intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào ở người lớn với phác đồ có phối hợp retinoic acid và arsenic trioxide tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bái viết bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào với phác đồ có phối hợp retinoic acid và arsenic trioxide tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tất cả người bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào mới chẩn đoán được điều trị với phác đồ có phối hợp retinoic acid và arsenic trioxide tại khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào ở người lớn với phác đồ có phối hợp retinoic acid và arsenic trioxide tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP DÒNG TIỀN TUỶ BÀO Ở NGƯỜI LỚN VỚI PHÁC ĐỒ CÓ PHỐI HỢP RETINOIC ACID VÀ ARSENIC TRIOXIDE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Thanh Tùng1, Nguyễn Trần Hương Giang1, Võ Hữu Tín1, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha2, Lê Thị Vũ My2 TÓM TẮT 55 là kéo dài PT 76,47% (13), tiếp đến là giảm Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều Fibrinogen 58,8% (10) trường hợp. Nghiên cứu trị bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào với phác đồ có chúng tôi có 64,7% (11) trường hợp nhóm nguy phối hợp retinoic acid và arsenic trioxide tại bệnh cơ thấp được điều trị với phác đồ tấn công ATO viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp phối hợp ATRA. Tỉ lệ người bệnh đạt lui bệnh nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tất cả người hoàn toàn về mặt huyết học là 88,2% (15). Biến bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào mới chẩn chứng nhiễm trùng gặp 47,1% (8) trường hợp, đoán được điều trị với phác đồ có phối hợp độc tính không huyết học thường gặp nhất là độc retinoic acid và arsenic trioxide tại khoa Huyết tính gan, chiếm 47,1% (8). Tử vong liên quan học, bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên điều trị tấn công là 11,8% (2), nguyên nhân gây cứu: Mô tả hàng loạt ca. Thời gian nghiên cứu: tử vong là do nhiễm trùng. Tỉ lệ sống toàn bộ OS Từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. Kết sau 18 tháng là 88,2%. Kết luận: Việc phối hợp quả: Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được ATO vào phác đồ điều trị có ATRA giúp cải 17 người bệnh bạch cầu cấp tiền tuỷ bào mới thiện kết cục bệnh bạch cầu dòng tiền tuỷ bào, chẩn đoán được điều trị với phác đồ có phối hợp giảm độc tính liên quan điều trị do các phác đồ retinoic acid và arsenic trioxide. Thời gian theo hoá trị gây ra. Tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn là dõi trung vị là 7 tháng (1,5;21). Tuổi trung vị của 88,2%, tử vong trong giai đoạn tấn công là nghiên cứu là 44 (35,49). Lúc chẩn đoán, có 11,8%. Tỉ lệ sống toàn bộ (OS) tại thời điểm 18 82,3% (14) người bệnh biểu hiện triệu chứng tháng là 88,2%. thiếu máu, có biểu hiện xuất huyết là 41,18% (7), Từ khoá: Bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào, trong đó có 11,8% (2) trường hợp xuất huyết não. retinoic acid, arsenic trioxide. Tỉ lệ người bệnh nhiễm trùng chiếm 47,1% (8). Xét nghiệm đông máu bất thường gặp nhiều nhất SUMMARY EVALUATING THE EFFICACY OF 1 TREATING ACUTE Khoa Huyết học, Bệnh viện Chợ Rẫy PROMYELOCYTIC LEUKEMIA IN 2 Bộ môn Huyết học, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. ADULTS WITH REGIMENS Hồ Chí Minh CONTAINING RETINOIC ACID AND Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Hương Giang ARSENIC TRIOXIDE AT CHO RAY Điện thoại: 0379937204 HOSPITAL Email: huonggiangnt1493@gmail.com Objective: Evaluating the efficacy of Ngày nhận bài: 01/8/2023 treating acute promyelocytic leukemia in adults Ngày phản biện khoa học: 17/9/2023 Ngày duyệt bài: 29/9/2023 with regimens containing retinoic acid and 479
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU arsenic trioxide at Cho Ray hospital. Methods: Subjects: All patients with new acute I. ĐẶT VẤN ĐỀ promyelocytic leukemia diagnosed who were Bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào treated with regimens containing retinoic acid (BCCDTTB) có đặc tính sinh học và biểu and arsenic trioxide at the Hematology hiện lâm sàng khác biệt với các dưới nhóm Department, Cho Ray Hospital. Methods: a cases còn lại của bạch cầu cấp dòng tuỷ, đặc trưng bởi chuyển đoạn NST t(15;17)(q24.1;q21.1) series. Research time: From 8/2022 to 8/2023. hay tổ hợp gen PML-RARA. Bệnh thường Results: We enrolled 17 patients with new acute biểu hiện tình trạng cấp cứu với tỉ lệ tử vong promyelocytic leukemia diagnosed who were sớm cao. All-trans retinoid acid (ATRA) treated with regimens containing ATO and được xem là chìa khoá trong quá trình điều ATRA. The median follow-up time was 7 trị và việc sử dụng khi nghi ngờ chẩn đoán là months (1,5;21). The median age was 44. At cần thiết. Tuy nhiên, phác đồ phối hợp là diagnosis, 82.3% (14) patients presented with không thể thiếu bởi vì ATRA đơn trị có thời anemia, 41.18% (7) were bleeding patients, and gian lui bệnh thấp, khoảng 3,5 tháng [1]. 47.1% (8) were infection patients. Prothrombin Điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào có time was prolonged in 76.47% (13) patients, nhiều tiến bộ trong những năm gần đây với followed by reduced fibrinogen level in 58.8% phác đồ phối hợp retinoic acid (ATRA) và (10) of patients. In our study, 64.7% (11) of arsenic trioxide (ATO) với tỉ lệ lui bệnh đạt patients in the low-risk group were treated with tới 80-90% với hầu hết các nghiên cứu [1]. regimens containing two drugs, ATO plus Tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ năm 2022, phác ATRA. The percentage of patients who achieved đồ điều trị có phối hợp ATRA và ATO bước đầu được áp dụng trong điều trị bạch cầu cấp hematologic complete remission was 88.2% (15). dòng tiền tuỷ bào mới chẩn đoán, gồm cả Infectious complications were encountered in nguy cơ thấp và nguy cơ cao. Liệu kết quả 47.1% (8) of patients. The most common non- điều trị với phác đồ có phối hợp ATO và hematologic toxicity was hepatotoxicity, ATRA tại bệnh viện Chợ Rẫy có đạt được accounting for 47.1% (8). The mortality in hiệu quả như những nghiên cứu trên thế induction was 11.8% (2) due to infection. The giới? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi overall survival rate after 18 months was 88.2%. tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm Conclusion: Regimens containing ATO and bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bạch cầu ATRA help improve outcomes in acute cấp dòng tiền tuỷ bào với phác đồ có retinoic promyelocyte leukemia and reduce treatment- acid và arsenic trioxide. related toxicity caused by chemotherapy regimens. The mortality in induction was 11.8% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU due to infection. The overall survival rate after 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả người months was 88.2%. bệnh bạch cầu cấp tiền tuỷ bào mới chẩn Keywords: acute promyelocytic leukemia, đoán được điều trị với phác đồ có phối hợp ATO và ATRA tại bệnh viện Chợ Rẫy retinoic acid, arsenic trioxide. Đối tượng chọn mẫu: Người bệnh được chẩn đoán Bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào 480
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 được điều trị với phác đồ có phối hợp ATRA Hb, số lượng tiểu cầu); đặc điểm đông máu và ATO (PT, APTT, Fibrinogen); phân nhóm nguy 2.2. Các bước tiến hành cơ, phác đồ điều trị, biến chứng điều trị gồm Lập danh sách hồ sơ những người bệnh độc tính liên quan huyết học và không phải tại khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy thỏa huyết học, kết cục người bệnh (tử vong và tiêu chuẩn chọn mẫu. Thu thập số liệu lâm không tử vong), tỉ lệ sống toàn bộ OS. sàng, cận lâm sàng và điều trị dựa theo nội 2.3. Phác đồ điều trị dung ở phiếu thu thập số liệu. Các tiêu chí Người bệnh được chẩn đoán bạch cầu khảo sát gồm: đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới); cấp dòng tiền tuỷ bào được điều trị theo phác đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (biểu hiện đồ hướng dẫn của Bộ Y Tế 2022, NCCN lâm sàng lúc chẩn đoán, đặc điểm cận lâm [1,4]. sàng: số lượng bạch cầu tổng, bạch cầu hạt, Bảng 1. Phân nhóm nguy cơ và phác đồ điều trị lựa chọn trong nghiên cứu Nhóm nguy cơ Phác đồ Nguy cơ thấp (Bạch cầu máu Tấn công , Củng cố với ATO và ATRA(2) (1) ngoại vi ≤ 10G/L) Duy trì 6-mercatopurine, Methotrexate và ATRA(3) Tấn công ATO, ATRA, Anthracycline (Idarubicine hoặc Nguy cơ cao (Bạch cầu máu Daunorubicine) hoặc A7D3 và ATRA(4) ngoại vi > 10G/L) Củng cố với ATO và ATRA Duy trì 6-mercatopurine, Methotrexate và ATRA(3) Ghi chú: Sau kết thúc điều trị củng cố, đánh giá lui (1) ATRA: 45 mg/m2/ngày, uống chia 2 bệnh, xét nghiệm gene PML/RARA định kỳ, lần, liên tục đến khi có cải thiện lâm sàng; theo dõi tái phát. ATO: 0,15 mg/kg/ngày, truyền tĩnh mạch Điều trị duy trì 2 năm cho cả hai nhóm ngày 1 lần x 4 tuần. nguy cơ. (2) ATRA: 45 mg/m2/ngày, uống chia 2 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế lần, mỗi đợt uống trong 2 tuần, cách 4 tuần/ nghiên cứu mô tả hàng loạt ca đợt x 7 đợt; ATO: 0,15 mg/kg/ngày x 5 2.5. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 ngày/tuần x 4 tuần, cách 8 tuần/đợt x 4 đợt. (3) ATRA: 45 mg/m2/ngày, uống chia 2 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023 lần, mỗi đợt uống trong 2 tuần, cách 3 2.6. Phân tích số liệu: Phân tích số liệu tháng/đợt; 6-MP: 50mg/m2/ngày, uống hàng bằng phần mềm Microsoft Excel 365 và ngày; Methotrexate: 15mg/m2/lần, uống tuần SPSS ver.20, tính tần suất, tỉ lệ phần trăm 1 lần. của các biến nhóm tuổi, giới, tính trị số trung (4) Phác đồ điều trị theo hướng dẫn của bình, độ lệch chuẩn, trung vị, tứ phân vị của NCCN. các biến tuổi, thời gian nằm viện; sử dụng Đánh giá đáp ứng điều trị phép kiểm χ2 để so sánh các tỉ lệ, nếu phép Sau 28 ngày làm lại xét nghiệm tuỷ, đánh kiểm 2 không phù hợp thì dùng phép kiểm giá lui bệnh trước khi chuyển sang điều trị chính xác Fisher. củng cố. 481
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhất, xuất hiện ở phần lớn trường hợp, chiếm Đặc điểm bệnh nhân 82,3% (14). Tiếp đến là nhiễm trùng, chiếm Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 17 trường 47,1% (8) trường hợp. Triệu chứng xuất hợp người bệnh chẩn đoán bạch cầu cấp tiền huyết chiếm 41,2% (7), có 11,8% (2) trường tuỷ bào được điều trị với phác đồ có ATO và hợp bệnh nhân xuất huyết não. Nghiên cứu ATRA. Thời gian theo dõi trung vị là 7 tháng chúng tôi ghi nhận giá trị trùng bình của các (1,5;21). Tất cả người bệnh với đặc điểm lâm chỉ số Hemoglobin, bạch cầu tổng và tiểu cầu sàng và tuỷ đồ nghi ngờ chẩn đoán đều được lần lượt là 81,35 ± 17,53 g/L, 11,08 ± 10,38 khẳng định chẩn đoán dựa và phát hiện tổ G/L và 45 ± 26,69 G/L. Thời gian đông máu hợp gene PML/RARa bằng PCR hoặc FISH PT và aPTT kéo dài lần lượt là 76,47% (13) hay t(15;17) trên nhiễm sắc thể đồ. Trong 17 và 11,8% (2), Fibrinogen giảm ở 58,8% (10) trường hợp có 8 nữ, tuổi trung vị là 44 trường hợp. Xét nghiệm D-dimer được thực (35,49). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hiện ở 7 trường hợp, tất cả đều trên 1200 của mẫu nghiên cứu được thể hiện trong ng/mL. Bảng 2. Thiếu máu là triệu chứng thường gặp Bảng 2. Đặc điểm người bệnh trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tỉ lệ % (n) Thời gian theo dõi trung vị 7 tháng (1,5;21) Tuổi trung vị 44 (35,49) Tỉ lệ nam/nữ 8/9 Thiếu máu 82,3 (14) Xuất huyết não 11,8 (2) Xuất huyết Xuất huyết khác 29,4 (5) Viêm phổi 17,6 (3) Nhiễm trùng Nhiễm trùng huyết 11,8 (2) Khác 17,6 (3) Số lượng bạch cầu (G/L) 11,08 ± 10,38 Số lượng tiểu cầu (G/L) 45 ± 26,69 Hemoglobin (g/L) 81,35 ± 17,53 PT (giây) 16,5 ± 2,46 APTT (giây) 29 ± 2,39 Fibrinogen (g/L) 1,91 ± 1,27 Thấp 64,7 (11) Nguy cơ Cao 35,3 (6) Quá trình điều trị trường hợp phân nhóm nguy cơ thấp được Trong số 17 người bệnh BCCDTTB có điều trị theo phác đồ nêu trên (Bảng 1). Đối 11 trường hợp được phân nhóm nguy cơ với nhóm người bệnh nhóm nguy cơ cao, 5 thấp, 6 trường hợp nhóm nguy cơ cao. Tất cả trường hợp được điều trị tấn công với phác 482
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 đồ ATRA phối hợp với ATO và anthracyclin nhân tử vong là nhiễm trùng, 15 trường hợp (Idarubicin hoặc Daunorubicin), 1 trường hoàn tất tấn công được điều trị củng cố. hợp được điều trị với phác đồ A7D3 phối Trong số đó có 7 trường hợp đã hoàn tất hợp ATRA. Có 2 trường hợp nhóm nguy cơ củng cố, được tiếp tục điều trị duy trì. cao tử vong trong giai đoạn tấn công, nguyên Bảng 3. Số lượng người bệnh qua từng giai đoạn theo dõi Số lượng người bệnh (n) Giai đoạn theo dõi Nguy cơ thấp Nguy cơ cao Tổng số trường hợp 11 6 Tử vong trong giai đoạn tấn công 0 2 Hoàn tất tấn công 11 4 Hoàn tất củng cố 5 2 Biến đổi huyết học và độc tính phác đồ đồ tấn công gồm hai thuốc ATO và ATRA tấn công có thời gian giảm bạch cầu hạt muộn, 26,1± Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 1 trường 1,2 ngày kể từ thời điểm thêm ATRA. Độc hợp xuất hiện hội chứng biệt hoá (retinoic tính lên gan thường gặp, chiếm tỉ lệ 47,1% acid syndrome - RAS) sau điều trị. Có 64,7% (8), hầu hết là độc tính độ 1 và độ 2, không (11) trường hợp tăng bạch cầu sau điều trị. gây gián đoạn điều trị. Có 47,1% (8) trường Thời gian hồi phục đông máu là 5,4 ± 1,6 hợp có biến chứng nhiễm trùng (Bảng 4). ngày kể thừ thời điểm bổ sung ATRA. Phác Bảng 4. Biến đổi huyết học và độc tính điều trị Biến đổi huyết học sau điều trị Hội chứng RAS 9,1 (1) Tăng bạch cầu sau điều trị 64,7 (11) Thời gian hồi phục đông máu (ngày) 5,4 ± 1,6 Thời điểm bạch cầu hạt thấp nhất sau điều trị (ngày)a 26,1± 1,2 Độc tính không phải huyết học Độc tính lên gan 47,1 (8) Nhiễm trùng 47,1 (8) Ghi chú: Đối với phác đồ tấn công chỉ trùng. Trong số 15 người bệnh còn lại, tất cả a gồm hai thuốc ATO và ATRA đều đạt lui bệnh và tiếp nhận điều trị củng cố Đánh giá đáp ứng điều trị và tỉ lệ sống và duy trì sau đó. Chúng tôi không ghi nhận còn trường hợp nào tái phát trong quá trình theo Tỉ lệ tử vong trong giai đoạn tấn công là dõi. 11,8% (2), nguyên nhân tử vong là do nhiễm 483
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Bảng 5. Đáp ứng với điều trị và sống còn Kết cục Tỉ lệ % (n) Tử vong trong giai đoạn tấn công Tỉ lệ 11,8 (2) Nhóm nguy cơ Cao Phác đồ điều trị ATRA+ATO+Idarubicin/Daunorubicin Thời gian nằm viện Một trường hợp nằm viện 33 ngày, một trường hợp nằm viện 40 ngày Nguyên nhân tử vong Nhiễm trùng (Viêm phổi, Suy hô hấp, Choáng nhiễm trùng) Kết cục hiện tại Sống - Tỉ lệ 88,2 (15) - Đạt lui bệnh 88,2 (15) Biểu đồ Kaplan Meier cho thấy tỉ lệ bệnh nhân sống toàn bộ sau 18 tháng là 88,2% Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan Meier thể hiện thời gian sống toàn bộ OS IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trước đó [4,5]. Hầu hết người Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận người bệnh đều có biểu hiện thiếu máu lúc chẩn bệnh bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào đoán, chiếm tỉ lệ 82,3% (14), có 41,2% (7) (BCCDTTB) có xu hướng phân bố về nhóm trường hợp có xuất huyết lúc chẩn đoán, lớn tuổi, tuổi trung vị là 44 tuổi. Tuy nhiên, trong đó có 11,8% (2) trường hợp xuất huyết so với nhóm người bệnh bạch cầu cấp dòng não. Giá trị Hb, bạch cầu và tiểu cầu trung tuỷ phân nhóm khác thì độ tuổi nghiên cứu bình lần lượt là 81,35 ± 17,53 g/L, 11,08 ± nhỏ hơn, kết quả này phù hợp với những 10,38 G/L, 45 ± 26,69 G/L. Kết quả này khác 484
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 biệt không nhiều so với các nghiên cứu khác tuỷ bào có tiên lượng tốt hơn. Tỉ lệ bệnh [3,7]. nhân đạt lui bệnh hoàn toàn (CR) sau hoá trị Rối loạn đông máu là biến chứng thường ở bệnh nhân BCCDT hiếm khi đạt 70% ở gặp ở BCCDTTB lúc mới chẩn đoán hoặc nhóm bệnh nhân trẻ tuổi và 50% ở bệnh nhân xuất hiện sớm ngay khi điều trị. Cơ chế bệnh lớn tuổi (NCCN). Một nghiên cứu ở Thượng sinh gây bất thường đông máu phức tạp, liên Hải, Trung Quốc ghi nhận tỉ lệ CR đạt 85% quan đông máu nội mạch lan toả (DIC) và khi điều trị đơn thuần với ATRA. Một tăng tiêu sợi huyết thứ phát. Bất thường đông nghiên cứu khác cho thấy bệnh nhân máu thường gặp ở tỉ lệ lớn các trường hợp. BCCDTTB có thể đạt CR 90% khi phối hợp Một nghiên cứu Brazil cho thấy PT và aPTT ATRA với anthracycline và có thể đạt CR kéo dài lần lượt ở 69% và 13% người bệnh. đến 92% khi phối hợp ATRA với ATO [4]. Một nghiên cứu của Warkha Thakur và cs Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh cho thấy PT, aPTT kéo dài và D-dimer tăng nhân đạt CR là 88,2%. Kết quả này phù hợp lần lượt ở 74%, 61% và 83,8% [7]. Nghiên với các nghiên cứu đã đưa ra. Sau thời gian cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ người bệnh có theo dõi hai năm, tỉ lệ sống toàn bộ OS đạt thời gian đông máu PT và aPTT kéo dài lần 87,4%, thấp hơn với các nghiên cứu khác. lượt là 76,47% (13) và 11,8% (2), Fibrinogen Nhiều nghiên cứu trên thế giới ghi nhận OS giảm ở 58,8% (10) trường hợp (giá trị PT, ở bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào aPTT và Fibrinogen trung bình theo thứ tự là điều trị ATRA và ATO đạt 91-92%, cao hơn 16,5 ± 2,46 giây, 29 ± 2,39 giây, 1,91 ± 1,27 nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên do cỡ g/L). Xét nghiệm D-dimer được thực hiện ở mẫu nghiên cứu chúng tôi nhỏ nên cũng chưa 7 trường hợp, tất cả đều trên 1200 ng/mL. kết luận chính xác được. Biến đổi huyết học thường gặp sau điều trị với ATRA là tăng bạch cầu. Nghiên cứu V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ chúng tôi ghi nhận có 64,7% trường hợp tăng Bạch cầu cấp dòng tiền tuỷ bào là một bạch cầu sau điều trị được kiểm soát bằng phân dưới nhóm bạch cầu cấp dòng tuỷ với tỉ hoá trị hay hydroxyurea. lệ đáp ứng cao nhất với điều trị. Điều trị gồm Điều trị BCCDTTB với ATRA và ATO các giai đoạn tấn công, củng cố và duy trì. không những giúp cải thiện kết cục người Việc phối hợp ATO vào phác đồ điều trị có bệnh mà còn làm giảm độc tính liên quan đến ATRA giúp cải thiện kết cục người bệnh điều trị so với phác đồ hoá trị cường độ bạch cầu dòng tiền tuỷ bào, giảm độc tính mạnh. Độc tính lên gan thường gặp ở người liên quan điều trị do các phác đồ hoá trị gây bệnh điều trị ATRA và ATO. Theo nghiên ra, độc tính lên gan và nhiễm trùng thường cứu của F.Lo-Coco và cs, ghi nhận độc tính gặp, chiếm 47,1%. Tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn lên gan ở 63% trường hợp [3]. Nghiên cứu toàn là 88,2%, tử vong trong giai đoạn tấn chúng tôi ghi nhận 47,1% trường hợp độc công là 11,8%. Tỉ lệ sống toàn bộ tại thời tính gan sau điều trị, phù hợp với nghiên cứu điểm 18 tháng là 88,2%. Tuy nhiên, do cỡ trên. Hầu hết độc tính độ 1 và độ 2 không mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, chúng tôi cần gây gián đoạn điều trị. thực hiện nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn để So với các dưới nhóm bạch cầu cấp dòng đánh giá chính xác hơn hiệu quả và độc tính tuỷ (BCCDT) khác, bạch cầu cấp dòng tiền điều trị. 485
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Park JH, Qiao B, Panageas KS, Schymura 1. Bộ Y Tế 2022, “Bạch cầu cấp dòng tuỷ”, MJ, Jurcic JG, Rosenblat TL, Altman JK, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số Douer D, Rowe JM, Tallman MS. Early bệnh lý Huyết học, trang 160-176. death rate in acute promyelocytic leukemia 2. Health US Department of, Services remains high despite all-trans retinoic acid. Human, Common terminology criteria for Blood. 2011 Aug 4;118(5):1248-54. doi: adverse events (CTCAE) Version 5.0. 2017, 10.1182/blood-2011-04-346437. Epub 2011 2018. Jun 8. PMID: 21653939; PMCID: 3. Lo-Coco, Francesco, et al. "Retinoic acid PMC3790946. and arsenic trioxide for acute promyelocytic 7. Thakur, Warkha, et al. "Coagulation leukemia." New England Journal of Abnormalities and Risk Assessment in Acute Medicine 369.2 (2013): 111-121. Promyelocytic Leukemia: An Experience 4. NCCN guideline “Acute myeloid leukemia”, From a Resource - Constraint https://www.nccn.org/professionals/physicia Country." Cureus 14.6 (2022). n_gls/pdf/aml.pdf. 8. Wang ZY, Chen Z. Differentiation and 5. National Cancer Institute. SEER cancer apoptosis induction therapy in acute statistics review, 1975-2016. 2018. Available promyelocytic leukaemia. Lancet Oncol. at: https://seer.cancer.gov/csr/1975_2016/ 2000 Oct;1:101-6. doi: 10.1016/s1470- based on November 2018 SEER data 2045(00)00017-6. PMID: 11905660. submission, posted to the SEER web site, April 2019. Accessed April 29, 2020. 486
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1