Bước đầu đánh giá sự nhạy cảm của kháng sinh Ceftolozane/Tazobactam với các vi khuẩn Enterobacteriaceace và pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem trên in vitro
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá tỉ lệ nhạy cảm và xác định nồng độ MIC50, MIC90 của ceftolozane/tazobactam trên nhóm Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem được phân lập từ các bệnh phẩm tại khoa Vi sinh Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/11/2022 – 15/06/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá sự nhạy cảm của kháng sinh Ceftolozane/Tazobactam với các vi khuẩn Enterobacteriaceace và pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem trên in vitro
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ NHẠY CẢM CỦA KHÁNG SINH CEFTOLOZANE/TAZOBACTAM VỚI CÁC VI KHUẨN ENTEROBACTERIACEACE VÀ PSEUDOMONAS AERUGINOSA KHÁNG CARBAPENEM TRÊN IN VITRO Lê Ngọc My1 , Lê Thị Nguyệt Thanh1 , Lê Kim Ngọc Giao1,2 TÓM TẮT 72 P.aeruginosa kháng carbapenem. Các mẫu vi Đặt vấn đề: Sự xuất hiện và lan rộng của khuẩn đề kháng carbapenem chủ yếu gặp ở bệnh tình trạng kháng carbapenem ở vi khuẩn Gram nhân của khoa Ghép tế bào gốc, Huyết học người âm, đặc biệt ở các loài Enterobacteriaceae lớn 3 (23,3%), trên nền bạch cầu cấp dòng tủy và Pseudomonas aeruginosa là một mối quan tâm (50%). Enterobacteriaceae chiếm ưu thế hơn lớn, đặc biệt là trên bệnh nhân huyết học với cơ P.aeruginosa, bệnh phẩm phân lập chiếu ưu thế là địa suy giảm miễn dịch. Ceftolozane/tazobactam máu (70%). là kháng sinh phối hợp điều trị tác nhân đa Từ khóa: Ceftolozane/tazobactam, kháng, có thể giúp cho bác sĩ lâm sàng có thêm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, sự lựa chọn. bệnh lý huyết học. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ nhạy cảm và xác định nồng độ MIC50, MIC90 của SUMMARY ceftolozane/tazobactam trên nhóm INITIAL ASSESSMENT OF THE Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa SENSITIVITY OF THE ANTIBIOTICS kháng carbapenem. CEFTOLOZANE/TAZOBACTAM TO Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CARBAPENEM-RESISTANT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu ENTEROBACTERIACEAE AND Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa PSEUDOMONAS AERUGINOSA kháng carbapenem được phân lập từ các bệnh BACTERIA IN VITRO phẩm tại khoa Vi sinh Bệnh viện Truyền máu Background: Carbapenem resistance in Huyết học từ 01/11/2022 – 15/06/2023. Gram-negative bacteria, particularly in Kết quả và kết luận: Qua nghiên cứu trên Enterobacteriaceae and Pseudomonas aeruginosa, chúng tôi nhận thấy kháng sinh is a major concern, especially for Ceftolozane/tazobactam không nhạy cảm với immunocompromised haematological patients. nhóm vi khuẩn Enterobacteriacae và Ceftolozane/tazobactam is a combination antibiotic that can be used to treat multidrug- 1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học resistant organisms, offering clinicians more treatment options. 2 Đại học Y Dược TP.HCM Materials and method: A cross-sectional Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc My descriptive study was conducted on carbapenem- SĐT: 0332587182 resistant Enterobacteriaceae and Pseudomonas Email: myln@bth.org.vn aeruginosa samples isolated from specimens at Ngày nhận bài: 30/7/2024 the Microbiology Department of the Hematology Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Hospital's Blood Transfusion unit from Ngày duyệt bài: 06/9/2024 601
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU November 1, 2022, to June 15, 2023 được thử nghiệm để điều trị 1 số vi khuẩn Results and conclusions: The study found Gram âm đa kháng thuốc. that ceftolozane/tazobactam is not effective Bệnh nhân huyết học với các bệnh lý ác against carbapenem-resistant Enterobacteriaceae tính về máu, bệnh lý tự miễn,… cần phải and Pseudomonas aeruginosa. Carbapenem- điều trị bằng hóa trị liệu tấn công nhiều đợt resistant bacteria specimens were predominantly gây suy giảm miễn dịch khiến bệnh nhân dễ observed in the Stem Cell Transplantation nhiễm trùng tái đi tái lại nhiều lần gây nhiễm Department and Adult Hematology Department trùng đa kháng thuốc. No 3(23.3%), with acute myeloid leukaemia being the most prevalent background (50%). Ceftolozane/tazobactam là kháng sinh phối Enterobacteriaceae was more prevalent than hợp góp phần điều trị tác nhân đa kháng, Pseudomonas aeruginosa, with blood being the thuốc có thể giúp cho bác sĩ lâm sàng có most common site of isolation (70%). thêm một sự lựa chọn. Thuốc tuy không mới Keywords: Ceftolozane/tazobactam, trên thị trường nhưng chưa có nhiều báo cáo Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, nghiên cứu về độ nhạy cảm trên nhóm trực haematological disease. khuẩn Gram âm đa kháng trên bệnh nhân huyết học tại Việt Nam, vì vậy chúng tôi tiến I. ĐẶT VẤN ĐỀ hành đánh giá sự nhạy cảm in vitro của Ngày nay, vi khuẩn kháng kháng sinh là ceftolozane/tazobactam đối với chủng mối quan tâm lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến Enterobacteriaceae và Pseudomonas công tác chăm sóc, điều trị và bảo vệ sức aeruginosa kháng carbapenem. khỏe con người. Tình trạng này càng nguy hiểm hơn khi có sự xuất hiện và lây lan II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhanh chóng của các chủng vi khuẩn kháng − Đối tượng nghiên cứu: các mẫu bệnh carbapenem – nhóm kháng sinh cuối cùng phẩm cấy phân lập được Enterobacteriaceae được sử dụng trong bệnh viện để điều trị các và Pseudomonas aeruginosa kháng trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn đa carbapenem tại khoa Vi sinh Bệnh viện kháng thuốc, đặc biệt ở các loài Truyền máu Huyết học từ 01/11/2022 – Enterobacteriaceae và Pseudomonas 15/06/2023. aeruginosa [1], [2]. − Tiêu chuẩn chọn mẫu: Ceftolozane/tazobactam (C/T) là một Enterobacteriaceae và Pseudomonas cephalosporin phối hợp phổ rộng với hoạt aeruginosa được phân lập từ các bệnh phẩm tính kháng pseudomonas mạnh bao gồm các của các bệnh nhân được thực hiện kháng sinh chủng kháng cao với các β-lactam, đồ tự động bằng hệ thống máy Phoenix M50 fluoroquinolones và aminoglycoside, cũng có kết quả kháng carbapenem (kháng hết các như các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh được thử nghiệm trong nhóm khác. Việc bổ sung thêm tazobactam, một carbapenem: imipenem, meropenem, chất ức chế beta-lactamase đã mở rộng phổ ertapenem). của ceftolozane gồm nhiều vi sinh vật tiết − Tiêu chuẩn loại trừ: ESBL cũng như một số vi khuẩn kỵ khí, Enterobacteriaceae và Pseudomonas chẳng hạn như Bacteroides spp. Với những aeruginosa được phân lập từ các bệnh phẩm vai trò trên, Ceftolozane/tazobactam đang của bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi; những vi 602
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 khuẩn trên cùng bệnh nhân lặp lại trong một Ceftolozane/ tazobactam bằng E-test đợt điều trị. (BioMérieux). − Phương pháp nghiên cứu: Nghiên − Phương pháp xử lí số liệu: Nhập và cứu mô tả cắt ngang xử lý số liệu bằng Excel, SPSS − Phương pháp thực hiện: Thu thập Enterobacteriaceae và Pseudomonas III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU aeruginosa đã được phân lập từ các bệnh Trong khoảng thời gian từ 01/11/2022 phẩm của các khoa lâm sàng, được định danh đến 15/06/2023 chúng tôi phân lập được 30 và kháng sinh đồ tự động bằng hệ thống máy mẫu bệnh phẩm phẩm dương tính Phoenix M50 và xác định là kháng Enterobacteriaceae và Pseudomonas carbapenem được lưu dữ liệu trên Labconn aeruginosa kháng hoàn toàn với carbapenem tại khoa Vi sinh. Xác định MIC của được đưa vào nghiên cứu 3.1. Đặc điểm dịch tễ Bảng 3.5. Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n=30) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 18 -
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tuổi trung vị ở nghiên cứu của chúng tôi ở Khoa ghép tế bào gốc và Huyết học người là 42,5 tuổi trong đó nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn 3 chiếm 23,3%. Bệnh lý huyết học nền lớn nhất là 76 tuổi. Nam nhiễm nhiều hơn nữ của bệnh nhân thường gặp là bệnh bạch cầu và chiếm 60%. Tỷ lệ bệnh phẩm phân lập cấp dòng tủy chiếm 50%. Enterobacteriaceae và Pseudomonas 3.2. Đặc điểm vi sinh aeruginosa kháng carbapenem gặp nhiều nhất 3.2.1. Các vi khuẩn phân lập được Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ vi khuẩn kháng carbapenem Enterobacteriaceae chiếm ưu thế trong đó Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn thường gặp nhất chiếm 60%. Pseudomonas aeruginosa chỉ chiếm 10%. Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ phân lập theo bệnh phẩm Trong số các loại bệnh phẩm phân lập được Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa kháng carbapenem, bệnh phẩm máu chiếm tỷ lệ cao nhất với 70%. 604
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 3.2.2. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Enterobacteriaceae Enterobacteriaceae kháng hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm Beta-lactam (>80%), quinolone (90%). Aminoglycoside có tỉ lệ đề kháng >60%, Fosfomycin (12%), Colistin (14.81%) và Tigecycline còn nhạy tốt (0%). Ở nhóm kháng sinh nhóm beta lactam phối hợp mới Ceftolozane/tazobactam có tỉ lệ kháng cao 82%, Ceftazidime/avibactam kháng 59%. Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa Nhóm kháng sinh nhóm beta-lactam phối hợp mới mức độ đề kháng là tương đương nhau (66.7%), Colistin vẫn nhạy cảm tốt 100%. 3.2.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Ceftolozane/tazobactam Bảng 3.6. Nồng độ ức chế tối thiểu của Ceftolozane/tazobactam MIC 0.75 2 4 32 48 64 256 Tổng Enterobacteriaceae (n) 0 4 1 1 3 2 16 27 Pseudomonas aeruginosa (n) 1 0 0 0 0 0 2 3 − MIC trung bình của ceftolozane/ − MIC trung bình của kháng sinh tazobactam đối với Enterobacteriaceae là ceftolozane/tazobactam đối với P.aeruginosa 163.4 mg/dl. là 170.9 mg/dl. − MIC50 , MIC90 của ceftolozane/ tazobactam đối với Enterobacteriaceae là IV. BÀN LUẬN MIC50 : >256mg/L, MIC 90 : >256 mg/L. 4.1. Đặc điểm dịch tễ 605
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu được Chính vì vậy mẫu trong nghiên cứu của thu thập trên bệnh nhân có bệnh lý huyết học chúng tôi hầu hết là bệnh phẩm máu. là bạch cầu cấp dòng tủy, độ tuổi trung vị là 4.2. Đặc điểm vi sinh 42,5, nam nhiều hơn nữ. Tuy nhiên, mẫu 4.2.1. Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu được phân Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho lập tại khoa Huyết học người lớn 3 và khoa thấy Enterobacteriaceae chiếm ưu thế trong Ghép tế bào gốc trong khi các nghiên cứu đó Klebsiella pneumoniae là vi khuẩn thường khác lại thường gặp ở khoa hồi sức tích cực gặp nhất chiếm 60%, Pseudomonas [3], [4], [5]. Điều này do đặc thù của bệnh aeruginosa chỉ chiếm 10%. Điều này tương viện chúng tôi, khoa huyết học người lớn 3 tự nghiên cứu của Olga Saran và cộng sự và khoa ghép tế bào gốc là hai khoa điều trị thực hiện tại Ba Lan trên những bệnh nhân đặc hiệu, sử dụng phác đồ hóa trị liệu liều bệnh lí huyết học, Enterobacteriaceae chiếm cao, tấn công tủy nhiều đợt, cấy ghép tế bào ưu thế hơn so với Pseudomonas aeruginosa, gốc tạo máu,… bệnh nhân vì vậy sẽ bị suy nhưng vi khuẩn thường được phân lập trong giảm miễn dịch mắc phải trong thời gian điều nghiên cứu này chủ yếu là Enterobacter trị. Do đó, nhiễm trùng là biến chứng thường cloacea [7]. Tương đồng với nghiên cứu của gặp trên những bệnh nhân này. Việc điều trị Adam và cộng sự thực hiện tại 5 địa điểm kháng sinh lâu ngày, nhiều đợt sẽ đưa đến nghiên cứu khác nhau mẫu thu thập chủ yếu hậu quả vi khuẩn trở nên kháng thuốc. Hệ vi là Enterobacteriaceae chiếm 82% [6]. khuẩn thường trú trong các cơ quan như tiêu 4.2.2. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của hóa, hô hấp, tiết niệu, hầu họng,… được tiếp Enterobacteriaceae và Pseudomonas xúc kháng sinh lâu ngày sẽ dần trở nên aeruginosa kháng thuốc như một cơ chế phòng vệ. Vì Trong nghiên cứu của chúng tôi vậy, vào những đợt hóa trị liệu cuối, bệnh Enterobacteriaceae kháng hầu hết kháng sinh nhân thường sẽ nhiễm những vi khuẩn đa thuộc nhóm beta-lactam (>80%). Ở nhóm kháng. kháng sinh nhóm beta-lactam phối hợp mới Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh như Ceftolozane/ tazobactam tỉ lệ kháng cao phẩm chủ yếu là máu, với tỉ lệ lên đến 70%. tới (82%), Ceftazidime/ avibactam kháng Kết quả này hoàn toàn khác với các nghiên 59%, nhóm Aminoglycoside tỉ lệ đề kháng cứu khác, mẫu bệnh phẩm được chủ yếu từ (>60%). Những kháng sinh thường được hô hấp [6],[4],[5] trực tràng và nước tiểu điều trị vi khuẩn đa kháng và toàn kháng có [7],[3]. Đây cũng là điểm đặc biệt tại bệnh tỉ lệ đề kháng thấp nhất: Fosfomycin (12%), viện chúng tôi. Dưới tác động của hóa trị liệu Colistin (14,81%) và Tigecycline (0%). Với liều cao, ức chế tủy, bệnh nhân sẽ có bạch vi khuẩn P.aeruginosa ghi nhận nhóm kháng cầu ở ngưỡng thấp. Đồng thời, thuốc hóa trị sinh nhóm beta-lactam phối hợp mới mức độ liệu có tác dụng phụ là gây loét niêm mạc. Vì đề kháng là tương đương nhau (66,7%), lý do này, các vi khuẩn thường trú từ đường Colistin vẫn nhạy cảm tốt (100%). Giống với tiêu hóa, hô hấp, hầu họng, thậm chí từ nghiên cứu của Võ Nguyễn Thúy Uyên và những vết loét ngoài da,… rất dễ dàng xâm cộng sự (2020) tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới nhập vào máu và gây nhiễm khuẩn huyết. Thành phố Hồ Chí Minh, các vi khuẩn Gram âm đa kháng, đề kháng gần 100% với nhóm 606
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 cephalosporin thế hệ 3 và 4. Ngoài ra, các tác liệu để điều trị các bệnh nhiễm trùng đa nhân K.pneumoniae, P.aeruginosa, A. kháng thuốc [9]. baumannnii có sự đề kháng lớn hơn 80% ở Trong nghiên cứu của Jocelyn và cộng sự các nhóm carbapenem, piperacilline/ đánh giá trên 195 chủng Pseudomonas tazobactam; trong khi đó ở nhóm colistin có aeruginosa kháng carbapenem (CRPA) được sự nhạy cảm tương đối là 60%[8]. Với tình phân lập tại bệnh viện Đa khoa Singapore từ hình kháng thuốc ngày càng tăng mạnh trong năm 2009 đến 2020, ghi nhận 37,9% nhóm những năm gần đây, cần phải xác định được này nhạy cảm với kháng sinh ceftolozane/ các men tiết carbapenemase để điều trị trúng tazobactam [10]. Điều này khá tương đồng đích ở các vi khuẩn đa kháng. Ngoài ra có nghiên cứu của chúng tôi đó là có sự nhạy thể thấy rằng, nhóm kháng sinh cứu cánh cho cảm với kháng sinh ceftolozane/ tazobactam vi khuẩn đa kháng như colistin và tigecycline (33,3%) ở nhóm khảo sát, tuy nhiên giá trị tỉ lệ nhạy cảm còn khá tốt. Tuy nhiên cần MIC 50/90 trên vi khuẩn này chưa thể đánh giá phải quản lý kháng sinh chặt chẽ, phối hợp được do số lượng mẫu phân lập ít. kháng sinh điều trị nhằm hạn chế phát sinh Tuy nhiên trong nghiên cứu một số báo các chủng kháng thuốc. cáo ghi nhận, Ceftolozane/tazobactam điều 4.2.3. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trị phối hợp có thể tăng hiệu quả điều trị ở của Ceftolozane/tazobactam (C/T) nhóm P.aeruginosa đa kháng, toàn kháng. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Trong nghiên cứu của So và cộng sự đã báo nhóm Ceftolozane/tazobactam ghi nhận được cáo trường hợp của một bệnh nhân được trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm vi chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp khuẩn Enterobacteriaceae là 13,33%. tính đã trải qua một giai đoạn nhiễm trùng MIC(50/90) của Ceftolozane/ tazobactam trong huyết (NTH) do P. aeruginosa trở nên đề nghiên cứu thu được là MIC50 : >256 mg/L và kháng với ceftolozane/tazobactam sau một MIC90 : >256 mg/L, MIC trung bình là 163,4 đợt điều trị kéo dài. Sau khi có bằng chứng mg/L. Với MIC thu được trong nghiên cứu, về việc chữa khỏi NTH sớm trên lâm sàng và chúng tôi đánh giá Ceftolozane/tazobactam vi sinh học thu được bằng cách sử dụng kết không nhạy cảm trên in vitro với nhóm vi hợp ceftolozane/tazobactam và tobramycin khuẩn tiết men carbapenemase. Nghiên cứu theo kinh nghiệm, các tác giả đã chứng minh của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên tác dụng hiệp đồng in vitro của sự kết hợp cứu đánh giá tính nhạy cảm với ceftolozane- này, làm giảm MIC của ceftolozane/ tazobactam trên Enterobacteriaceae tại Pháp tazobactam từ ≥256 xuống 16 mg/L và MIC năm 2023, tính nhạy cảm với C/T cũng được của tobramycin từ 4 đến 1 mg/L. Do đó, xác định trên tập hợp 259 chủng bệnh nhân đã được điều trị thành công với sự Enterobacteriaceae kháng carbapenem kết hợp kháng sinh này [11]. (CRE), ghi nhận được chỉ có 20% CRE nhạy Ngoài ra, nghiên cứu của Hakki đã báo cảm với C/T (n = 35/170) có giá trị MIC cáo sáu ca bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp 50 và MIC 90 thấp và nghiên cứu này kết luận tính được điều trị bằng ceftolozane/ với tỷ lệ kháng C/T cao trong CRE, bất kể cơ tazobactam dưới dạng đơn trị liệu đối với chế kháng thuốc, C/T không nên dùng đơn trị nhiễm trùng P. Aeruginosa đa kháng, bao gồm NTH (ba trường hợp), viêm phổi (ba 607
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU trường hợp) và nhiễm trùng mô mềm (một với các kháng sinh nhằm có tác dụng hiệp trường hợp). Mặc dù tất cả các bệnh nhân đồng giúp tăng hiệu quả điều trị ở các vi đều đáp ứng lâm sàng tốt nhưng có hai bệnh khuẩn P. aeruginosa đa kháng thuốc. nhân đã tái nhiễm trùng không rõ tác nhân. Ở một trong hai trường hợp này, mặc dù P. V. KẾT LUẬN aeruginosa được phân lập kháng với kháng Qua nghiên cứu trên tôi ghi nhận kháng sinh ceftolozane/tazobactam trên in vitro, sinh ceftolozane/tazobactam không nhạy cảm nhưng hai bệnh nhân vẫn được điều trị ở liều in vitro với nhóm vi khuẩn Enterobacteriacae 9 gram trong vòng 24 giờ với liều 3 gram và P.aeruginosa kháng carbapenem nếu điều mỗi 8 giờ truyền ngắt quãng. Tuy nhiên, một trị đơn trị liệu. bệnh nhân đã được điều trị thành công với liều ceftolozane/tazobactam thấp hơn (40 TÀI LIỆU THAM KHẢO mg/kg thành phần ceftolozane) với tần suất 1. Bonomo, R.A., et al., Carbapenemase- truyền 3 giờ/4 lần một ngày kết hợp với Producing Organisms: A Global Scourge. tobramycin và ciprofloxacin [12]. Clin Infect Dis, 2018. 66(8): p. 1290-1297. Tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học, 2. Logan, L.K. and R.A. Weinstein, The khoa Ghép tế bào gốc đã điều trị thành công Epidemiology of Carbapenem-Resistant 1 ca bệnh phối hợp ceftolozane/tazobactam Enterobacteriaceae: The Impact and dù kết quả kháng sinh đồ ceftolozane/ Evolution of a Global Menace. J Infect Dis, tazobactam kháng với MIC = 256 mg/L. 2017. 215(suppl_1): p. S28-S36. Bệnh nhân nam - 53 tuổi, chẩn đoán Bạch 3. Belkhair, J., et al., Evaluation of in vitro cầu cấp dòng tủy tái phát sau dị ghép đang activity of ceftolozane-tazobactam in điều trị hóa trị với azacitidine và venetoclax/ combination with other classes of Viêm cơ cẳng chân trái. Bệnh nhân được antibacterial agents against Enterobacterales điều trị với meropenem, piperacilline/ and Pseudomonas aeruginosa-the EM200 tazobactam, colistin và caspofungin do viêm study. New Microbes New Infect, 2021. 41: phổi, nhiễm trùng huyết P.aeruginosa toàn p. 100872. kháng, kháng sinh đồ chỉ còn trung gian với 4. Lee, Y.L. and P.R. Hsueh, Poor in vitro colistin (MIC ≤1 mg/L). Tuy nhiên sau 12 activity of ceftazidime/ avibactam, ngày điều trị bệnh nhân sốt cao 39o C, cấy ceftolozane/ tazobactam, and meropenem/ máu dương với P.aeruginosa toàn kháng. vaborbactam against carbapenem-resistant Bệnh nhân được đổi thuốc kháng sinh Pseudomonas aeruginosa in India: Results ceftolozane/tazobactam với liều 9 gram trong from the Antimicrobial Testing Leadership vòng 24 giờ (liều 3 gram mỗi giờ). Sau 3 and Surveillance (ATLAS) program, 2018- ngày điều trị bệnh nhân đáp ứng tốt khi điều 2021. J Infect, 2023. 87(1): p. e1-e4. trị phối hợp thêm ceftolozane/tazobactam: 5. Karlowsky, J.A., et al., Temporal and lâm sàng hết sốt, CRP giảm, cấy máu âm tính geographical prevalence of carbapenem- 2 lần liên tiếp. resistant Pseudomonas aeruginosa and the in Từ những báo cáo ca đơn lẻ có thể thấy vitro activity of ceftolozane/tazobactam and dù tỉ lệ ceftolozane/tazobactam có kết quả comparators in Taiwan-SMART 2012-2021. kháng nhưng vẫn có thể sử dụng để phối hợp 608
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 J Glob Antimicrob Resist, 2023. 34: p. 106- 9. Jousset, A.B., et al., Evaluation of 112. ceftolozane-tazobactam susceptibility on a 6. Bailey, A.L., et al., Multicenter Evaluation French nationwide collection of of the Etest Gradient Diffusion Method for Enterobacterales. J Glob Antimicrob Resist, Ceftolozane - Tazobactam Susceptibility 2023. 32: p. 78-84. Testing of Enterobacteriaceae and 10. Teo, J.Q., et al., Ceftolozane/Tazobactam Pseudomonas aeruginosa. J Clin Microbiol, Resistance and Mechanisms in Carbapenem- 2018. 56(9). Nonsusceptible Pseudomonas aeruginosa. 7. Saran, O., et al., Activity of Ceftolozane/ mSphere, 2021. 6(1). Tazobactam Against Gram-Negative Rods of 11. So, W., et al., Mechanisms of high-level the Family Enterobacteriaceae and ceftolozane/tazobactam resistance in Pseudomonas Spp. Isolated from Onco- Pseudomonas aeruginosa from a severely Hematological Patients Hospitalized in a neutropenic patient and treatment success Clinical Hospital in Poland. Med Sci Monit, from synergy with tobramycin. J Antimicrob 2019. 25: p. 305-311. Chemother, 2019. 74(1): p. 269-271. 8. Vo Nguyen Thuy Uyen, N.P.H.L., Nguyen 12. Hakki, M. and J.S. Lewis, 2nd, Thi Cam Huong, Epidemiological, clinical, Ceftolozane-tazobactam therapy for microbiological characteristics and antibiotic multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa treatment in patients infected with multidrug- infections in patients with hematologic resistant gram - negative bacilli at hospital malignancies and hematopoietic-cell for tropical diseases in 2020. Ho Chi Minh transplant recipients. Infection, 2018. 46(3): City Journal of Medicine, 2022. 26: p. 202- p. 431-434. 207. 609
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu áp dụng cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
10 p | 20 | 3
-
Bước đầu nghiên cứu xây dựng công thức dung dịch nhỏ mắt Natri Diclofenac in Situ Gel
5 p | 43 | 3
-
Đánh giá hiệu quả thị giác bước đầu của 2 loại kính nhiễu xạ ba tiêu cự
7 p | 50 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng bằng phương pháp vi mở thông
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn