intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá sự tuân thủ chương trình giám sát sử dụng kháng sinh tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định đặc điểm phân tầng, tỉ lệ gửi mẫu bệnh phẩm trước khi dùng kháng sinh, tỉ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn kháng sinh của bệnh viện và các vi khuẩn thường gặp tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá sự tuân thủ chương trình giám sát sử dụng kháng sinh tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT<br /> SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC<br /> BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Phạm Thị Ngọc Thảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay. Giám sát sử dụng kháng sinh trong<br /> bệnh viện là một hoạt động quan trọng nhằm góp phần hạn chế tình hình kháng thuốc nhất là tại những nơi tiếp<br /> nhận thường xuyên bệnh nặng như khoa Hồi sức tích cực. Tuy nhiên, việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng<br /> sinh như thế nào là vấn đề cần phải nghiên cứu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm phân tầng, tỉ lệ gửi mẫu bệnh phẩm trước khi dùng kháng sinh, tỉ<br /> lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn kháng sinh của bệnh viện và các vi khuẩn thường gặp tại khoa<br /> Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân nhập khoa Hồi sức tích<br /> cực bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/6/2014 đến ngày 30/7/2015, có sử dụng kháng sinh điều trị .<br /> Kết quả: Tỉ lệ phân tầng nhỏm 3 chiếm 89 %. Tỉ lệ kháng sinh ban đầu thích hợp là 65 %, và tỉ lệ tuân thủ<br /> gửi mẫu bệnh phẩm cấy trước khi dùng kháng sinh từ 58 % trong tháng đầu tiên và cải thiện dần có khi đạt được<br /> 100 %. Tỉ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện tháng<br /> đầu là 42 % và tăng dần có khi đạt đến 88 %. Các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, đứng đầu là<br /> A.baumannii (51 %), tiếp theo là K. pneumoniae với 50 % tiết ESBL. Phần lớn vi khuẩn đề kháng với các kháng<br /> sinh thông thường, chỉ còn nhạy với nhóm Carbapenem, Colistin, Tigecyline<br /> Kết luận: Bệnh nhân điều trị tại Khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu là bệnh nặng, nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện. Vi khuẩn thường gặp là A.baumannii đề kháng với nhiều loại kháng sinh. Tỉ lệ tuân thủ của bác<br /> sĩ khoa Hồi sức tích cực cải thiện đáng kể sau khi triển khai chương trình giám sát sự dụng kháng sinh.<br /> Từ khóa: Đề kháng kháng sinh, khoa Hồi sức tích cực, chương trình giám sát kháng sinh<br /> ABSTRACT<br /> INITIAL ASSESSMENT OF ANTIMICROBIAL STEWARDSHIP COMPLIANCE AT THE INTENSIVE<br /> CARE UNIT, CHO RAY HOSPITAL<br /> Pham Thi Ngoc Thao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 335 - 339<br /> <br /> Background: Antibiotic resistance is a global health issue. The antimicrobial stewardship (AMS) is an<br /> important program to reduce the antibiotic resistance, especially in the intensive care unit (ICU) patients.<br /> However, how well the Intensivists compliance to the AMS program should be studied.<br /> Objectives of study: To identify the patients stratification risk, the cultures before antibiotics usage,<br /> the antibiotic guideline compliance rate and microbiology at the ICU, Cho Ray hospital.<br /> Method and participants: A perspective cases series study was done from 01/06/2014 to 30/7/2015 at the<br /> ICU, Cho Ray hospital.<br /> Result: 263 patients were enrolled. The hospitalization acquired infection was 89 %. The culture rate before<br /> <br /> <br /> Bộ môn Hồi sức Cấp cứu – Chống độc- Khoa Y - Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên hệ: TS.BS Phạm Thị Ngọc Thảo ĐT: 0903682016 Email:thaocrh10@yahoo.com<br /> <br /> Bệnh Nhiễm 335<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> antibiotic usage was increasing from 58 % to 100 % during the program. The antibiotic guideline compliance rate<br /> was 42 % on the first month and increased to 88 % at the end. The most common bacteria were Acinetobacter<br /> baumanii (51 %) and Klepsiella pneumoniae (50 % ESBL). The bacteria were resistance to many antibiotics. Only<br /> some antibiotics have sensibility were Carbapenem, Colistin, Tigecyline.<br /> Conclusion: Most patients in the ICU, Cho Ray hospital were stratified at the 3rd group. The most common<br /> bacteria were A baumanii and Klepsiella pneumoniae which resistance to many antibiotics. The hospital antibiotic<br /> guideline compliance rate at the ICU was increased during the AMS program.<br /> Key word: Antibiotic resistance, Intensive care unit, Antimicrobial stewardship.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đề kháng kháng sinh là vấn đề sức khỏe của<br /> toàn cầu hiện nay. Ngày 7/4/2011, tổ chức Y tế<br /> thế giới đã phát động chiến dịch phòng chống<br /> kháng thuốc toàn cầu với khẩu hiệu “Không<br /> hành động hôm nay, ngày mai không thuốc<br /> chữa - No action today, no cure tomorrow”.<br /> Giám sát sử dụng kháng sinh trong bệnh viện là<br /> một hoạt động quan trọng nhằm góp phần hạn Sơ đồ 1: Tỷ lệ phân tầng<br /> chế tình hình kháng thuốc nhất là tại những nơi Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân thuộc phân<br /> tiếp nhận thường xuyên bệnh nặng như khoa tầng nhóm 3, nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> Hồi sức tích cực. Đặc biệt, tỉ lệ nhiễm A<br /> baumanii ở khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ<br /> Rẫy từ 50 - 53,9%(4,6). Chương trình giám sát<br /> kháng sinh giúp cải thiện tình trạng kháng thuốc<br /> và giảm việc chỉ định kháng sinh không phù hợp<br /> (1,5). Tuy nhiên, việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng<br /> <br /> kháng sinh như thế nào là vấn đề cần phải<br /> nghiên cứu.<br /> Sơ đồ 2: Tỷ lệ gửi mẫu bệnh phẩm cấy trước khi<br /> Mục tiêu nghiên cứu dùng kháng sinh<br /> Xác định đặc điểm phân tầng, tỉ lệ gửi mẫu Nhận xét: Tỉ lệ gửi mẫu bệnh phẩm cấy<br /> bệnh phẩm trước khi dùng kháng sinh, tỉ lệ tuân trước khi dùng kháng sinh cải thiện tốt theo thời<br /> thủ sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn kháng gian giám sát, có khi đạt đến 100 %.<br /> sinh của bệnh viện và tình hình vi khuẩn tại<br /> khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca<br /> Bệnh nhân nhập khoa Hồi sức tích cực bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ ngày 01/6/2014 đến ngày<br /> 30/7/2015, có sử dụng kháng sinh điều trị<br /> KẾT QUẢ<br /> Có 263 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.<br /> Sơ đồ 3: Tỷ lệ chọn kháng sinh ban đầu theo<br /> Kết quả phân tầng nguy cơ như sau:<br /> hướng dẫn kháng sinh của bệnh viện<br /> <br /> <br /> 336 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ sử dụng kháng sinh theo<br /> hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện<br /> cải thiện theo thời gian giám sát, đạt cao nhất<br /> là 88%.<br /> Bảng 1: 10 vi khuẩn hàng đầu phân lập được<br /> TT Vi khuẩn n=379 Số % % Tiết<br /> lượng men<br /> kháng<br /> thuốc<br /> 1 A.baumannii 195 51,4<br /> 2 K. pneumoniae 48 12,9 ESBL 50 Sơ đồ 4: Đề kháng của A.baumannii phân lập được<br /> 3 P.aeruginosa 42 11,0<br /> BÀN LUẬN<br /> 4 S.aureus 33 8,0 MRSA 60<br /> 5 E. faecium 14 3,6 Đặc điểm bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực<br /> 6 E.coli 8 2,1 ESBL 72<br /> Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Chợ Rẫy là<br /> 7 B.cepacia 7 1,8<br /> nơi tiếp nhận bệnh nhân nặng chuyển từ các<br /> 8 Stenotrophomonas 7 1,8<br /> maltophilia khoa lâm sàng đến. Phần lớn bệnh nhân đã điều<br /> 9 E. faecalis 6 1,5 trị tại một khoa lâm sàng trong bệnh viện Chợ<br /> 10 Aeromonas hydrophila 3 0,8 Rẫy hoặc một cơ sở y tế tuyến trước không đáp<br /> Nhận xét: Acinetobacter baumanii là vi ứng. Khoa có 36 giường và có đến 80% thở máy<br /> khuẩn gây bệnh thường gặp nhất, chiếm đến xâm lấn, thời gian nằm khoa Hồi sức tích cực<br /> 51,4 % trong số vi khuẩn phân lập được, kế đến trung bình là 8 ngày(4). Đây chính là lý do mà<br /> là K. pneumoniae 12,9 % trong đó có 50 % tiết tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện cao với các vi<br /> men extended spectrum beta lactamase (ESBL). khuẩn Gram âm và Pseudomonas aeruginosa. Tình<br /> Bảng 2: Các kháng sinh còn nhạy cảm với 5 vi khuẩn trạng bệnh nặng, viêm phổi liên quan đến thở<br /> thường gặp (Tỉ lệ đề kháng < 30 %) máy phổ biến trong nhóm bệnh nhân nằm khoa<br /> Thứ tự Tên vi khuẩn Kháng sinh nhạy cảm Hồi sức tích cực buộc phải sử dụng kháng sinh<br /> 1 A.baumannii Colistin, Rifamycin mạnh, kết hợp, kéo dài. Đây cũng chính là<br /> 2 K. pneumoniae Imipenem, Mepronem nguyên nhân góp phần gây nên tình trạng đề<br /> 3 P.aeruginosa Colistin, Amikacin, kháng kháng sinh nghiêm trọng. Do đặc điểm<br /> Piper/Tazobac<br /> 4 S.aureus Vancomycin, Tigecylin,Fusidic nhiễm khuẩn nặng và vi khuẩn đề kháng với<br /> acid, Teicolanin, Rifamicin, kháng sinh cao, vì vậy việc gửi bệnh phẩm cấy,<br /> Fostomycin<br /> phân lập vi khuẩn trước khi dùng kháng sinh là<br /> 5 E.coli Ertapenem, Imipenem,<br /> Meropenem, Neticilin, hết sức cần thiết. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ gửi<br /> Amikacin, Nutofurantoin mẫu bệnh phẩm cấy trước khi dùng kháng sinh<br /> Nhận xét: Các vi khuẩn phân lập được đề ở thời điểm bắt đầu chương trình giám sát thấp<br /> kháng với phần lớn kháng sinh thông thường. (58%). Tuy nhiên, nhờ hoạt động giám sát của<br /> Chỉ còn nhạy cảm với các kháng sinh thế hệ mới. chương trình, phát hiện và nhắc nhở kịp thời<br /> Tình hình đề kháng của A. baumannii hàng tháng, tỉ lệ này ngày càng tăng cao có khi<br /> đạt đến 100%. Mặc dù vậy, có những bệnh nhân<br /> phân lập được<br /> tiêu điểm nhiễm khuẩn không rõ ràng, không có<br /> A. baumannii đã đề kháng với phần lớn<br /> bệnh phẩm để cấy định danh vi khuẩn hoặc do<br /> kháng sinh trên thị trường kể cả nhóm<br /> bệnh nhân đã dùng nhiều loại kháng sinh trước<br /> Carbapenem.<br /> đó nên tỉ lệ cấy mọc vi khuẩn còn thấp (27%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 337<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Tỉ lệ tuân thủ theo hướng dẫn kháng sinh pneumoniae với 50% tiết men ESBL và Ecoli với<br /> bệnh viện: tỉ lệ tiết ESBL đến 72% trong nghiên cứu của<br /> Việc chỉ định kháng sinh ban đầu thích chúng tôi đã phần nào phản ảnh tình trạng<br /> hợp và sớm trong 1 giờ đầu ngay khi bệnh bệnh lý nặng tại đây.<br /> nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn giúp cải Tình hình đề kháng với A. baumanii:<br /> thiện tỉ lệ sống còn là điều không còn bàn cãi. Trong 195 vi khuẩn A. baumanii phân lập<br /> Sau đó, cần đánh giá đáp ứng lâm sàng sau 6 được, có 91% đề kháng với các kháng sinh nhóm<br /> giờ, sau 3 ngày và ngưng kháng sinh nếu Carbapenem (cả Imipenem và Mepronem). Tỉ lệ<br /> không cần thiết. Sử dụng liệu pháp xuống này cao hơn rất nhiều so với các nghiên cứu của<br /> thang, đơn trị liệu sau 3-5 ngày và kết thúc nước ngoài. Nghiên cứu của Pravin K ở Munbai<br /> sớm liệu trình kháng sinh để hạn chế tình Ấn Độ năm 2013 cho thấy tỉ lệ A. baumanii phân<br /> trạng đề kháng kháng sinh(5). Tuy nhiên, làm lập tại khoa Hồi sức tích cực đề kháng với nhóm<br /> thế nào để cho kháng sinh thích hợp cần dựa Carbapenem là 26%. Nghiên cứu của Moi Lin<br /> vào phần tầng nguy cơ nhiễm khuẩn, bệnh Ling và cộng sự năm 2015 ở Singapore trên 268<br /> cảnh lâm sàng và kinh nghiệm của thầy thuốc. vi khuẩn phân lập được cho thấy tỉ lệ đề kháng<br /> Nghiên cứu của Antonio Ramos năm 2014 ở với Carbapenem của Klebsiella pneumoniae là<br /> Tây Ban Nha trên 271 bệnh nhân được chuyển 42,2%, Escherichia coli là 24,3% và Enterobacter<br /> từ các khoa lâm sàng đến khoa Hồi sức tích cloacaecomplex là 17,2%(3). Trong nghiên cứu này,<br /> cực cho thấy có đến 62% các chỉ định kháng A. baumanii chỉ còn nhạy với Colistin và<br /> sinh không thích hợp. Trong đó, lý do phổ Rifamycin.<br /> biến nhất là không rõ tình trạng nhiễm khuẩn<br /> chiếm 43%(5). Chính vì lẽ đó, đào tạo, huấn<br /> KẾT LUẬN<br /> luyện về bệnh lý nhiễm khuẩn, sử dụng kháng Bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích<br /> sinh an toàn, hợp lý là một điều không thể cực bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu là bệnh nhân<br /> thiếu trong chương trình giám sát sử dụng nhiễm khuẩn bệnh viện. Các vi khuẩn gây<br /> kháng sinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bệnh phân lập được chủ yếu là vi khuẩn Gram<br /> cho thấy tỉ lệ tuân thủ hướng dẫn kháng sinh âm, đứng đầu là Acinetobacter baumanii và<br /> của các bác sĩ khoa Hồi sức tích cực cải thiện Klebsiella pneumoniae với tỉ lệ kháng với nhiều<br /> khá tốt theo thời gian. Từ 42 % tại thời điểm loại kháng sinh. Tỉ lệ tuân thủ của các bác sĩ<br /> khởi đầu tăng đến 88% sau 4 tháng nhưng sau khoa Hồi sức tích cực trong khi thực hiện<br /> đó không có dấu hiệu tăng thêm. Lý do là vì chương trình giám sát sử dụng kháng sinh cải<br /> hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện thiện tốt theo thời gian.<br /> tập trung vào những nhiễm khuẩn thường TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> gặp. Trong khi đó, tình trạng nhiễm khuẩn của 1. Al Awdah LS, Al Shahrani D, Al Shehri M, et al. (2015),<br /> bệnh nhân nặng, bệnh lý nội khoa kèm theo "Antimicrobial stewardship program in a pediatric intensive<br /> hoặc một số trường hợp dựa vào các hướng care unit of a tertiary care children’shospital in Saudi<br /> Arabia–a pilot study". Antimicrobial Resistance and Infection<br /> dẫn khác trên thế giới. Nghiên cứu của Kamini Control 2015, 4(Suppl 1): pp 173 -177.<br /> và cộng sự năm 2015 tại Ấn Độ tại 20 cơ sở Y 2. Walia K, Ohri VC, Mathai D (2015), "Antimicrobial<br /> tế cho thấy, tỉ lệ tuân thủ theo hướng dẫn stewardship programme (AMSP) practices in India". Indian J<br /> Med Res 142, August 2015, pp 130-138.<br /> kháng sinh đạt 65% và để đạt tỉ lệ này, chương 3. Ling ML, Tee YM, Tan SG, Amin IM, How KB, Tan KY, et<br /> trình giám sát kháng sinh phải thực hiện sau 2 al. (2015), "Risk factors for acquisition of carbapenem<br /> resistant Enterobacteriaceae in an acute tertiary care hospital<br /> năm từ 2013-2014(2). Kết quả phân lập được<br /> in Singapore". Antimicrobial Resistance and Infection Control<br /> chủ yếu là vi khuẩn Gram âm đa kháng mà (2015) 4:26.<br /> đứng đầu là A.baumannii, tiếp theo là K.<br /> <br /> <br /> 338 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Phạm Thị Ngọc Thảo (2015), "Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy". Luận văn Thạc<br /> vi khuẩn gây bệnh và tỉ lệ đề kháng với Carbapenem tại sĩ Y học. Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.<br /> khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Chợ Rẫy". Y học Việt Nam<br /> 14(3), tr 73-75.<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> 5. Ramos A, Benítez-Gutierrez L, Asensio A, et al. (2014),<br /> "Antimicrobial stewardship in patients recently transferred Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2015<br /> to a ward from the ICU". Rev Esp Quimioter 2014;27(1) pp 46-<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> 50.<br /> 6. Vũ Quỳnh Nga (2011), "Đặc điểm nhiễm khuẩn<br /> Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 339<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2