intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu tìm hiểu tình hình sử dụng các từ 弄, 做, 搞, 干 của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trường Đại học Thủ Dầu Một

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này giúp cho sinh viên đang học chuyên ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc và sinh viên ngôn ngữ không chuyên hiểu rõ về ngữ nghĩa và cách sử dụng của các động từ đồng nghĩa “ 弄, 做, 搞, 干, 办” trong tiếng Trung hiện đại với nghĩa từ “ Làm” trong tiếng Việt Nam một cách sâu sắc hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu tìm hiểu tình hình sử dụng các từ 弄, 做, 搞, 干 của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trường Đại học Thủ Dầu Một

  1. BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC TỪ “弄, 做, 搞, 干, ” CỦA SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Nguyễn Thị Minh Thư1 1. Khoa Ngoại Ngữ. Email:1922202040113@student.tdmu.edu.vn TÓM TẮT Đề tài này giúp cho sinh viên đang học chuyên ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc và sinh viên ngôn ngữ không chuyên hiểu rõ về ngữ nghĩa và cách sử dụng của các động từ đồng nghĩa “ 弄, 做, 搞, 干, 办” trong tiếng Trung hiện đại với nghĩa từ “ Làm” trong tiếng Việt Nam một cách sâu sắc hơn. Dựa trên bài nghiên cứu có sẵn tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài, thông qua tổng hợp và phân tích, bài viết nghiên cứu khái quát về ngữ nghĩa và cách sử dụng các động từ đồng nghĩa “弄, 做, 搞, 干, 办” trong tiếng Trung hiện đại. Bài viết cung cấp cho sinh viên kiến thức cụ thể và rõ ràng hơn về cách sử dụng các động từ đồng nghĩa sao cho đúng vào tình huống trong Tiếng Việt, giúp cho sinh viên giảm được phần nào khó khăn trong việc tìm hiểu và sử dụng các từ đồng nghĩa. Từ khóa: “做”,“弄”,“搞”,“干”,“办”,“Làm”. ĐẶT VẤN ĐỀ Bài nghiên cứu này trả lời cho các câu hỏi mà sinh viên thường đặt ra trong quá trình học các từ “弄, 做, 搞, 干, 办” như: Làm thế nào để SV không sử dụng nhầm các động từ nêu trên? Làm sao để SV có thể nhớ cách sử dụng chính xác các từ nêu trên theo đúng tình huống và không bị sai? Làm sao để SV không nhầm lẫn giữa ý của ngôn ngữ mẹ đẻ với từ trong Tiếng Trung? Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những giải pháp thích hợp để khắc phục những sai lầm mà sinh viên hay mắc phải khi sử dụng các động từ nêu trên. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Người viết trên cơ sở thu thập và tham khảo các luận án, bài nghiên cứu đã được công nhận có liên quan tới đề tài nghiên cứu này để hệ thống lại các từ “弄, 做, 搞, 干, 办” trong tiếng Trung và từ " Làm " trong tiếng Việt là có đặc điểm, ý nghĩa gì và cách sử dụng của nó như thế nào. Đồng thời từ kết quả khảo sát tình hình sử dụng các từ “弄, 做, 搞, 干, 办” ở sinh viên năm 2 và năm 3 ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trường Đại học Thủ Dầu Một xác định và phân tích những lỗi sai thường gặp khi sinh viên sử dụng các từ trên, từ đó đưa ra một số đề xuất để cải thiện hiện trạng này. 411
  2. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng sử dụng các động từ “做, 弄, 搞, 干, 办” của SV năm hai và SV năm ba ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc Trường Đại học Thủ Dầu Một Theo cuộc khảo sát thông qua kết quả nghiên cứu người viết đã làm cho thấy mức độ phân biệt cách sử dụng của các từ“做, 弄, 搞, 干, 办”của sinh viên năm hai và năm ba chuyên ngành Ngôn Ngữ Trung Quốc Trường Đại Học Thủ Dầu Một hiện nay vẫn còn khá hạn chế, vẫn còn bị nhầm lẫn hoặc dùng sai khi sử dụng để giao tiếp. Sinh viên năm hai là nhóm sinh viên đang bắt đầu học và nghiên cứu sâu hơn ngôn ngữ thứ hai, đang trau dồi kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Do từ vựng và kiến thức mà các bạn có được vẫn còn hạn hẹp, vốn từ cũng chưa nhiều. Nên gặp khá nhiều khó khăn trong việc sử dụng các từ “做, 弄, 搞, 干, 办”trong học tập và giao tiếp tại nơi làm việc, trong sách vở học cũng chưa đề cập một lượt các từ này, mà chỉ đề cập một cặp hoặc chỉ có một từ, chưa có liên kết, ít sử dụng vào thực tiễn, nên khả năng phân biệt ngữ nghĩa và cách sử dụng với từ “làm” trong Tiếng Việt vẫn còn nhiều trở ngại. Sinh viên năm ba thì lại khác, họ có vốn từ vựng nhất định, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của SV năm ba cũng khá hơn rất nhiều. Sinh viên năm ba đã được tiếp xúc nhiều với các động từ này trong giáo trình, trong giao tiếp với thầy cô. Ngoài ra, khi sinh viên tham gia thực tập tại các doanh nghiệp cũng rất hay sử dụng. Khả năng phân biệt các động từ động nghĩa này của sinh viên năm ba khá tốt. Do vậy các bạn ít gặp trở ngại khi sử dụng các động từ này. 3.2. Các nguyên nhân dẫn đến sai lầm khi sinh viên sử dụng các từ “做, 弄, 搞, 干,” Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ: Hiện nay đối tượng học tiếng Hoa đều là người trưởng thành nên trước khi học và tiếp cận ngôn ngữ thứ hai hệ thống ngôn ngữ của họ đã được hoàn chỉnh. Trong hệ thống các nguyên tắc của ngôn ngữ, tiếng mẹ đẻ thì sự nhận biết và khả năng ngôn ngữ của bản thân đã ổn định, vững chắc nên sau khi tiếp xúc với ngôn ngữ thứ hai rất nhiều người sử dụng những nguyên tắc của tiếng mẹ đẻ để đi lý giải cho những gì học được ở ngôn ngữ thứ hai, điều này làm cho khả năng nắm bắt của người học bị giới hạn từ đó khi biểu đạt suy nghĩ của bản thân gặp khó khăn và trở ngại. Sự khác biệt chữ viết: Do các bạn vẫn còn bở ngỡ khi mới tiếp xúc ngôn ngữ mới, khác hơn so với chữ cái tiếng Việt mình rất nhiều, tiếng Việt là chữ cái La-tinh, còn tiếng Trung Quốc là chữ tượng hình, nên việc tiếp cận thêm một ngôn ngữ mới vẫn con nhiều trở ngại. Sự thiếu hợp lý trong việc biên tập giáo trình tiếng Hoa: Nội dung giảng dạy về các từ đồng nghĩa “做, 弄, 搞, 干, 办”không được giải thích, trình bày cụ thể chi tiết trong giáo trình từ sơ cấp lên cao cấp, trình bày một cách rời rạt, khiến người học khi học xong từ này lại quên mất từ kia, do không cùng xuất hiện và được phân tích một cách hệ thống. Từ lớp trung cấp trở đi, tài liệu dạy học không chú trọng nhiều đến các từ đồng nghĩa tiếng Hán,“做, 弄, 搞, 干, 办”cũng không được chú trọng đến. 2.3. Đề xuất giải pháp Thông qua kết quả nghiên cứu và phân tích số liệu, người viết đã tìm ra một số nguyên 412
  3. nhân mà sinh viên thường mắc phải khi sử dụng các động từ đồng nghĩa“做, 弄, 搞, 干, 办”với từ “ làm” trong tiếng Việt Nam. Từ đó, cũng đề xuất một số giải pháp, nhằm làm tài liệu góp phần cho việc giảng dạy cũng như tài liệu tham khảo cho sinh viên. Đối với sinh viên năm hai là đối tượng đang làm quen với một ngôn ngữ mới, vốn từ không nhiều, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, phát âm chưa chuẩn xác. Nên gặp khá nhiều khó khăn trong việc phân biệt ngữ nghĩa và cách dùng của một số từ khác nhau về cách đọc, nhưng dịch sang tiếng Việt thì có cùng một nghĩa. Điều này cũng đã khiến cho sinh viên năm hai cảm thấy rối trong cách sử dụng các từ, vì sinh viên chưa nắm được chúng giống và khác nhau chỗ nào. Từ những lý do trên người viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho sinh viên năm hai tự tin hơn và dễ dàng hơn trong việc nắm bắt kiến thức. Chú ý tập trung và ghi chú lại những điểm quan trọng. Chọn lọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề mình gặp phải, cách này sẽ giúp cho sinh viên năm hai ngoài có thể tìm hiểu và làm rõ vấn đề. Ngoài ra, còn rèn cho bản thân kỹ năng tìm kiếm và chọn lọc tài liệu. giúp cho sinh viên nhớ lâu hơn. Liên hệ thầy cô hỏi thêm hoặc có thể tham khảo các tài liệu thầy cô gửi. Đối với sinh viên năm ba, sinh viên năm ba thì khả ổn hơn so với sinh viên năm hai do đã học tiếng Trung trong thời gian dài, đồng thời thông qua những đợt thực tập sinh viên cũng đã đúc kết cho bản thân một số từ vựng chuyên môn, có môi trường sử dụng nhiều hơn. Vì vậy, các bạn sinh viên đã tự tìm kiếm các tài liệu liên quan, cũng đã hiểu và phân biệt được cách dùng cơ bản của những từ này. Do đó, đối với sinh viên năm ba người viết đưa ra một số giải pháp như: chủ động tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vấn đề mình gặp phải, có thể thông qua thầy, cô, bạn học để có được các tài liệu liên quan. Sau khi đã tìm hiểu hãy áp dụng tại nơi mình thực tập, nhờ các cô, chú, anh, chị đồng nghiệp đi trước sửa lỗi, và tìm hiểu nguyên nhân vì sao như vậy. Như vậy, sẽ giúp cho sinh viên năm ba có thể ghi nhớ lâu hơn. Ngoài ra, còn giúp cho sinh viên rèn luyện khả năng tư duy, nhìn nhận và giải quyết vấn đề một các tốt nhất. Giảm bớt các lỗi sai và cải thiện được vấn đề hay mắc sai lầm trong sinh viên. 4. KẾT LUẬN Thông qua việc khảo sát từ các sinh viên ta thấy được các lỗi sai thường mắc phải khi sử dụng các từ đồng nghĩa trong tiếng Hán hiện đại thứ nhất do ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ, trên lớp học không tập trung nghe giảng, học qua nhưng không ôn lại và không thường xuyên vận dụng, giáo trình phân bổ chưa hợp lý, chỉ biết dịch trực tiếp câu đó sang tiếng Trung mà chưa hiểu rõ nghĩa của các từ trong câu muốn nói gì. Từ những nguyên nhân trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho sinh viên nâng cao khả năng tìm kiếm, chọn lọc, khắc phục được những lỗi sai đã phạm và sữa chữa như chú ý nghe giảng khi ở giảng đường, tập trung ghi chú lại nhứng điểm khác nhau của từng từ đồng nghĩa, sau khi học qua một từ nào đó, tự mình tìm thêm xem chúng có từ đồng nghĩa không, học câu đó thông qua ví dụ, đọc và phân tích kỹ nghĩa của từ sau đó mới chọn từ cho phù hợp, đọc sách có chọn lọc, liên hệ các điểm đã học lại với nhau và tìm ra điểm khác biệt, từ nghĩa và vị trí từ nằm trong câu phân tích điểm ngữ pháp. 413
  4. Từ số liệu khảo sát và tham khảo tài liệu tác giả đã đưa ra một số điểm giống và khác nhau một cách rõ ràng và chi tiết hơn, để cho sinh viên có thể dễ dàng nhìn thấy điểm giống và khác nhau hơn. Bảng 1. Điểm giống và khác nhau của các động từ “做, 弄, 搞, 干, 办” với từ “làm” trong tiếng Việt. 做 弄 搞 干 办 Làm Làm cái gì đó cụ 我在做数学 我在搞数学 Tôi đang làm thể. Làm ra x x x bài tập toán 作业 作业 học Sản xuất ra Làm việc gì đó Anh ta làm 他做了许多 他干了许 không cụ thể x x x rất nhiều việc 好事 多好事 tốt Tôi sắp lên Làm vai trò của 我快做妈妈 x x x x chức làm mẹ một ai đó 了 rồi 学校每年都 学校每年 学校每年都 学校每年 Tổ chức chương 会做“汉语 都会弄“汉 会搞“汉语 都会办“汉 X X trình, sự kiện 桥”比赛 语桥”比赛 桥”比赛 语桥”比赛 在朋友之间 Xây dựng mối quan hệ x x 应该搞好关 x x 系 Dùng tay chân Anh đừng có 你别弄坏 你别搞坏我 chạm vào, đụng x x x làm hư điện vào 我的手机 的手机 thoại của tôi 我准备办 Tôi chuẩn bị Làm giấy tờ, thủ làm thủ tục x x x x 大学入学 tục nhập học đại 手续 học 干嘛! 你在干嘛 搞定 办公司 ? Trường hợp ngoại 做运动 搞鬼 高干 办公楼 lệ thường gặp 做梦 搞花样 那位先生 办事处 是政府高 干 Từ kết quả phân tích điểm giống và khác nhau của các động từ “做, 弄, 搞, 干, 办”và từ “ làm” . Những điểm giông và khác nhau này tuy đơn giản, nhưng cũng gây trở ngại khá lớn cho sinh viên trong quá trình sử dụng. Một phần là do ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ nước ngoài có cách dùng khá khác nhau, gây hiểu nhầm ý và nghĩa của chúng nên chưa thể dùng đúng. Mặt khác là do sự biên soạn của giáo trình tiếng Trung chưa hợp lý, phân bổ rời rạc từng từ mà không phân biệt rõ cách dùng giữa những từ này. 414
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tài Cẩn (1996). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Đại học Quốc Gia Hà Nội. 2. Hoàng Phê chủ biên (1988). Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Viện Ngôn Ngữ Học. 3. Nguyễn Như Ý và nnk (2009). Từ điển Tiếng Việt Thông Dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 4. 黄月华 (2011). 汉语趋向动词的多义研究 (Luận văn thạc sĩ). Trường Đại học Sư phạm Hồ Nam. Hồ Nam, Trung Quốc. 5. 王慧玲 và 周红 (2013). Excel in Chiness- Better Chinese, Better Business 3. Beijing: Foreign Language And research Press. 6. 李晓琪 và nnk (2004). Boya Chinese. Beijing: Peking University Press 7. 丁声树 và nnk (2016). Xiandai Hanyu Cidian. Beijing: The Commerical Press 8. 吕叔湘 và nnk (2005). Xiandai Hanyu Cidian. Beijing: The Commerical Press 9. 张志毅,张庆云 (2005). Xinhua Tongyici Cidian. Beijing: The Commerical Press 10. 孟琮 và nnk (1999). Hanyu Dongci Yongfa Cidian. Beijing: The Commerical Press 11. 杨寄洲 và nnk (2016). Hanyu Jiaocheng 2. Beijing: Beijing Language and Culture University Press. 415
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1