để thu thập, chọn lọc thông tin và xử lí thông tin nhằm trả lời cho vấn đề đặt ra.<br /> Bước 2: Đề xuất giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu: Học sinh quan sát, hỏi,<br /> so sánh, nghiên cứu để hiểu, hình thành giả thuyết và đi đến việc trình bày toàn thể giải pháp của<br /> mình. Học sinh có thể sử dụng các hình ảnh, phim, nghe các đĩa nhạc, tiến hành phỏng vấn, điều<br /> tra, đọc, ghi nhận, dùng các phép quy chiếu và bản đồ.<br /> Bước 3: Tìm kiếm và thu thập các nguyên liệu cần thiết phục vụ cho quá trình tiến hành các<br /> giải pháp.<br /> Bước 4: Tiến hành giải pháp và thu thập dữ liệu: Học sinh khai thác và tổ chức thông tin:<br /> sưu tầm, đo đạc, chứng minh, tiến hành thí nghiệm. . . . từ đó dẫn học sinh đến việc tạo ra các bài<br /> viết có nghĩa, có tổ chức, có cấu trúc và được diện đạt rõ ràng, trong sáng. Các thông tin được tổ<br /> chức nhờ: sắp xếp, nhóm, sơ đồ, đánh số, bảng, biểu, ...<br /> Bước 5: Phân tích kết quả nghiên cứu: Trong hoạt động này, học sinh phát triển các ý tưởng,<br /> 31<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuần, Đỗ Hương Trà<br /> <br /> giải quyết vấn đề, tổng hợp các thông tin thu nhận được, khái quát hóa và áp dụng cái đã học. Điều<br /> này đòi hỏi học sinh cần có năng lực đặt câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và kiểm tra nó.<br /> Giai đoạn 3: Hoạt động<br /> đánh giá và suy ngẫm về các giải<br /> pháp.<br /> Giai đoạn này gồm bước<br /> 6 và 7 của sơ đồ hình 1.<br /> Bước 6: Kết luận, tổng<br /> quát hóa: gồm đánh giá thông<br /> tin, đánh giá các giải pháp, các<br /> ý tưởng. Đây là thời điểm khách<br /> quan hóa và tự đánh giá của học<br /> sinh. Họ cần phải dẫn đến việc<br /> nhận thức về những điều mà họ<br /> đã học được, những câu hỏi họ<br /> chưa thể trả lời. Học sinh có dịp<br /> để chia sẻ (nói và viết) cái mà họ<br /> đã sống, có dịp quay lại những<br /> thành công và những ước mơ, về<br /> cái đã vận hành tốt và cái cần<br /> thay đổi để thực hiện công việc<br /> của mình. Họ phát hiện một số<br /> kiến thức và kĩ năng cần phát<br /> triển để có thể hoàn thành các<br /> nhiệm vụ khác tương tự. Họ có<br /> dịp tự đánh giá và nói về sự hài<br /> lòng đối với nhiệm vụ đã thực<br /> hiện.<br /> Hình 1: Sơ đồ các bước của tiến trình dạy học<br /> tìm tòi khám phá<br /> Bước 7: Trình bày kết quả<br /> thu được cũng như cách thức<br /> nghiên cứu để đi đến kết quả.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Bồi dưỡng năng lực khoa học của học sinh qua dạy học chủ đề Nước<br /> <br /> 2.2.1. Năng lực khoa học và cấu trúc của năng lực khoa học<br /> Năng lực khoa học là khả năng sử dụng những kiến thức khoa học, phân tích câu hỏi và rút<br /> ra những kết luận hợp lí có cơ sở nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn về thế giới tự nhiên và<br /> những thay đổi con người tạo ra đối với thế giới tự nhiên [1].<br /> Kiến thức khoa học của một cá nhân là khả năng sử dụng kiến thức đó để nhận biết các câu<br /> hỏi, tiếp thu kiến thức mới, giải thích các hiện tượng khoa học và rút ra các kết luận có cơ sở về các<br /> vấn đề liên quan đến khoa học. Hiểu biết của cá nhân về đặc điểm đặc trưng của khoa học là một<br /> hình thái kiến thức và nghiên cứu của con người. Nhận thức của cá nhân đó về những ảnh hưởng<br /> của khoa học và công nghệ tới đời sống vật chất tinh thần và văn hóa của con người, sự sẵn sàng<br /> tham gia vào các vấn đề liên quan tới khoa học với tư cách là một công dân có hiểu biết và có tư<br /> duy khoa học [1].<br /> Trong dạy học các môn khoa học thì năng lực khoa học là năng lực đặc thù của môn học,<br /> trong đó năng lực khoa học có thể có các thành tố sau [4]:<br /> 32<br /> <br /> Bồi dưỡng năng lực khoa học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Nước”<br /> <br /> Thành tố 1. Giải thích các hiện tượng một cách khoa học<br /> - Nhận ra (nhớ lại) và vận dụng kiến thức khoa học một cách phù hợp.<br /> - Nhận biết, sử dụng và tạo ra các mô hình để giải thích.<br /> - Đưa ra các dự đoán có căn cứ.<br /> - Cung cấp các giả thuyết để giải thích.<br /> - Lí giải được ý nghĩa của kiến thức khoa học đó đối với đời sống, xã hội.<br /> Thành tố 2. Đánh giá và thiết kế các nghiên cứu khoa học<br /> - Xác định câu hỏi để khám phá một nhiệm vụ khoa học nhất định.<br /> - Phân biệt câu hỏi có thể nghiên cứu khoa học được.<br /> - Đề xuất ra cách thức tiến hành thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.<br /> - Đánh giá các biện pháp đã đề xuất.<br /> - Thực hiện các nghiên cứu: Tiến hành thí nghiệm, quan sát, điều tra.<br /> - Mô tả và đánh giá những biện pháp mà các nhà khoa học sử dụng để đảm bảo sự tin cậy của<br /> dữ liệu, tính khách quan và khái quát của lời giải thích.<br /> Thành tố 3. Trình bày các dữ liệu và bằng chứng một cách khoa học<br /> - Chuyển đổi dữ liệu từ dữ liệu này sang dạng dữ liệu khác.<br /> - Phân tích và diễn giải dữ liệu để rút ra kết luận phù hợp.<br /> - Xác định các giả thiết, bằng chứng và các lí lẽ trong tài liệu khoa học.<br /> - Phân biệt giữa luận cứ dựa trên bằng chứng khoa học và luận cứ dựa trên các căn cứ khác.<br /> - Đánh giá các luận cứ và các bằng chứng khoa học từ các nguồn khác nhau.<br /> <br /> 2.2.2. Lựa chọn và xây dựng chủ đề “Nước”<br /> Phân tích chủ đề Nước trong mối quan hệ giữa các môn học khác nhau ở bậc THCS ở VN<br /> chúng tôi thấy kiến thức về nước có ở các môn học ở bậc THCS như sau:<br /> Môn<br /> <br /> Lớp<br /> <br /> Hoá học<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bài<br /> Bài 36<br /> Bài 40,<br /> Bài 41<br /> <br /> 6<br /> <br /> Bài 26, 27<br /> <br /> 8<br /> 6<br /> Vật lí<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Bài 20<br /> Bài 23<br /> Bài 24<br /> Bài 33<br /> Bài 34<br /> Bài 12<br /> <br /> Nội dung<br /> - Cấu tạo của nước<br /> - Tính chất của nước<br /> - Vai trò của nước với đời sống con người.<br /> - Bảo vệ môi trường nước chống ô nhiễm<br /> Dung dịch: Nước là dung môi hoà tan nhiều chất khác.<br /> Độ tan của các chất trong nước<br /> Sự ngưng tụ, sự bay hơi và sự sôi (Các trạng thái và biến<br /> đổi trạng thái của nước).<br /> Áp suất chất lỏng – Bình thông nhau - Sự nổi<br /> Hơi nước trong không khí – Mưa<br /> Sông và hồ<br /> Biển và đại dương<br /> Đặc điểm sông ngòi Việt Nam<br /> Hệ thống sông lớn ở Việt Nam<br /> Sự phát triển và phân bố công nghiệp (phần công nghiệp<br /> điện)<br /> 33<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuần, Đỗ Hương Trà<br /> <br /> Bài 14<br /> Bài 15<br /> Công nghệ<br /> <br /> Sinh<br /> <br /> GDCD<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bài 20<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Bài 20<br /> <br /> 9<br /> <br /> Bài 54, 55<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Bài 7<br /> Bài 14<br /> <br /> Giao thông và vận tải<br /> Thương mại và du lịch<br /> Môi trường nuôi trồng thuỷ sản: đặc điểm, tính chất của<br /> nước nuôi trồng thuỷ sản<br /> Vai trò của nước trong quang hợp ở cây xanh<br /> Nước với sự trao đổi chất ở động vật<br /> Ô nhiễm môi trường nước – trách nhiệm bảo vệ nguồn<br /> nước.<br /> Yêu thiên nhiên và sống hoà hợp với thiên nhiên<br /> Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên<br /> <br /> Như vậy, có thể thấy chủ đề Nước có liên quan đến nhiều kiến thức và kĩ năng ở các môn<br /> học khác nhau ở THCS. Mặt khác, trong thực tiễn cuộc sống, nước có mặt khắp mọi nơi và có vai<br /> trò đặc biệt quan trọng đối với mọi sự sống trên trái đất, Nước tạo nên một chủ đề thống nhất. Khi<br /> đề cập đến nước, có thể kể đến vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên, sự chuyển thể của nước,<br /> nước đối với sự sống, sự cung cấp nước từ nguồn nước đến các gia đình, làm thế nào để cung cấp<br /> nước sạch... Nói đến chất lượng nước là nhắc tới các phương pháp của hóa học phân tích. Khi xử lí<br /> nước đề cập đến vận dụng những quá trình lí – hóa (hoặc đơn giản là hóa học và vi sinh),... Vì thế,<br /> hoạt động dạy học xung quanh chủ đề nước, đưa học sinh vào quá trình tìm tòi, nghiên cứu chủ đề<br /> sẽ góp phần hình thành vàbồi dưỡng năng lực khoa học ở học sinh. Sơ đồ 2 mô tả một số nội dung<br /> trong chủ đề Nước:<br /> <br /> Hình 2: Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề Nước<br /> <br /> 2.2.3. Bồi dưỡng năng lực KH qua chủ đề Nước<br /> Từ các biểu hiện của năng lực khoa học (mục 2.2), có thể thiết kế các hoạt động dạy học<br /> chủ đề từ việc cụ thể hóa mục tiêu dạy học của các hoạt động được thiết kế để đánh giá việc hình<br /> thành và phát triển năng lực khoa học.<br /> Hoạt động khởi động<br /> HS quan sát một số hình ảnh chụp vệ tinh về Trái Đất - như một hành tinh xanh, về cảnh<br /> đẹp của Vịnh Hạ Long, về Hồ Tây (Hà Nội), để thấy được sự tương phản qua các hình ảnh thời sự<br /> của Việt Nam (hạn hán ở miền Trung và miền Nam vào tháng 3/2016, về sự cạn kiệt của nước ở<br /> một số hồ ở miền Trung, về hình ảnh ô nhiễm nước làm cá chết ở các tỉnh miền Trung) cũng như<br /> 34<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2