Bước đầu ứng dụng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. HCM
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu ứng dụng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. HCM
- ĐẦU VÀ CỔ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG LASER CO2 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẦNG THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP.HCM TRẦN PHAN CHUNG THỦY1, NGUYỄN THÀNH TUẤN2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thanh quản có vai trò quan trọng trong việc phát âm và hô hấp, do đó các phương pháp điều trị ung thư thanh quản luôn gắn với việc bảo tồn chức năng. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, có can thiệp, tiến cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn sớm (T1/T2N0M0) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được phẫu thuật cắt dây thanh bằng laser qua đường miệng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2017. Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới (96,9%), độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 51 đến 60 tuổi (42,4%). Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu này đều ở giai đoạn T1N0M0, trong đó chủ yếu là giai đoạn T1a (78,1%), chỉ có 1 trường hợp ở giai đoạn T2N0M0. Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tổn thương ung thư theo phân loại các type phẫu thuật cắt dây thanh nội soi của Hội thanh quản Châu Âu, phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu được phẫu thuật theo type IV chiếm 78,1%. Biến chứng sau phẫu thuật chúng tôi gặp 3 trường hợp: 1 bệnh nhân nào bị chảy máu sau mổ tại diện cắt, 1 trường hợp mô hạt viêm và một trường hợp dính mép trước phải phẫu thuật tách dính, không có bệnh nhân nào bị khó thở hay phải mở khí quản. Chức năng hô hấp và chức năng nuốt được bảo tồn tối đa, không có trường hợp nào phải mở khí quản hay đặt ống nuôi ăn. Chức năng phát âm được bảo tồn đáng kể so với cắt thanh quản bán phần và cắt thanh quản toàn phần và cắt thanh quản bán phần. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,4 ± 1,2 ngày. Có 1/32 trường hợp tái phát được cắt thanh quản toàn phần. Kết luận: Phương pháp vi phẫu ung thư thanh quản bằng Laser qua đường miệng là phương pháp có hiệu quả cao trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm, cũng như giúp bảo tồn các chức năng quan trọng hô hấp, phát âm, nuốt. Từ khóa: Laser, vi phẫu bằng Laser qua đường miệng, ung thư thanh quản tầng thanh môn. ABSTRACT Background: For the treatment of early glottic cancer (T1/T2N0M0), different treatment options, such as transoral laser microsurgery, open surgical techniques, and primary radiotherapy, are under discussion. In this context, the aim of the present study was to describe oncologic results and complication rates of transoral laser microsurgery in treatment of early glottic cancer. Methods: A prospective cohort study in Ho Chi Minh City Ear Nose Throat Hospital included early stages (T1/T2N0M0) glottic cancer patients scheduled to undergo transoral laser microsurgery from January 2016 until June 2017. Data on demographics, site and extent of disease, treatment, complication and early outcome were collected and analyzed. Results: 32 early stages glottic cancer cases were exclusively treated by TLM and included into this study, 31 (96.9%) patients were male and 1 (3.1%) were female. The mean age was 61.1 years (± 9 years). 96.9% tumours is T1 and 3.1% for T2. The presence of intraoperative complications was low, affecting only 6,3% of 1 PGS.TS.- Giám Đốc Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM 2 ThS.BS - Giảng viên Khoa Y - Đại học Quốc Gia TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 101
- ĐẦU VÀ CỔ patients. Immediate postoperative complications occurred in 3.1%, whereas delayed complications affected 6.3% of patients, without any of them being fatal. The most frequent complication of TLM was bleeding. 31,3% of patients had normal voices and a further 65,6% had only mild or moderate voice change. At their last followup, no patients assessed had any difficulty respiratory or swallowing to their treatment for glottic cancer. Conclusion: TLM has shown good results and low complication rate compared with traditional open surgery during intervention, in the immediate and delayed postoperative period and in the long-term with respect to radiotherapy, and thus shows utility as a primary treatment modality for early glottic cancer. Keywords: Early glottic cancer, Early glottic carcinoma, Transoral laser microsurgery (TLM), Carbon dioxide laser, Organ preservation. ĐẶT VẤN ĐỀ Soi thanh quản trực tiếp: cho phép đánh giá tổn thương đại thể, đánh giá chính xác được buồng Thanh quản có vai trò quan trọng trong việc Morgagni, mép trước và hạ thanh môn, đồng thời phát âm và hô hấp, do đó các phương pháp điều trị tiến hành sinh thiết khối u để làm giải phẫu bệnh. ung thư thanh quản luôn gắn với việc bảo tồn chức năng. Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy vi phẫu Sinh thiết khối u: chẩn đoán và phân loại mô Laser qua đường miệng có hiệu quả điều trị ung thư học của khối u. giai đoạn sớm và bảo tồn chức năng tốt hơn so với Tư vấn cho bệnh nhân trước mổ: giải thích cho phương pháp mổ hở, xạ trị và hóa-xạ trị. Bên cạnh, bệnh nhân các tình huống có thể xảy ra về thay đổi phẫu thuật Laser qua đường miệng còn có lợi thế về phương pháp phẫu, các biến chứng, tai biến. chi phí cũng như hiêu quả nhờ thời gian nằm viện và hồi phục ngắn hơn. Điều trị ồn định các bệnh nội khoa đi kèm nếu có. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU b. Phẫu thuật phẫu cắt dây thanh bằng laser CO2 Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi vi qua đường miệng phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn Phương pháp vô cảm: gây mê đặt ống nội sớm tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh. khí quản. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành phẫu thuật Đối tượng nghiên cứu Đặt soi treo thanh quản, đánh giá tổn thương dưới nội soi trực tiếp bằng các ống nội soi cứng 0 o, 32 bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn 30o. sớm (T1/T2N0M0) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được phẫu thuật cắt dây thanh bằng laser qua đường Lắp bộ gá vi chỉnh với kính hiển vi và kết nối với miệng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh cánh tay khớp của hệ thống Laser. trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng Chuẩn bị các bước đảm bảo an toàn laser như 06/2017. đeo kính bảo vệ mắt cho BN và nhân viên, đặt bông Thiết kế nghiên cứu thấm ướt vùng mặt, vùng quanh ống nội khí quản, hạ thấp FiO2
- ĐẦU VÀ CỔ Theo dõi, xử lý biến chứng: IB 6 Khám sau mổ đánh giá: II 1 Nội soi thanh quản bằng ống mềm đánh giá Về đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu diện cắt. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều đi Theo dõi và xử trí biến chứng (nếu có): khó thở, khám vì lý do khàn tiếng và đây cũng là triệu chứng chảy máu, tràn khí. cơ năng duy nhất. Phần lớn bệnh nhân đi khám bệnh kể từ khi bị khàn tiếng trong khoảng thời gian Theo dõi kết quả mô học sau phẫu thuật của lát dưới 6 tháng (81,3%). cắt rìa xem có phù hợp với kết quả sinh thiết tức thì: nếu khẳng định âm tính sẽ không phải can thiệp gì Về giai đoạn ung thư thanh quản thêm, còn nếu kết quả là dương tính sẽ đánh giá để phẫu thuật cắt bỏ lại tổn thương hoặc xạ trị. Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu này đều ở giai đoạn T1N0M0, Thời gian hậu phẫu: trung bình 3-4 ngày. trong đó chủ yếu là giai đoạn T1a (78,1%), chỉ có 1 trường hợp ở giai đoạn T2N0M0. d. Tái khám theo dõi sau phẫu thuật Sẹo hẹp thanh quản. Về mô bệnh học: Kết quả đánh giá mô bệnh học của 32 bệnh nhân UTTQ cho thấy, toàn bộ số Tái phát tại chỗ. bệnh nhân này đều có tổn thương ác tính dạng Di căn xa. carcinoma tế bào gai (100%). Trong đó, grad 2 chiếm đa số (59,4%). Tỷ lệ sống còn. Về phương pháp phẫu thuật laser Trong 3 tháng đầu tiên: theo dõi định kỳ 1 tháng/lần. Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tổn thương ung thư theo phân loại các Trong các tháng tiếp theo: theo dõi định kỳ 3 type phẫu thuật cắt dây thanh nội soi của Hội Thanh tháng/lần. quản Châu Âu. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu được Qua 32 bệnh nhân ung thư thanh quản tầng phẫu thuật theo type IV chiếm 78,1%. thanh môn giai đoạn sớm được phẫu thuật laser qua 6 bệnh nhân được phẫu thuật theo type Va, đường miệng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng chúng tôi chiếm 18,8%. ghi nhận những kết quả sau: 1 bệnh nhân được phẫu thuật theo type Vb Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu chiếm 3,1%. Đa số bệnh nhân là nam giới (96,9%), trong 32 Về biến chứng bệnh nhân chỉ có 1 bệnh nhân là nữ. Tuổi trung bình bị mắc bệnh là 61,1 ± 9 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất Bảng 2. Biến chứng phẫu thuật Laser CO2 là 42 tuổi, nhiều tuổi nhất là 81 tuổi; độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 51 đến 60 tuổi (42,4%). Biến chứng N Trong phẫu thuật Chảy máu 2 Về các yếu tố nguy cơ của ung thư thanh quản Hậu phẫu Chảy máu 1 Tiền căn hút thuốc lá chiếm đa số (93,8%), chỉ Mô hạt viêm 1 có 2/32 bệnh nhân không có tiền căn hút thuốc. Lâu dài Dính mép trước 1 Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 2 Đặc điểm Số lượng N (tổng) trường hợp chảy máu vết mổ 6,3%. Trong đó 1 bệnh bệnh nhân nhân bị chảy máu khi cắt phần sau dây thanh khỏi Nam 31 hạ thanh môn và 1 bệnh nhân chảy máu sau cắt Giới 32 băng thanh thất. Cả 2 bệnh nhân đều được cầm Nữ 1 máu bằng đốt điện bề mặt diện cắt. Tuổi median 61 years (Range 42–81) Biến chứng sau mổ: theo dõi sau phẫu thuật thì Có 30 Hút thuốc 32 có 1 bệnh nhân nào bị chảy máu sau mổ tại diện cắt Không 2 băng thanh thất được cầm máu bằng đốt điện, 1 Giai đoạn T IA 25 32 trường hợp mô hạt viêm và 1 trường hợp dính mép TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 103
- ĐẦU VÀ CỔ trước phải phẫu thuật vi phẫu tách dính, không có Cancer. Otolaryngology - Head and Neck bệnh nhân nào bị khó thở hay phải mở khí quản. Surgery 2013 148: 235 Về kết quả điều trị 3. Edge, S.B. and C.C. Compton (2010). The American Joint Committee on Cancer: the 7th Chức năng hô hấp và chức năng nuốt được edition of the AJCC cancer staging manual and bảo tồn tối đa, không có trường hợp nào phải mở the future of TNM. Ann Surg Oncol, 17 (6): p. khí quản hay đặt ống nuôi ăn. 1471-4. Chức năng phát âm: Sau phẫu thuật, bệnh 4. Flint, P. W., B. H. Haughey, et al. (2014). nhân thường khó khăn khi phát âm to, phải gắng Cummings Otolaryngology-Head and Neck sức để phát âm, phần lớn hồi phục sau 1-3 tháng. Surgery: Head and Neck Surgery, Elsevier 28/32 (87,5%) bệnh nhân hài lòng với chất giọng sau Health Sciences. phẫu thuật laser thanh quản, chức năng phát âm được bảo tồn đáng kể so với cắt thanh quản bán 5. Hartl DM, et al. Evidence-based review of phần và cắt thanh quản toàn phần và cắt thanh quản treatment options for patients with glottic cancer. bán phần. Head & Neck. 2011 Nov; 33 (11): 1638-48. Thời gian nằm viện sau mổ: Số ngày nằm viện 6. Haughey BH, Hinni ML, Salassa JR, Hayden RE, điều trị hậu phẫu trung bình của bệnh nhân trong Grant DG, Rich JT, et al. Transoral laser nghiên cứu là 4,4 ± 1,2 ngày. Bệnh nhân được ra microsurgery as primary treatment for viện sau khi đã nội soi kiểm tra vết mổ lành tốt, advanced‐stage oropharyngeal cancer: A united không có nguy cơ chảy máu, không khó thở. states multicenter study. Head & neck. 2011; 33 (12): 1683-94. Tỉ lệ tái phát tính đến thời điểm báo cáo: 1/32 trường hợp vi phẫu laser thanh quản tái phát được 7. Hinni et al. Transoral Laser Microsurgery for cắt thanh quản toàn phần. Advanced Laryngeal Cancer. Arch Otolaryngol Head Neck Surg 2007. 12, vol 133. KẾT LUẬN 8. Network NCC. Head and Neck Cancers. Version Phương pháp vi phẫu ung thư thanh quản bằng 1.2012. NCCN Clinical Practice Guidelines in Laser qua đường miệng là phương pháp có hiệu Oncology (NCCN Guidelines). 2012. quả cao trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm, cũng như giúp bảo tồn các chức 9. Rich JT, Liu J, Haughey BH. Swallowing function năng quan trọng hô hấp, phát âm, nuốt. Bên cạnh, after transoral laser microsurgery (TLM) ± phẫu thuật qua đường miệng còn có lợi thế về adjuvant therapy for advanced‐stage chi phí cũng như thời gian điều trị nhờ thời gian oropharyngeal cancer. The Laryngoscope. 2011; nằm viện ngắn hơn và bệnh nhân hồi phục sau mổ 121 (11): 2381-90. nhanh hơn. 10. Sinha P, Hackman T, Nussenbaum B, Wu N, TÀI LIỆU THAM KHẢO Lewis JS, Haughey BH. Transoral laser microsurgery for oral squamous cell carcinoma: 1. Blakely BW, et al. Letter to the editor. Response Oncologic outcomes and prognostic factors: to Hornibrook J. The role of tonsillectomy in Head Neck. 2014 Mar; 36 (3):340-51. Epub 2013 reducing pharyngitis: a systematic review. Jun 1 doi: 10.1002/hed. 23293. Otolaryngol head neck surg. 2009. 141:155-156. 2. Caicedo-Granados et al. Oncologic and Functional Outcomes of Partial Laryngeal Surgery for Intermediate-Stage Laryngeal 104 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả bước đầu điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm bằng vi phẫu laser
4 p | 62 | 4
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 04/2018
419 p | 47 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả bước đầu của Laser Fractional trong phục hồi chức năng vận động ở các khớp lớn với bệnh nhân có sẹo co kéo sau bỏng
10 p | 19 | 3
-
Kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật laser vi phẫu qua đường miệng trong điều trị ung thư họng miệng giai đoạn sớm
6 p | 51 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn