intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu chuyển gen Bt vào cây mía

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

95
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu chuyển gen Bt vào cây mía. Chuyển gen kháng sâu (Bt- tổng hợp) cry1Ab và cry1B-cry1Ab (gen lai) vào hai giống mía VN 84 4137 và Suphanbury 7 nhằm mong muốn tạo ra các giống mía có khả năng kháng sâu hiệu quả, chủ yếu là sâu đục thân. Hai dòng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens đã được biến nạp các plasmid mang gen cry1Ab và gen cry1B-cry1Ab dùng để chuyển gen vào thực vật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu chuyển gen Bt vào cây mía

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 170-179<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU CHUYỂN GEN Bt VÀO CÂY MÍA (Saccharum officinarum L.)<br /> Phan Tường Lộc*, Hoàng Văn Dương, Mai Trường, Lê Tấn Đức, Trần Thị Ngọc Hà,<br /> Văn Đắc Thành, Phạm Đức Trí, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Hữu Hổ<br /> Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)locphan@itb.ac.vn<br /> TÓM TẮT: Nhóm sâu đục thân là một trong những loài sâu hại làm giảm năng suất đáng kể cho mía.<br /> Việc phun thuốc bảo vệ mía gặp một số trở ngại do mật độ mía ở ruộng rất dày, lá mía sắc và sâu đục thân<br /> lại sống bên trong thân mía. Chuyển gen kháng sâu (Bt- tổng hợp) cry1Ab và cry1B-cry1Ab (gen lai) vào<br /> hai giống mía VN 84 4137 và Suphanbury 7 nhằm mong muốn tạo ra các giống mía có khả năng kháng<br /> sâu hiệu quả, chủ yếu là sâu đục thân. Hai dòng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens đã được biến nạp<br /> các plasmid mang gen cry1Ab và gen cry1B-cry1Ab dùng để chuyển gen vào thực vật. Khảo sát các điều<br /> kiện nuôi cấy mô mía cho thấy, khi nuôi cấy tạo mô sẹo từ mảnh lá non ở lõi ngọn mía ex vitro, tỉ lệ tạo<br /> mô sẹo cao nhất của giống VN84 4137 trên môi trường có 2,4-D ở nồng độ 3 mg/l là 93,33%, trong khi<br /> của giống Suphanbury 7 ở nồng độ 2 mg/l là 96,67%. Tỉ lệ mô sẹo tái sinh chồi cao nhất trên môi trường<br /> có tổ hợp BAP 2 mg/l và NAA 1 mg/l là 100% ở cả hai giống. Bước đầu chuyển gen cry1Ab và cry1Bcry1Ab gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens vào mía đã thu được các khối mô sẹo có biểu<br /> hiện GUS và kháng chất chọn lọc phosphinothricin ở nồng độ 3 mg/l, là nồng độ gây chết khi khảo sát khả<br /> năng chống chịu phosphinothricin ở mô sẹo không chuyển gen.<br /> Từ khóa: Agrobacterium tumefaciens, Bt, chuyển gen, sâu đục thân cây mía.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Hơn một thập niên qua, ngành mía đường<br /> Việt Nam vẫn luôn gặp khó khăn do nguồn<br /> nguyên liệu mía cung cấp không đủ để sản xuất.<br /> Với nhu cầu ngày càng tăng, và theo dự kiến<br /> của ngành, đến năm 2020 cả nước sẽ đạt mức<br /> tiêu thụ đường 2 triệu tấn/năm [25], việc bảo<br /> đảm sản lượng mía đáp ứng đủ và ổn định cho<br /> sản xuất là vấn đề cần thiết.<br /> Một trong những nguyên nhân làm giảm sản<br /> lượng mía là do sâu hại, trong đó, nhóm sâu đục<br /> thân thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) có thể<br /> gây thiệt hại có thể lên đến 30% [14, 24]. Ứng<br /> dụng chuyển gen Bt là một giải pháp tiềm năng<br /> để tạo ra được các giống mía có khả năng kháng<br /> các loại sâu đục thân [3, 9, 18, 21], mà tập tính<br /> sống của chúng thường gây khó khăn cho việc<br /> xử lý bằng hóa chất [14].<br /> Độc tố kháng côn trùng từ Bacillus<br /> thuringiensis (Bt) là các độc tố crystal viết tắt là<br /> Cry do các gen cry mã hóa [20]. Độc tố Cry<br /> được phân loại dựa trên cơ sở đồng dạng của<br /> trình tự amino acid của tiền độc tố. Các protein<br /> tiền độc tố với ít hơn 45% sự đồng nhất trình tự<br /> sẽ có hệ số khác nhau trong dãy phân hạng đầu<br /> tiên (ví dụ Cry1, Cry2) và ở mức dưới 78% và<br /> 95% đồng dạng sẽ thiết lập ranh giới cho các<br /> dãy phân hạng thứ hai và thứ ba (ví dụ Cry1Ab)<br /> 170<br /> <br /> [12]. Tính đặc hiệu và hoạt tính của độc tố Cry<br /> là kết quả của sự tương tác và ly giải của tiền<br /> độc tố bên trong hệ thống tiêu hóa của từng loài<br /> côn trùng cụ thể [12]. Do biến nạp vào thực vật<br /> dùng các gen cry đơn, nguyên bản cho biểu hiện<br /> độc tố không cao trong giai đoạn ban đầu,<br /> nghiên cứu chuyển gen Bt đã có những cải tiến<br /> trong giai đoạn sau này. Các gen cry được tổng<br /> hợp có nhiều thay đổi trình tự so với nguyên<br /> bản, như giảm các thành phần A, T, tăng tỷ lệ C<br /> + G, để thích hợp biểu hiện cao ở thực vật [5,<br /> 9]; hoặc áp dụng mô hình hiệu quả quy tụ<br /> (pyramiding) để tạo hiệu quả kháng sâu cao khi<br /> lai các gen cry có tác động khác nhau lại và<br /> đồng chuyển vào thực vật [9].<br /> Theo các công bố, gen cry1Ab có tính kháng<br /> chủ yếu với côn trùng thuộc bộ Lepidoptera [1,<br /> 2, 6, 12] và cry1B có tính kháng kép trên<br /> Lepidoptera và Coleoptera [5, 12]. Protein lai<br /> Cry1B-Cry1Ab có thể tạo hiệu ứng kháng hiệu<br /> quả hơn đối với Lepidoptera và cả Coleoptera<br /> [4].<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Vật liệu<br /> Giống mía: Hai giống mía được dùng để<br /> chuyển gen là Suphanbury 7 (Thái Lan) và<br /> VN84 4137 (Việt Nam), được cung cấp bởi<br /> <br /> Phan Tuong Loc et al.<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía<br /> Đường, xã Phú An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình<br /> Dương.<br /> Chủng vi khuẩn: Chủng vi khuẩn E. coli<br /> mang plasmid pCAMBIA3301-cry1Ab và<br /> chủng E. coli DH5α. Chủng vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens EHA 105 có mang<br /> sẵn helper plasmid chứa các gen vir và gen<br /> kháng kháng sinh rifampicin.<br /> Plasmid: Plasmid pCRY1B-1Ab, kích thước<br /> khoảng 17 kb, mang tổ hợp gen Pubi/cry1Bcry1Ab/Tnos (cry1B-cry1Ab: gen lai - tổng hợp)<br /> và gen chọn lọc P70S/bar/T35S trong T-DNA<br /> A<br /> B<br /> <br /> KaR<br /> <br /> LB<br /> <br /> LB<br /> <br /> T35S<br /> <br /> bar<br /> <br /> T35S<br /> <br /> bar<br /> <br /> P35S<br /> <br /> P70S<br /> <br /> PUbi<br /> <br /> biểu hiện ở thực vật, và gen nptII kháng<br /> kanamycin biểu hiện ở vi khuẩn. Gen bar quy<br /> định tính kháng phosphinothricin (PPT) dùng để<br /> chọn lọc đối tượng chuyển gen (hình 1A).<br /> Plasmid pCAMBIA3301-cry1Ab, có kích<br /> thước 15,6 kb, từ plasmid pCAMBIA3301 được<br /> chèn thêm tổ hợp gene Pubi-1/cry1Ab/Tnos<br /> trong TDNA (Pubi : maize ubiquitin-1 (Ubi-1)<br /> promoter, Tnos: nopaline synthase (NOS)<br /> terminator, cry1Ab: gen tổng hợp) (hình 1B).<br /> Các gen cry1Ab, cry1B-cry1Ab có nguồn gốc<br /> từ Altosaar I. (Canada), chương trình trao đổi<br /> khoa học.<br /> cry1Ab<br /> <br /> Tnos<br /> <br /> cry1Ab<br /> <br /> Tnos<br /> <br /> cry1B<br /> <br /> P35S<br /> <br /> 5'UTR Ubi<br /> <br /> gus<br /> <br /> Tnos<br /> <br /> PUbi<br /> <br /> RB<br /> <br /> RB<br /> <br /> KaR<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ plasmid<br /> A. Plasmid pCRY1B-1Ab; B. Plasmid pCAMBIA3301-cry1Ab<br /> <br /> Môi trường<br /> Môi trường nuôi cấy vi khuẩn gồm môi<br /> trường LB (Luria-Bertani) dùng nuôi cấy và giữ<br /> giống E. coli và Agrobacterium tumefaciens;<br /> môi trường AB (Chilton) dùng để chuyển gen.<br /> Môi trường nuôi cấy thực vật gồm môi<br /> trường khoáng cơ bản MS, vitamin MS, vitamin<br /> B5, đường 30 g/l, pH 5,8; chất điều hòa sinh<br /> trưởng BAP, NAA.<br /> Phương pháp<br /> Biến nạp plasmid vào vi khuẩn E. coli bằng<br /> xung điện<br /> Biến nạp được thực hiện bằng xung điện<br /> trên máy BTX ECM 830 ở 2500 V, 40 uF, 5 ms,<br /> cuvette 2 mm. Vi khuẩn sau khi biến nạp được<br /> chọn lọc trên môi trường LB có bổ sung<br /> kanamycin 100 mg/l và được ly trích plasmid<br /> để kiểm tra đặc điểm, kích thước bằng enzyme<br /> cắt giới hạn HindIII [8, 15].<br /> Biến nạp plasmid vào vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens<br /> Biến nạp được thực hiện bằng phương pháp<br /> CaCl2 nhiệt. Vi khuẩn sau khi biến nạp được<br /> cấy chọn lọc trên môi trường có bổ sung<br /> rifampicin 100 mg/l và kanamycin 100 mg/l.<br /> Theo dõi kết quả sau 24-48 giờ [10, 11, 16].<br /> <br /> Kiểm tra sự hiện diện của các gen cry1Ab và<br /> gen cry1B-cry1Ab bằng phương pháp PCR<br /> Đối với gen cry1Ab, trình tự mồi xuôi là<br /> (F): 5’-TTC CT T GGA CGA AAT CCC ACC3’ và mồi ngược là (R): 5’-GCC AGA ATT<br /> GAA CAC ATG AGC GC-3’ kích thước đoạn<br /> khuếch đại tương ứng 559 bp. Đối với gen<br /> cry1B-cry1Ab, trình tự mồi xuôi là (F): 5’-GAT<br /> AGC AGG ACC TAT CCA AT-3’ và mồi<br /> ngược là (R): 5’-GCC GAA GAG GGA GGC<br /> GTC AA-3’, kích thước đoạn khuếch đại tương<br /> ứng là 0,5 kb. Chương trình nhiệt phản ứng<br /> PCR: 94oC/4 phút (94oC/30 giây, 50-54oC/1<br /> phút, 72oC/30-90 giây), 72oC/10 phút, với 35<br /> chu kỳ. Hỗn hợp các thành phần của phản ứng<br /> PCR gồm có 5 l buffer PCR 5X, 0,5 l dNTP<br /> 10 mM, 0,25 l taq polymerase 5 U/l, 2 l mồi<br /> xuôi 1 M, 2 l mồi ngược 1 M, 1 l DNA<br /> plasmid, thêm nước cất đủ thể tích 25 l [7].<br /> Khảo sát ảnh hưởng của 2,4-D lên quá trình tạo<br /> mô sẹo từ lá non<br /> Phần lõi lá non bên trong ngọn mía, thường<br /> ở tình trạng vô trùng, được cắt thành các khoanh<br /> dày 2 mm và tách các lớp lá để nuôi cấy trên<br /> môi trường tạo mô sẹo gồm thành phần khoáng<br /> MS, vitamin MS, casein 0,5 g/l và agar 10 g/l,<br /> có bổ sung 2,4-D ở các nồng độ khác nhau<br /> 171<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 170-179<br /> <br /> (0; 1; 2; 3; 4 mg/l) để đánh giá ảnh hưởng của<br /> 2,4-D lên quá trình tạo mô sẹo của mẫu [19].<br /> Khảo sát ảnh hưởng của BAP và NAA lên quá<br /> trình tái sinh chồi từ mô sẹo<br /> Mô sẹo sau thời gian nuôi sẽ được cho tái<br /> sinh chồi trên môi trường có thành phần khoáng<br /> MS, vitamin B5, bổ sung tổ hợp chất điều hòa<br /> sinh trưởng BAP (1; 2 mg/l) NAA (0,2; 0,5; 1<br /> mg/l) [23].<br /> Khảo sát ảnh hưởng của chất chọn lọc PPT lên<br /> sự phát triển mô sẹo, cây con in vitro<br /> Nuôi cấy tạo mô sẹo và nuôi cấy cây con<br /> trên môi trường có bổ sung PPT ở các nồng độ<br /> khác nhau (0; 1; 2; 3; 4; 5 mg/l) vào môi trường,<br /> để đánh giá ảnh hưởng của PPT lên sự phát<br /> triển của mô sẹo và cây con [13].<br /> Phương pháp chuyển gen gián tiếp nhờ vi<br /> khuẩn Agrobacterium tumefaciens và chọn lọc<br /> mô chuyển gen<br /> Vi khuẩn A. tumefaciens được nuôi cấy lắc<br /> qua đêm ở 28oC trong môi trường LB có bổ<br /> sung kháng sinh kanamycin 100 mg/l và<br /> rifampicin 50 mg/l, sau đó, được ly tâm lấy<br /> sinh khối ở 4000 g, trong 5 phút và chuyển sang<br /> nuôi mới trong môi trường AB ở các điều kiện<br /> như trên có bổ sung thêm acetocyringone 200<br /> M trong 1 giờ. Mô sẹo được để khô bớt độ ẩm<br /> trong tủ cấy vô trùng khoảng 30 phút, rồi ngâm<br /> 10 phút trong dịch vi khuẩn ở điều kiện áp suất<br /> thường, sau đó đưa vào điệu kiện chân không 50 kPa trong 3 phút rồi đưa trở lại môi trường<br /> áp suất thường 5 phút, trước khi được mang ra<br /> thấm khô và chuyển sang ủ chung với vi khuẩn<br /> trên môi trường tạo mô sẹo, khoảng 2-3 ngày.<br /> Mô sẹo sau đó được rửa sạch bằng dung<br /> dịch kháng sinh cefotaxime 500 mg/l để diệt<br /> khuẩn Agrobacterium tumefaciens, rồi chuyển<br /> sang chọn lọc mô chuyển gen trên môi trường<br /> tạo mô sẹo, có bổ sung cefotaxime ở nồng độ<br /> 500 mg/l và PPT ở nồng độ ngưỡng gây chết<br /> [17].<br /> Khảo sát sự biểu hiện của gen chỉ thị gus bằng<br /> kỹ thuật hóa mô [13]<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Biến nạp tạo chủng vi khuẩn E. coli chứa<br /> vector plasmid pCRY1B-1Ab<br /> 172<br /> <br /> Để có thể lưu giữ và nhân bản, plasmid<br /> pCRY1B-1Ab được biến nạp vào dòng E. coli<br /> DH5 bằng phương pháp xung điện. Vi khuẩn<br /> sau khi chuyển gen được cấy trải để chọn lọc<br /> trên môi trường LB rắn có bổ sung kanamycin<br /> 100 mg/l. Sau 2 ngày, nhận được khoảng 70<br /> khuẩn lạc mọc trên đĩa petri nuôi cấy, được giả<br /> định đã biến nạp plasmid pCRY1B-1Ab, trong<br /> khi ở đĩa đối chứng nuôi cấy vi khuẩn E. coli<br /> DH5 không biến nạp, không có khuẩn lạc nào<br /> xuất hiện.<br /> Các khuẩn lạc giả định biến nạp plasmid<br /> được chọn và nuôi cấy trong môi trường LB<br /> lỏng có bổ sung kanamycin 100 mg/l để tách<br /> plasmid và phân tích.<br /> Plasmid sau khi tách chiết, được cắt bằng<br /> enzyme giới hạn HindIII và điện di kiểm tra<br /> trên gel agarose, cho thấy có 1 băng DNA 17 kb<br /> phù hợp với kích thước plasmid pCRY1B-1Ab<br /> chứng tỏ các dòng E. coli DH5 đã được biến<br /> nạp plasmid pCRY1B-1Ab (hình 2).<br /> L<br /> <br /> 1<br /> 17 kb<br /> <br /> Hình 2. Kiểm tra plasmid cry1B-cry1Ab sau khi<br /> biến nạp vào dòng vi khuẩn E.coli DH5<br /> L. Thang chuẩn DNA -HindIII; 1. Plasmid kiểm tra<br /> được cắt bằng enzyme HindIII có kích thước khoảng<br /> 17 kb.<br /> <br /> Biến nạp tạo dòng vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens mang plasmid pCAMBIA3301cry1Ab và dòngvi khuẩn A. tumefaciens<br /> mang plasmid pCRY1B-1Ab<br /> Hai dòng E. coli mang plasmid<br /> pCAMBIA3301-cry1Ab và pCRY1B-1Ab được<br /> nhân lên và tách plasmid. Biến nạp plasmid<br /> pCAMBIA3301-cry1Ab và pCRY1B-1Ab vào<br /> <br /> Phan Tuong Loc et al.<br /> vi khuẩn Agrobacterium tumefacien EHA 105<br /> được thực hiện bằng phương pháp xử lý nhiệt<br /> với CaCl2.<br /> Vi khuẩn sau khi biến nạp được cấy chọn<br /> lọc trên môi trường LB rắn có bổ sung<br /> kanamycin 100 mg/l và rifampicin 100 mg/l (hệ<br /> thống binary vector) ở 28oC. Sau 2 ngày, trên<br /> các đĩa nuôi cấy xuất hiện khoảng 20 khuẩn lạc<br /> Agrobacterium tumefaciens EHA 105 giả định<br /> đã biến nạp plasmid.<br /> Tách khuẩn lạc và kiểm tra sự có mặt của<br /> các gen cry1Ab và cry1B-cry1Ab trong cấu trúc<br /> bằng phương pháp PCR với các mồi đặc hiệu.<br /> Kết quả biểu hiện trên gel agarose với marker<br /> 1 kb cho thấy, ở dòng A. tumefaciens biến<br /> nạp plasmid pCAMBIA-Cry1Ab và dòng<br /> A. tumefaciens biến nạp plasmid pCRY1B-1Ab,<br /> sản phẩm PCR từ các plasmid được tách đều có<br /> băng khuếch đại của gen cry1Ab giống với đối<br /> chứng dương<br /> (được khuếch đại từ<br /> pCAMBIA3301-cry1Ab của E. coli), phù hợp<br /> với trình tự mục tiêu là 559 bp (hình 3). Trong<br /> khi đó ở dòng A. tumefaciens biến nạp<br /> pCRY1B-1Ab còn có thêm băng khuếch đại<br /> trình tự đặc hiệu của đoạn DNA cry1B-cry1Ab<br /> giống với đối chứng dương (được khuếch đại từ<br /> pCRY1B-1Ab của E. coli) phù hợp với trình tự<br /> mục tiêu là khoảng 0,5 kb (hình 4).<br /> L<br /> <br /> PC H2O 1<br /> <br /> 500 bp<br /> <br /> Hình 3. Kết quả kiểm tra bằng PCR sự hiện diện<br /> gen cry1Ab trên các plasmid của vi khuẩn<br /> Agrobacterium tumefaciens.<br /> L. Thang chuẩn DNA 1 kb; PC. Băng DNA 559 bp<br /> được khuếch đại từ vi khuẩn E. coli mang<br /> pCAMBIA3301-cry1Ab; 1. Băng DNA 559 bp được<br /> <br /> khuếch đại từ vi khuẩn A. tumefaciens biến nạp<br /> pCAMBIA3301-cry1Ab; 2. Băng DNA 559 bp được<br /> khuếch đại từ vi khuẩn A. tumefaciens biến nạp<br /> pCRY1B1Ab.<br /> <br /> L<br /> 2<br /> <br /> PC H2O<br /> <br /> 1<br /> <br /> 559 bp<br /> <br /> Hình 4. Kết quả kiểm tra bằng PCR sự hiện diện<br /> của gen cry1B-cry1Ab trên plasmid của vi<br /> khuẩn A. tumefaciens bằng PCR.<br /> L. Thang chuẩn DNA 1 kb; PC. Băng DNA 0,5 Kb<br /> được khuếch đại từ vi khuẩn E. coli mang pCRY1BAb; 1. Băng DNA 0,5 Kb được khuếch đại từ vi<br /> khuẩn A. tumefaciens biến nạp pCRY1B-1Ab.<br /> <br /> Như vậy, dòng vi khuẩn A. tumefaciens EHA<br /> 105 biến nạp plasmid pCAMBIA3301-cry1Ab<br /> và dòng vi khuẩn A. tumefaciens EHA 105 biến<br /> nạp plasmid pCRY1B-1Ab đã được thực hiện<br /> thành công và có thể dùng để chuyển gen vào<br /> thực vật.<br /> Khảo sát ảnh hưởng của 2,4-D lên quá trình<br /> tạo mô sẹo của mô lá<br /> Mô lá non mía được nuôi cấy trên môi<br /> trường tạo mô sẹo có bổ sung chất điều hòa sinh<br /> trưởng 2,4-D ở các nồng độ khác nhau. Mô sẹo<br /> bắt đầu hình thành sau 12 ngày ở các mép mô.<br /> Mô sẹo của giống Suphanbury 7 mềm và ướt<br /> hơn ở giai đoạn đầu, màu sắc khối mô vàng nhạt<br /> hơn so với giống VN84 4137 (hình 5). Sau 28<br /> ngày, tỉ lệ mô sẹo hình thành khác biệt rõ rệt<br /> nhất giữa các công thức. Công thức với nồng độ<br /> 2,4-D 3 mg/l cho tỉ lệ mẫu tạo mô sẹo cao nhất<br /> ở giống VN84 4137 và 2,4-D 2 mg/l ở giống<br /> Suphanbury 7 (bảng 1). Tiếp tục nuôi cấy<br /> khoảng 1,5 tháng, mô sẹo phát triển thành các<br /> khối mô chắc, có bề mặt căng láng (hình 6).<br /> <br /> 173<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 170-179<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả tạo mô sẹo của giống VN84 4137 và giống Suphanbury 7 trên môi trường MS có<br /> bổ sung nồng độ 2,4-D khác nhau<br /> Công thức<br /> thí nghiệm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 2,4-D (mg/l)<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ mẫu hình thành mô sẹo<br /> ở giống VN84 4137 (%)<br /> 0a<br /> 40 b<br /> 76,67 c<br /> 93,33 d<br /> 63,33 e<br /> <br /> Tỷ lệ mẫu hình thành mô sẹo ở<br /> giống Suphanbury 7 (%)<br /> 0 a<br /> 76,66 bd<br /> 96,67 c<br /> 80 bd<br /> 66,67 bde<br /> <br /> Các giá trị trung bình không theo cùng nhóm có mẫu chữ giống nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở<br /> mức p = 0,01 dựa theo kiểm định thống kê LSD.<br /> <br /> Giống VN84 4137<br /> <br /> Giống Suphanbury 7<br /> <br /> Hình 5. Khối mô sẹo phát sinh từ mô lá non mía sau<br /> khoảng 20 ngày nuôi cấy<br /> Các khối mô này được mang đi tái sinh trên<br /> môi trường MS có bổ sung các tổ hợp chất điều<br /> hòa sinh trưởng BAP và NAA khác nhau. Sau 1<br /> tuần, chồi có dấu hiệu hình thành. Số liệu được<br /> lấy ở các công thức đạt tỷ lệ tạo chồi tuyệt đối<br /> sau 21 ngày.<br /> Kết quả kiểm tra ở ngày 21 cho thấy, ở<br /> <br /> Hình 6. Mô sẹo phát triển hình thành<br /> các khối tế bào có khả năng tái sinh<br /> <br /> công thức gồm tổ hợp NAA 1 mg/l và BAP 2<br /> mg/l có 100% mẫu tạo chồi ở cả hai giống mía,<br /> số lượng chồi trên mẫu nhiều, chồi có hình dạng<br /> bình thường. Các công thức khác cũng hình<br /> thành chồi nhưng chậm hơn, số lượng ít hơn và<br /> các chồi có hình dạng không đồng đều trên cùng<br /> khối mô hoặc dị dạng (bảng 2, hình 7).<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả tái sinh chồi của giống mía VN84 4137 và giống Suphanbury 7 trên môi trường<br /> MS có bổ sung các tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng BAP và NAA khác nhau<br /> Công<br /> Tỷ lệ mô sẹo hình thành chồi<br /> Tỷ lệ mô sẹo hình thành chồi trên<br /> BAP<br /> NAA<br /> thức<br /> trên một nghiệm thức ở giống<br /> một nghiệm thức ở giống<br /> (mg/l) (mg/l)<br /> TN<br /> VN84 4137 (%)<br /> Suphanbury 7 (%)<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 13,33 a<br /> 0 a<br /> 2<br /> 1<br /> 0,2<br /> 80,00 cd<br /> 60,00 c<br /> 3<br /> 1<br /> 0,5<br /> 86,67 de<br /> 73,33 cd<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 53,33 b<br /> 40,00 b<br /> 5<br /> 2<br /> 0,2<br /> 80,00 cd<br /> 80,00 d<br /> 6<br /> 2<br /> 0,5<br /> 66,67 bc<br /> 86,67 de<br /> 7<br /> 2<br /> 1<br /> 100 e<br /> 100 e<br /> Các giá trị trung bình không theo cùng nhóm có mẫu chữ giống nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở<br /> mức p = 0,01 dựa theo kiểm định thống kê Duncan.<br /> <br /> 174<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0