T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM<br />
VỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ<br />
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br />
Dương Đức Hùng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tổng kết những kinh nghiệm ban đầu và đánh giá kết quả sớm của phương pháp<br />
phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Đối<br />
tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật tim<br />
và phù hợp với kỹ thuật mổ nội soi sẽ đưa vào nghiên cứu theo trình tự thời gian. Tất cả BN<br />
đều được một ekip phẫu thuật thực hiện. Ghi nhận các thông số về chẩn đoán, kỹ thuật mổ,<br />
tỷ lệ thành công và biến chứng theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Kết quả: từ tháng 11 - 2015 đến<br />
7 - 2016, tổng số 35 BN được phẫu thuật: đóng thông liên nhĩ, thay van hai lá (VHL), sửa VHL,<br />
lấy u nhày nhĩ trái. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật và thủ thuật 100%. Tỷ lệ có biến chứng<br />
1/35 BN (3%): 1 BN phải thay đoạn động mạch (ĐM) chủ khoảng 2 cm đùi do chọn canuyl<br />
ĐM đùi to khi rút canuyl làm nát một phần ĐM đùi chỗ đặt canuyl ĐM. Không BN nào phải mở<br />
rộng đường mổ ngực, không BN nào chuyển mở xương ức, không có tử vong trong bệnh viện.<br />
Kết luận: những kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật tim hở với kỹ thuật mổ nội soi là một<br />
phương pháp an toàn, hiệu quả, có thể triển khai một cách thường quy với điều kiện trang thiết<br />
bị hiện có.<br />
* Từ khóa: Bệnh van hai lá; Phẫu thuật tim có video trợ giúp; Phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
Minimal Invasive Video-Assisted Cardiac Surgery in Vietnam National<br />
Heart Institute: Early Results and some Experiences<br />
Summary<br />
Objectives: To assess the early result and safety of video-assisted minimally invasive<br />
surgical technique of cardiac surgery in Vietnam National Heart Institute. Subjects and methods:<br />
Prospective, descriptive, and analytical study. Result: From 11 - 2015 to 07 - 2016, 35 consecutive<br />
patients were operated (ASD closure, mitral valve replacement, left atrial myxoma). The overall<br />
successful rates of method was 100%, achieved in all of 35 patients, the rate of complication<br />
was 3% (1/35). 1 patient had been replaced the femoral artery segments because of crushing.<br />
The first 30 days motarlity was 0% and had no major complications. Conclusion: Video-assisted<br />
minimally invasive cardiac surgical techniques is effective and safe. This procedure can be<br />
routinely performed in Vietnam.<br />
* Key words: Mitral valve disease; Invasive video-assisted surgery; Laparoscopic surgery.<br />
* Bệnh viện Bạch Mai<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Đức Hùng (duongdh38@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/02/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2017<br />
<br />
172<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trải quan 15 năm, phẫu thuật tim ít<br />
xâm lấn (MICS) đã phát triển nhanh<br />
chóng từ giai đoạn thực nghiệm cho tới<br />
khi ra đời phương pháp phẫu thuật xâm<br />
nhập tối thiểu với hệ thống nội soitại<br />
nhiều trung tâm mổ tim trên thế giới.<br />
Ngày nay phẫu thuật tim ít xâm lấn qua<br />
đường mổ nhỏ mở ngực phải cạnh bên<br />
được sử dụng cho nhiều loại phẫu thuật<br />
tim, cùng với sự tiến bộ của dụng cụ<br />
chuyên ngành, video hỗ trợ và kỹ thuật<br />
tuần hoàn ngoài cơ thể ngày càng phát<br />
triển với kết quả hết sức khả quan, mang<br />
lại nhiều lợi ích cho người bệnh: hồi phục<br />
nhanh, giảm nguy cơ nhiễm trùng, sẹo<br />
mổ nhỏ. Trong lĩnh vực phẫu thuật tim<br />
mạch, với sự tiến bộ của công nghệ,<br />
nhiều nước đã áp dụng phương pháp này<br />
trong phẫu thuật tim hở. Tại Việt Nam,<br />
ứng dụng nội soi trong phẫu thuật tim hở<br />
đã bắt đầu hực hiện tại một số trung tâm<br />
tim mạch. Với mục tiêu triển khai phẫu<br />
thuật ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ, chúng<br />
tôi bắt đầu thực hiện hiện kỹ thuật này từ<br />
tháng 11 - 2015. Nghiên cứu của chúng<br />
tôi nhằm: Tổng kết những kết quả ban<br />
đầu và hiệu quả của phương pháp này.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Trong 9 tháng (từ 11 - 2015 đến 8 2016) tổng số 35 BN có chỉ định phẫu<br />
thuật tim hở bằng kỹ thuật mổ nội soi và<br />
tiến hành thủ thuật thành công tại Đơn vị<br />
Phẫu thuật Tim mạch, Bệnh viện Bạch<br />
Mai theo trình tự thời gian.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng<br />
nghiên cứu:<br />
- BN ≥ 18 đến < 60 tuổi.<br />
- Chức năng tim tốt, phân số tống máu<br />
> 50%.<br />
- Chưa phẫu thuật tim và lồng ngực<br />
lần nào.<br />
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, phân tích, mô tả.<br />
* Các chỉ định cho phẫu thuật tim hở<br />
nội soi hiện nay:<br />
- Phẫu thuật sửa hoặc thay VHL.<br />
- Phẫu thuật sửa hoặc thay VHL.<br />
- Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ.<br />
- Phẫu thuật đóng bịt tiểu nhĩ trái.<br />
- Phẫu thuật cắt khối u trong tim<br />
(u nhày nhĩ).<br />
- Phẫu thuật đốt nhiệt lạnh điều trị rối<br />
loạn nhịp tim.<br />
* Chống chỉ định:<br />
- BN đã mổ mở ngực trước đó.<br />
- Đã điều trị tia xạ vào lồng ngực.<br />
- Rối loạn chức năng thông khí phổi<br />
nặng.<br />
- Tăng áp lực động mạch phổi nặng<br />
(> 60 mmHg).<br />
* Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Tỷ lệ thành công của kỹ thuật.<br />
- Tỷ lệ thành công về mặt BN.<br />
- Các tai biến, biến chứng.<br />
- Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện, thời<br />
gian thở máy trung bình, thời gian nằm<br />
viện trung bình.<br />
173<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Kết quả phẫu thuật.<br />
Loại phẫu thuật<br />
<br />
Số BN mổ<br />
<br />
Số BN mổ thành công<br />
<br />
Tỷ lệ thành công (%)<br />
<br />
Thay VHL<br />
<br />
23<br />
<br />
23<br />
<br />
100<br />
<br />
Đóng lỗ thông liên nhĩ<br />
<br />
9<br />
<br />
9<br />
<br />
100<br />
<br />
Lấy u nhày nhĩ trái<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
100<br />
<br />
35<br />
<br />
35<br />
<br />
100<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Phẫu thuật được coi là thành công khi<br />
không phải mở rộng đường mổ ngực,<br />
không phải mở xương ức, không tử vong<br />
sau mổ.<br />
* Tai biến của phẫu thuật:<br />
Thủng ĐM đùi: 1 BN (3%); thủng tĩnh<br />
mạch chậu ngoài: 0 BN; chảy máu phải<br />
mổ lại: 0 BN; lóc tách ĐM chủ: 0 BN; tắc<br />
mạch khí: 0 BN; tử vong: 0 BN. 1 BN<br />
trong nhóm thay VHL gặp tai biến khi rút<br />
ống ĐM đùi vì chọn canuyl ĐM quá to gây<br />
nát chỗ mở vào ĐM đùi, không thể khâu<br />
tận-tận ĐM lại được, xử trí cắt bỏ đoạn<br />
ĐM nát, thay bằng một đoạn mạch nhân<br />
tạo dài khoảng 2 cm. Sau nối, ĐM đập tốt,<br />
<br />
mạch mu chân rõ, không thiếu máu ngọai<br />
vi.<br />
* Một số thông số kỹ thuật:<br />
23 BN thay VHL, chúng tôi đều sử<br />
dụng kỹ thuật khâu vắt VHL với sợi chỉ<br />
2.0 premicron nên rút ngắn được thời<br />
gian cặp ĐM chủ và chạy máy tim phổi<br />
nhân tạo. Tất cả BN trước khi ra viện đều<br />
được làm siêu âm kiểm tra, van hoạt<br />
động tốt và không có hở cạnh chân van.<br />
Thời gian kẹp ĐM chủ trung bình 54 phút<br />
(thấp nhất 28 phút, cao nhất 93 phút).<br />
Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ<br />
thể trung bình 92 phút (thấp nhất 72 phút,<br />
cao nhất 120 phút).<br />
<br />
Bảng 2: Thời gian thở máy và nằm viện trung bình.<br />
Số giờ thở máy trung bình<br />
<br />
Số ngày nằm viện trung bình<br />
<br />
(X ± SD)<br />
<br />
(X ± SD)<br />
<br />
Thay VHL<br />
<br />
12,5 ± 1.8<br />
<br />
6,2 ± 1,9<br />
<br />
Đóng lỗ thông liên thất<br />
<br />
10,2 ± 1,2<br />
<br />
5,5 ± 1,5<br />
<br />
Lấy u nhày nhĩ trái<br />
<br />
13,1 ± 2,1<br />
<br />
5,5 ± 1,2<br />
<br />
Loại phẫu thuật<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
- Phẫu thuật ít xâm lấn trong phẫu<br />
thuật tim là xu thế ngày càng phổ biến ở<br />
các nước phát triển. Từ cuối những năm<br />
90 của thế kỷ trước đã có những công<br />
174<br />
<br />
trình công bố về phẫu thuật van tim, mạch<br />
vành, đóng thông liên nhĩ theo phương<br />
pháp này [3, 4, 5]. Theo Elbeery và Chitwood,<br />
phẫu thuật ít xâm lấn là phương pháp<br />
được lựa chọn trong phẫu thuật tim mạch<br />
ở thế kỷ 21 [6].<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
- Sự phát triển của phẫu thuật ít xâm<br />
lấn, phẫu thuật nội soi gắn liền với sự<br />
phát triển của công nghệ. Việc ứng dụng<br />
những tiến bộ công nghệ cho phép phẫu<br />
thuật viên thu hẹp đường mổ, thay đổi<br />
phương thức tiếp cận thương tổn, hạn<br />
chế làm tổn thương tổ chức trong quá<br />
trình phẫu thuật, hạn chế tiếp xúc của<br />
tạng (tim, phổi) với môi trường, nhưng<br />
vẫn đảm bảo phẫu trường để phẫu thuật<br />
viên thực hiện các thao tác phẫu thuật<br />
một cách an toàn. Qua nghiên cứu chúng<br />
tôi nhận thấy một số vấn đề về mặt kỹ<br />
thuật cần phải giải quyết khi triển khai<br />
phẫu thuật tim hở ít xâm lấn.<br />
- Lựa chọn đường tiếp cận: với mổ tim,<br />
đường mở dọc giữa xương ức là đường<br />
mổ cho hầu hết các loại bệnh lý tim mạch.<br />
Ưu điểm phẫu trường rộng rãi, thuận tiện<br />
cho thao tác kỹ thuật, xử lý được tất cả<br />
các thương tổn đi kèm. Tuy nhiên, về mặt<br />
thẩm mỹ, BN sẽ có sẹo mổ xấu, đau<br />
nhiều sau mổ, nguy cơ viêm xương ức.<br />
Phẫu thuật ít xâm lấn với các dụng cụ hỗ<br />
trợ cho bộc lộ trường mổ dẫn đến việc<br />
lựa chọn đường mổ có nhiều thay đổi, tùy<br />
theo tính chất phẫu thuật, trang thiết bị<br />
hiện có, thói quen và kinh nghiệm của<br />
phẫu thuật viên.<br />
- Đường mở nhỏ cạnh ức phải: đường<br />
rạch vị trí khoang liên sườn 4 - 5, cắt bỏ 2<br />
sụn sườn, thắt ĐM ngực trong. Đường<br />
mổ này ban đầu được Cosgrove và Sabik<br />
sử dụng để phẫu thuật van ĐM chủ. Tuy<br />
nhiên, việc cắt bỏ sụn sườn dẫn đến<br />
những biến dạng ở lồng ngực, đặc biệt<br />
với người chưa trưởng thành, nguy cơ<br />
thoát vị phổi, không thẩm mỹ bằng đường<br />
mở ngực phải dưới vú, nên đường tiếp<br />
cận này cũng không được sử dụng phổ<br />
biến [2, 4]. Đường mở mũi ức hoặc<br />
<br />
xương ức đoạn thấp: Bichell và CS đã áp<br />
dụng rộng rãi đường mổ này cho phẫu<br />
thuật đóng thông liên nhĩ và một số bệnh<br />
lý khác từ năm 1996: đường mổ chỉ cắt<br />
mũi ức sử dụng cho trẻ nhỏ < 5 tuổi, tổ<br />
chức đàn hồi, dễ co kéo. Ở trẻ lớn và<br />
người lớn, tác giả mở xương ức đoạn<br />
thấp, sử dụng dụng cụ kéo nâng xương<br />
ức để bộc lộ trường mổ “Army-Navy<br />
retracter” [2].<br />
- Đường mở nhỏ trước bên phải:<br />
đường mở 3 - 5 cm trước bên phải sử<br />
dụng nội soi hỗ trợ được nhiều tác giả sử<br />
dụng với ưu điểm về mặt thẩm mỹ, nhất<br />
là ở nữ. Đường rạch da vị trí khoang liên<br />
sườn V (hoặc dưới nếp lằn vú đối với<br />
nữ). Những ưu điểm chính phương pháp<br />
được các nghiên cứu đánh giá: tránh<br />
được mở xương ức và biến chứng của<br />
nó, tốt hơn cả về mặt thẩm mỹ so với các<br />
đường mổ khác, đỡ đau hơn sau mổ,<br />
việc kiểm soát đau sau mổ dễ dàng hơn,<br />
thời gian nằm viện ngắn [4]. Trong nghiên<br />
cứu, chúng tôi sử dụng đường mổ này.<br />
Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi<br />
trên 35 BN cho thấy với 3 loại bệnh lý cơ<br />
bản hay gặp phù hợp với chỉ định phẫu<br />
thuật nội soi, tỷ lệ thành công về mặt kỹ<br />
thuật đều đạt được ở mức độ 100%,<br />
không BN nào phải chuyển sang mở<br />
ngực đường giữa xương ức (bảng 1). Tỷ<br />
lệ này cao hơn một số nghiên cứu trước<br />
đó [4, 6], có lẽ do số lượng BN nghiên<br />
cứu của chúng tôi còn nhỏ, đây là những<br />
BN đầu tiên nên việc lựa chọn tiến hành<br />
rất cẩn thận.<br />
- Về mặt kỹ thuật: thời gian kẹp ĐM<br />
chủ và thời gian chạy máy tuần hoàn<br />
ngoài cơ thể của chúng tôi cao hơn đáng<br />
kể so với phẫu thuật mổ mở. Tuy nhiên,<br />
các thông số này cũng khá tương đồng<br />
175<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
với các tác giả nước ngoài [4, 5, 7]. Số<br />
giờ thở máy trung bình và thời gian nằm<br />
viện trung bình sau mổ đều được rút<br />
ngắn cách đáng kể so với phẫu thuật<br />
thông thường trên cùng một nhóm bệnh<br />
(bảng 2). Kết quả này là một minh chứng<br />
cho tính ưu việt của phẫu thuật nội soi ít<br />
xâm lấn so với phẫu thuật tim hở.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br />
tai biến, biến chứng tương đối thấp (3%).<br />
Tai biến thủng ĐM đùi xảy ra ở BN thứ 5<br />
của nghiên cứu. Nguyên nhân do kỹ thuật<br />
đặt và chọn kích cỡ ống ĐM lớn làm thương<br />
tổn nội mạc. Một số biến chứng khác đã<br />
ược đề cập đến trong một vài nghiên cứu<br />
trước đó [3, 7, 8], chúng tôi không gặp.<br />
Tuy nhiên, điều này có thể do số lượng<br />
BN ban đầu lấy vào nghiên cứu còn ít.<br />
Kết quả phẫu thuật: các nghiên cứu<br />
đều cho thấy kết quả tốt, hầu như không<br />
có biến chứng lớn sau mổ. Chúng tôi có<br />
kết quả tương tự. Không trường hợp nào<br />
có tai biến về thần kinh, tim mạch sau mổ.<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi<br />
hỗ trợ tại Đơn vị Phẫu thuật Tim Mạch,<br />
Bệnh viện Bạch Mai trên BN thông liên<br />
nhĩ lỗ thứ phát và bệnh VHL là một kỹ<br />
thuật an toàn và hiệu quả, có thể thực<br />
hiện thường quy trong điều kiện hiện tại.<br />
<br />
176<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bichell D.P, Geva T, Bacha EA et al.<br />
Minimal access approach for the repair of<br />
atrial septal defect: the initial 135 patients.<br />
Ann Thorac Surg. 2000, Jul, 70 (1), pp.115-118.<br />
2. Chitwood WR et al. Video-assisted<br />
minimally invasive mitral valve surgery.<br />
J Thorac Cardiovasc Surg. 1997, Feb, 113 (2),<br />
pp.413-414.<br />
3. Cremer J.T, Andreas Burning, Anssar<br />
M.B et al. Different approaches for minimally<br />
invasive closure of atrial septal defects. Ann<br />
Thorac Surg. 1999, 67, pp.1648-1652.<br />
4. Didier Loulmet, Alain Carpentier.<br />
Endoscopic coronary artery bypass grafting<br />
with the aid of robotic assisted instruments.<br />
J Thorac Cardiovasc. 1999, 78 (7), pp.45-49.<br />
5. Elbeery JR, Chitwood WR. Minimally<br />
invasive cardiac surgery. Heart surgery for the<br />
st<br />
21 century. N C Med J. 1997, Sep-Oct, 585),<br />
pp.374-377.<br />
6. Garbade J, Davierwala P et al. Myocardial<br />
protection during minimally invasive mitral<br />
valve surgery: strategies and cardioplegic<br />
solutions. Ann Cardiothorac Surg. 2013, 2 (6),<br />
pp.803-808.<br />
7. Johannes B, Thomas S. Robotically<br />
asssisted totally endoscopic coronary bypass<br />
surgery. Circulation. 2011, 124, pp.236-244.<br />
8. Joseph T.M, Saif Usman et al. Minimally<br />
invasive coronary artery bypass grafting: dualcenter experience in 450 consecutive patients.<br />
Circulation. 2009, 120 [suppl 1], S78-S84.<br />
<br />