Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU PHÂN TÍCH DỊCH TỄ HỌC<br />
VI KHUẨN GÂY BỆNH GRAM ÂM<br />
BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ<br />
Nguyễn Trọng Hiệp*, Nguyễn Hoàng Thu Trang*, Bùi Tùng Hiệp**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cho thấy hiện tượng sinh enzym β-lactamase phổ rộng (ESBL)<br />
ngày càng phổ biến trên vi khuẩn đường ruột và đang lan ra những vi khuẩn Gram âm khác. Mặt khác, nhiễm<br />
trùng bệnh viện và tình trạng nhiễm chéo là cặp bài trùng luôn song hành với nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa<br />
có nhiều nghiên cứu tỉ lệ nhiễm chéo các vi khuẩn gây bệnh qua phân tích dịch tễ học phân tử, phương pháp<br />
nghiên cứu đã được áp dụng hữu hiệu ở các nước phát triển để kiểm sóat nguy cơ này.<br />
Mục tiêu: Bước đầu phân tích dịch tễ học phân tử vi khuẩn E. coli và Klebsiella pneumoniae ESBL trong số<br />
các vi khuẩn gây bệnh Gram âm để chứng minh tình trạng nhiễm chéo.<br />
Phương pháp: Vi khuẩn thu thập được từ bệnh phẩm nước tiểu, máu, đàm, dịch phế quản, … được phân<br />
lập trên các môi trường chuyên biệt và định danh bằng các phản ứng sinh hóa. Thử nghiệm bằng phương pháp<br />
đĩa giấy kháng sinh kết hợp hiệp lực để sàng lọc vi khuẩn ESBL. Các chủng vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae<br />
sinh ESBL được tiến hành kỹ thuật ERIC-PCR với mồi ERIC để xác định tỉ lệ nhiễm chéo, gồm ERIC-2 (5'AAG TAA GTG ACT GGG GTG AGC G-3') và ERIC-1026 (5'-TAC ATT CGA GGA CCC CTA AGT G-3').<br />
Sản phẩm khuếch đại được điện di trên gel agarose và phân tích số lượng và kích thước các băng DNA thu được.<br />
Kết quả: 494 chủng vi khuẩn thu được năm 2009 từ 448 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM năm<br />
2009, 351 chủng là vi khuẩn Gram âm là (71%). Tỉ lệ vi khuẩn có kiểu hình ESBL là 28,8% (101/351 chủng).<br />
Họ vi khuẩn đường ruột chiếm đến 81,1% các chủng ESBL (89/101 chủng), với đa số là E. coli và K.<br />
pneumoniae, tỉ lệ lần lượt là 36 chủng (40,4%) và 25 chủng (28,1%). Với kỹ thuật ERIC-PCR, các chủng E. coli<br />
và K. pneumoniae ESBL được xác định tỉ lệ nhiễm chéo cho thấy ở E. coli có tỉ lệ nhiễm chéo là 52,7% (19/36<br />
chủng) với 7 type phụ, trong đó có 1 type phụ gây nhiễm chéo ra 9 chủng. Ở K. pneumoniae, tỉ lệ nhiễm chéo là<br />
48% (12/25 chủng), có 4 type phụ gây nhiễm chéo. Như vậy bước đầu khảo sát với 2 loài vi khuẩn E. coli và K.<br />
pneumoniae, tỉ lệ nhiễm chéo đã rất cao, xác định được là 50,8%.<br />
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bước đầu khảo sát trên 2 lòai vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae<br />
ESBL, đã cho thấy tỉ lệ nhiễm chéo là từ gấp rưỡi đến gần gấp đôi so với các nghiên cứu nước ngoài. Kết quả này<br />
thật sự nghiêm trọng với việc điều trị tại bệnh viện vì các vi khuẩn ESBL đều đa đề kháng với nhiều kháng sinh<br />
thông dụng.<br />
Từ khóa: Vi khuẩn gây bệnh Gram âm, Họ vi khuẩn đường ruột, enzym β-lactamase phổ rộng, PCR trình<br />
tự chung xen kẽ lặp của vi khuẩn đường ruột (ERIC-PCR), nhiễm chéo<br />
<br />
**Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM<br />
*Khoa Dược- ĐH Y Dược TP HCM, TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Trọng Hiệp<br />
ĐT: 0907429991<br />
Email: ntronghiep@yahoo.com<br />
<br />
258<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABTRACT<br />
PRELIMINARY EPIDEMIOLOGICAL ANALYSIS<br />
OF PATHOGENIC GRAM-NEGATIVE ISOLATES BY MOLECULAR BIOLOGY TECHNIQUE<br />
Nguyen Trong Hiep, Nguyen Hoang Thu Trang, Bui Tung Hiep<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 258 - 264<br />
Background: In Vietnam, recent studies show the emergence of extended-spectrum ß-lactamases (ESBLs)<br />
producing organisms along with multiple resistant isolates pose a serious problem in the hospital setting, ESBLproducing bacteria are frequently in the Enterobacteriaceae family and spread other Gram-negative bacteria.<br />
Moreover, nosocomial infections and the cross-transmission are always being together. However, there was not<br />
studied about the cross-transmission rates among bacterial pathogens by using molecular epidemiological<br />
analysis in Vietnam. This method is very common in the developed countries in order to control the crosstransmission.<br />
Objectives: To analyse the molecular epidemiology of E. coli and Klebsiella pneumoniae ESBL among<br />
pathogenic Gram-negative isolates for the cross-transmission.<br />
Method: The bacterial strains were isolated from urine, blood, sputum, bronchial aspiration, abdominal<br />
liquid and cerebrospinal fluid. The double disk synergy test was performed to screen ESBL strains. E. coli<br />
and K. pneumoniae ESBL isolates were realized the ERIC-PCR with ERIC primers: ERIC-2 (5'-AAG TAA<br />
GTG ACT GGG GTG AGC G-3') and ERIC-1026 (5'-TAC ATT CGA GGA CCC CTA AGT G-3'). The<br />
amplified products were electrophoresed on agarose gel, the profiles were analyzed on the number and the size<br />
of DNA bands.<br />
Results: 494 clinical isolates obtained in 2009 from 448 patients in Cho Ray hospital of HCM city, 351<br />
strains were Gram-negative bacteria (71%). ESBL phenotypes occupied 28.8% (101/351 Gram-negative strains).<br />
ESBL isolates from the Enterobacteriaceae family were very high (89/101 strains), more predominant with 36 E.<br />
coli strains (40.4%) and 25 K. pneumoniae strains (28.1%). E. coli and K. pneumoniae ESBL isolates were<br />
performed the ERIC-PCR to determine the cross-transmission rate. The results demonstrated that the crosstransmission among E. coli was 52.7% (19 of 36 strains) with 7 sub-types in which 1 sub-type caused the crosstransmission to the other 9 strains. In K. pneumoniae, the cross-transmission was 48% (12 of 25 strains) with 4<br />
sub-types. Therefore, our preliminiary study on two species bacteria of E. coli and K. pneumoniae ESBL showed<br />
that the cross-transmissions were very high to at least 50.8%.<br />
Conclusion: In our study, the preliminary analysis identified that the cross-transmission rate between E.<br />
coli and K. pneumoniae ESBL were higher than from half to twofold of the foreign studies. It is really a serious<br />
problem in the hospital setting because all these strains producing ESBL were multi-resistant to many common<br />
antibiotics.<br />
Keywords: Gram-negative clinical isolates, Enterobacteriaceae family, extended-spectrum ß-lactamases<br />
(ESBLs), enterobacterial repetitive intergenic consensus-PCR (ERIC-PCR), cross-transmission<br />
Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
aeruginosa v…v…, có thể gây ra các bệnh nhiễm<br />
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một trong những<br />
trùng nguy hiểm(5).<br />
nước có tỉ lệ nhiễm trùng cao trên thế giới. Đặc<br />
Mặt khác, trong môi trường bệnh viện,<br />
điểm khí hậu nhiệt đới là điều kiện thuận lợi cho<br />
nhiễm trùng bệnh viện và nhiễm trùng chéo<br />
vi khuẩn gây bệnh, trong đó các vi khuẩn Gram<br />
(cross-transmission) là cặp bài trùng luôn song<br />
âm chiếm tỉ lệ khá cao, có thể đến 84,5%. Những<br />
hành với nhau(12). Theo số liệu của Tổ chức y tế<br />
vi khuẩn tác nhân quan trọng có thể kể đến:<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
259<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
thế giới, trong các loại nhiễm trùng bệnh viện thì<br />
viêm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất (62,3%), kế đến tại<br />
vị trí đặt catheter mạch máu (18%), nhiễm khuẩn<br />
huyết (16%), tiếp theo là các thủ thuật can thiệp<br />
chẩn đoán và điều trị như bộc lộ tĩnh mạch, đặt<br />
thông dạ dày, đặt nội khí quản thở máy, vi<br />
khuẩn tác nhân thường đồng thời là vi khuẩn<br />
tiết enzym β-lactamase phổ rộng (ESBL)(5). Đây<br />
là một trong những quan tâm lớn nhất của các<br />
bác sĩ thực hành lâm sàng, những nhà quản lí và<br />
điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân. Nhiều nghiên<br />
cứu cho thấy nhiễm trùng chéo thường gặp nhất<br />
trong Khoa hồi sức cấp cứu, tần suất có thể đến<br />
10,7% /1000 bệnh nhân-ngày do nhiều nguyên<br />
nhân…(212).<br />
Để phân tích tình trạng nhiễm chéo, phải áp<br />
dụng các kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT). Đây<br />
là phương pháp duy nhất phân biệt hai cá thể<br />
cùng lòai dựa trên khác biệt các dấu ấn di truyền<br />
trong DNA, đã được áp dụng hữu hiệu ở các<br />
nước phát triển để giới hạn nguy cơ trên. Trong<br />
các kỹ thuật dùng phân tích dịch tễ học phân tử<br />
vi khuẩn gây bệnh thì kỹ thuật RAPD-PCR (PCR<br />
khuếch đại đa hình các đoạn DNA được khuếch<br />
đại<br />
ngẫu<br />
nhiênRandom<br />
Amplified<br />
Polymorphic DNA); nếu dùng mồi trình tự<br />
chung xen kẽ lặp của vi khuẩn đường ruột<br />
(ERIC) thì thường gọi là ERIC-PCR<br />
(enterobacterial repetitive intergenic consensusPCR), thường được sử dụng vì không cần nhiều<br />
trang thiết bị đắt tiền, năng lực phân tích các cá<br />
thể trong cùng loài khá tốt. Điện di phân tích<br />
trên gel agarose sẽ cho một phổ (profile) các sản<br />
phẩm khuếch đại, thường đặc trưng riêng biệt<br />
cho một chủng cụ thể(6,9,10). Ở Việt Nam chưa có<br />
nhiều nghiên cứu phân tích dịch tễ học tình<br />
trạng nhiễm chéo các vi khuẩn gây bệnh bằng<br />
kỹ thuật SHPT. Nghiên cứu nhằm phân tích<br />
dịch tễ học, bước đầu xác định tỉ lệ nhiễm chéo<br />
trên 2 vi khuẩn ESBL gây bệnh phổ biến là E. coli<br />
và Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện bằng kỹ<br />
thuật ERIC-PCR.<br />
<br />
260<br />
<br />
VẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chủng vi khuẩn<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 351 chủng vi<br />
khuẩn Gram âm được phân lập từ mẫu nước tiểu,<br />
máu, đàm, dịch phế quản, dịch não tuỷ, dịch<br />
báng tại bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM từ tháng 3<br />
đến tháng 5 năm 2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
nhân: bệnh nhân được yêu cầu tiến hành xét<br />
nghiệm vi sinh, chưa sử dụng kháng sinh trong<br />
vòng 1 tuần trước khi lấy mẫu bệnh phẩm.<br />
<br />
Phân lập, định danh vi khuẩn<br />
Theo quy trình trong “Sổ tay các quy trình<br />
Vi sinh lâm sàng” của bệnh viện Chợ Rẫy nhằm<br />
thu được các chủng thuần khiết. Các mẫu bệnh<br />
phẩm được hoạt hóa, phân lập trên môi trường<br />
thích hợp và định danh bằng các phản ứng sinh<br />
hóa. Thông tin dịch tễ học của bệnh nhân như<br />
tuổi tác, giới tính, chẩn đóan nhiễm trùng được<br />
ghi nhận.<br />
<br />
Kiểm tra tính đề kháng kháng sinh<br />
Thực hiện kháng sinh đồ với các chủng vi<br />
khuẩn đã được thuần khiết theo hướng dẫn của<br />
NCCLS (National Committee for Clinical<br />
Laboratory Standards), E. coli ATCC 25922 được<br />
dùng làm mẫu chứng kiểm tra chất lượng(8). Ghi<br />
nhận lại tỉ lệ đề kháng với 6 kháng sinh quan<br />
trọng nhất ở những vi khuẩn Gram âm:<br />
augmentin (amoxicillin+ clavulanic acid),<br />
ceftazidime, cetriaxone, imipenem, amikacin, và<br />
ciprofloxacin. Vi khuẩn được xác định là đa đề<br />
kháng khi đề kháng từ 3 kháng sinh trở lên(16).<br />
<br />
Xác định kiểu hình ESBL<br />
Bằng phương pháp đĩa đôi: tìm tác dụng<br />
hiệp lực trên thạch Mueller-Hinton giữa đĩa<br />
chứa 20 μg amoxicillin/10 μg clavulanic acid đặt<br />
chính giữa và các đĩa cephalosporin thế hệ 3 đặt<br />
xung quanh (đặt cách 2-3 cm tính từ trung tâm<br />
đĩa), gồm ceftazidime (30 μg), cefotaxim (30 μg).<br />
Nếu có sự tăng rộng vùng ức chế nơi giao thoa<br />
của 2 kháng sinh, một số tài liệu gọi là hình ảnh<br />
“nút chai champagne”, có thể kết luận chủng có<br />
tiết enzym ESBL(8).<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Kỹ thuật sinh học phân tử<br />
Chiết DNA vi khuẩn<br />
Hoạt hóa các chủng có kiểu hình ESBL trên<br />
môi trường Trypticase soy broth, sau đó thực<br />
hiện chiết DNA bộ gen vi khuẩn bằng bộ kit<br />
(Wisard SV genomic DNA purification systemCat A 2361-Promega).<br />
Thực hiện phản ứng ERIC-PCR<br />
Sử dụng 2 cặp mồi ERIC-2 (5'-AAG TAA<br />
GTG ACT GGG GTG AGC G-3') và ERIC-1026<br />
(5'-TAC ATT CGA GGA CCC CTA AGT G-3').<br />
Phản ứng được thực hiện trên máy luân nhiệt<br />
(ATC401 model; Apollo-CLP) với 1 chu kỳ biến<br />
tính trong 3 phút ở 940C; 40 chu kỳ (1 phút ở<br />
960C, 1 phút ở 520C, 1 phút ở 720C); 10 phút ở<br />
720C. Sản phẩm khuếch đại được điện di trong<br />
điện trường 100V trong 45 phút trên gel agarose<br />
1,5% có chứa ethidium bromide. Sản phẩm được<br />
phát hiện dưới bước sóng 254 nm bằng hệ thống<br />
chụp gel (Dolphin-Doc). Kỹ thuật ERIC-PCR<br />
phân tích tình trạng nhiễm chéo được thực hiện<br />
trên 36 chủng E. coli và 25 chủng K. pneumoniae<br />
ESBL trong tổng số 101 chủng ESBL phát hiện<br />
được bằng phương pháp đĩa đôi.<br />
Phân tích kết quả<br />
Tổng số các vạch DNA về số lượng và<br />
kích thước tạo nên phổ riêng biệt cho từng<br />
chủng. Giữa các chủng vi khuẩn trong cùng<br />
loài được xem là có liên quan mật thiết về<br />
mặt di truyền với nhau khi có không quá 2<br />
vạch khác biệt, nói cách khác là đều từ 1<br />
chủng vi khuẩn đã nhiễm chéo tạo ra(10). Các<br />
vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae ESBL cũng<br />
được phân tích các type phụ (sub-type) để từ<br />
đó cho biết 1 chủng vi khuẩn có thể lây nhiễm<br />
chéo ra bao nhiêu, số trường hợp nhiễm chéo<br />
sẽ bằng n-1 (n là số chủng vi khuẩn trong<br />
cùng loài có cùng 1 type phụ).<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2009, chúng tôi<br />
đã phân lập và định danh 494 chủng vi khuẩn từ<br />
448 mẫu bệnh phẩm tại bệnh viện Chợ Rẫy TP.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HCM. 403 bệnh phẩm có 1 chủng, 44 bệnh phẩm<br />
có 2 chủng và 1 bệnh phẩm có 3 chủng.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ vi<br />
khuẩn Gram âm ở bệnh viện Chợ Rẫy chiếm<br />
đến 71% (351/494 chủng) trường hợp nhiễm<br />
trùng. Một nghiên cứu gần đây ở bệnh viện Nhi<br />
Đồng II cũng cho thấy một tỷ suất mắc của các<br />
vi khuẩn Gram âm lên đến 81,8%. Nghiên cứu<br />
khác cũng ở bệnh viện Chợ Rẫy (2003), đã kết<br />
luận vi khuẩn Gram âm là nguyên nhân gây<br />
nhiễm trùng thường gặp nhất.<br />
Tỉ lệ vi khuẩn ESBL trong số vi khuẩn<br />
Gram âm được xác định thông qua thử<br />
nghiệm đĩa đôi là 28,8% (101/351 chủng), vi<br />
khuẩn họ Enterobacteriaceae chiếm đến 81,1%<br />
(89/101 chủng) mà E. coli và K. pneumoniae là<br />
đa số, tỉ lệ lần lượt là 40,4% (36/89 chủng) và<br />
28,1% (25/89 chủng). Ngoài ra, Acinetobacter<br />
baumanii (vi khuẩn không thuộc họ<br />
Enterobacteriaceae) chiếm 10,9%. Nghiên cứu ở<br />
bệnh viện Nhiệt đới (2002-2004) thì tỉ lệ vi<br />
khuẩn ESBL là 33,14%, nhiều nghiên cứu khác<br />
cho thấy tỉ lệ vi khuẩn ESBL thay đổi tuỳ theo<br />
khu vực, bệnh viện hoặc quốc gia nhưng tại<br />
Việt nam thì thường là chiếm tỉ lệ cao(1,3,6).<br />
Kháng sinh đồ đối với 89 chủng ESBL thuộc<br />
họ Enterobacteriaceae, kết quả cho thấy mức độ đề<br />
kháng đối với các loại kháng sinh cephalosporin<br />
thế hệ thứ 3 là rất cao (ceftazidime 67,4%,<br />
ceftriaxon 89,9%). Sự đề kháng với<br />
fluoroquinolone (ciprofloxacine) cũng đáng báo<br />
động so với các kháng sinh khác (83,1%). Các<br />
chủng trên vẫn còn nhạy cảm tương đối với<br />
amikacin, tỉ lệ 54,8%. Imipenem và<br />
amoxicillin/clavulanat vẫn còn tác dụng rất tốt<br />
nhưng một vài chủng cũng đã xuất hiện kiểu<br />
hình trung gian (Bảng 1). Đa số các chủng ESBL<br />
đa đề kháng 6 kháng sinh, 7 kháng sinh và 8<br />
kháng sinh cùng một lúc với một tỷ lệ cao lần<br />
lượt là 32,6%, 29,2% và 21,3%, số chủng đề<br />
kháng 6 loại kháng sinh là nhiều nhất. Mặt khác,<br />
không có chủng ESBL nào đề kháng chỉ 1 hay 2<br />
kháng sinh. Có thể nói tình hình đề kháng<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
kháng sinh của vi khuẩn họ Enterobacteriaceae tiết<br />
enzym ESBL rất nghiêm trọng.<br />
Bảng 1. Tính đề kháng kháng sinh của họ vi khuẩn<br />
đường ruột Enterobacteriaceae sinh ESBL<br />
Kháng sinh<br />
Augmentin<br />
Ceftazidime<br />
Ceftriaxone<br />
Imipenem<br />
Amikacin<br />
Ciprofloxacine<br />
<br />
Đề kháng (%)<br />
0<br />
67,4<br />
89,9<br />
0<br />
36<br />
83,1<br />
<br />
Chúng tôi thực hiện phản ứng ERIC-PCR<br />
cho 36 chủng E. coli, 25 chủng K. pneumonia và<br />
phân tích kết quả điện di. Đối với vi khuẩn E.<br />
coli, chúng tôi nhận thấy có 7 type phụ gây ra<br />
nhiễm chéo. Trong đó có 1 type phụ A gây<br />
nhiễm chéo ở 9 chủng vi khuẩn, type phụ B<br />
nhiễm chéo ở 6 chủng vi khuẩn, type phụ C gây<br />
<br />
nhiễm chéo ở 3 chủng. Type phụ D, E, F, G đều<br />
gây nhiễm chéo ở 2 chủng vi khuẩn (Hình 1). Do<br />
vậy tỉ lệ nhiễm chéo ở vi khuẩn E. coli là 52,7%<br />
(19/36 chủng)<br />
Ở K. pneumoniae, các chủng cho những băng<br />
khuếch đại kích thước từ 300 bp đến khoảng<br />
2kb. Chúng tôi nhận thấy có 4 type phụ gây<br />
nhiễm chéo. Type phụ I gây nhiễm chéo cho 6<br />
chủng vi khuẩn, type phụ II gây nhiễm chéo cho<br />
5 chủng vi khuẩn, type phụ III gây nhiễm chéo<br />
cho 3 chủng vi khuẩn, type phụ IV gây nhiễm<br />
chéo cho 2 chủng vi khuẩn. Như vậy tỉ lệ nhiễm<br />
chéo của K. pneumoniae là 48% (12/25 chủng).<br />
Như vậy nghiên cứu bước đầu với 2 loài vi<br />
khuẩn E. coli và K. pneumoniae, tỉ lệ nhiễm chéo<br />
đã rất cao, xác định được là 50,8% (31/61 chủng).<br />
<br />
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 N M 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 N<br />
DAABACBBCAAEDFBAEACBGGAFAB<br />
<br />
1 kb<br />
<br />
1kb<br />
<br />
700 bp<br />
500 bp<br />
<br />
Hình 1. Sản phẩm phản ứng ERIC-PCR của E. coli M: Marker 1Kb (Bio-Labs); N: Marker 100 bp (Novagen). Có 7<br />
type phụ gây ra nhiễm chéo từ 36 chủng E. coli khảo sát: A (giếng 2,3,6,11,12,19,22,31,35), B (giếng 5,8,9,18,25,36),C<br />
(giếng 7,10,24), D (giếng 1,15), E (giếng 13,21), F (giếng16,33), G (giếng 29,30). Các chủng còn lại không có sự nhiễm chéo<br />
(giếng 4,14,17,20,23,26,27,28,32,34)<br />
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 N M 17 18 19 20 21 22 23 24 25 N<br />
I I I I II I I IV IV II III II II III III II<br />
<br />
1kb<br />
500 bp<br />
<br />
1 kb<br />
700 bp<br />
<br />
Hình 2. Sản phẩm phản ứng ERIC-PCR của Klebsiella. Pneumoniae M: thang 1Kb(Bio Lads); M1: thang 100 bp<br />
(Novagen); có 4 type phụ gây ra nhiễm chéo từ 25 chủng K. pneumoniae: I (lane 1,2,3,6,9,10), II (7,15,20,21,25), III<br />
(18,23,24), IV (12,14). Các chủng còn lại không có sự nhiễm chéo (lane 4,5,8,11,13,16,17,19,22)<br />
<br />
262<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />