Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN<br />
TẦNG THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG VI PHẪU LASER<br />
Nguyễn Thành Tuấn*, Trần Phan Chung Thủy**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phương pháp vi phẫu bằng Laser qua đường miệng là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, có<br />
hiệu quả cao trong điều trị ung thư, cũng như bảo tồn chức năng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2<br />
trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn T1, T2 tại bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có can thiệp. 30 bệnh nhân ung<br />
thư thanh quản giai đoạn sớm (T1/T2N0M0) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được phẫu thuật cắt dây thanh bằng<br />
laser qua đường miệng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng<br />
01/2016 đến tháng 06/2017.<br />
Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới (96,7%), độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 51 đến 60 tuổi (43,3%).<br />
Phần lớn bệnh nhân nghiên cứu là T1a (76,6%), chỉ có 1 trường hợp ở T2N0M0. Đa số bệnh nhân trong nghiên<br />
cứu được phẫu thuật theo type IV chiếm 76,7%. Biến chứng sau phẫu thuật chúng tôi gặp 3 trường hợp: 1 bệnh<br />
nhân nào bị chảy máu sau mổ tại diện cắt, 1 trường hợp mô hạt viêm và một trường hợp dính mép trước phải<br />
phẫu thuật lần 2. Chức năng hô hấp và chức năng nuốt được bảo tồn, không có trường hợp nào phải mở khí quản<br />
hay đặt ống nuôi ăn. Chức năng phát âm được bảo tồn đáng kể so với cắt thanh quản bán phần và cắt thanh quản<br />
toàn phần. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 4,4 ± 1,2 ngày. Có 1/30 trường hợp tái phát được cắt thanh<br />
quản toàn phần.<br />
Kết luận: Phương pháp vi phẫu ung thư thanh quản bằng Laser qua đường miệng là một phương pháp an<br />
toàn, ít xâm lấn, có hiệu quả cao trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm.<br />
Từ khóa: laser CO2, vi phẫu bằng Laser qua đường miệng, ung thư thanh quản tầng thanh môn giai<br />
đoạn sớm.<br />
ABSTRACT<br />
FUNCTIONAL OUTCOMES AFTER ENDOSCOPIC CO2 LASER SURGERY OF EARLY GLOTTIC<br />
CARCINOMA<br />
Nguyen Thanh Tuan, Tran Phan Chung Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 174 - 177<br />
<br />
Background: Transoral laser microsurgery (TLM) is a minimally invasive, highly effective surgery for<br />
cancer, especially functional conservation.<br />
Objective: To study the application of transoral laser CO2 microsurgery for glottis cancer at T1, T2<br />
Materials and Methods: Descriptive study of 30 early stages (T1/T2N0M0) glottis cancer patients scheduled<br />
to undergo transoral laser microsurgery from January 2016 until June 2017.<br />
Results: Most of the patients were male (96.7%), the age was mainly from 51 to 60 years (43.3%). The<br />
majority of patients were at T1a (76.6%), with only one case at T2N0M0. The majority of surgeries were type IV<br />
<br />
<br />
* Khoa Y – Đại Học Quốc Gia TP.HCM, ** BV Tai Mũi Họng TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 097 9917777. Email: drthuytranent@gmail.com<br />
<br />
174 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(76.7%). Regarding to complications after surgery we have 3 cases: 1 case of bleeding at the surgical field, 1 case of<br />
granuloma and 1 case revision surgery for detaching the adhesion of anterior commissure. Respiration and<br />
swallowing capacity were highly preserved, no case of tracheotomy or feeding tube. Pronunciation is preserved<br />
significantly compared to partial and total laryngectomy. Average postoperative hospitalization was 4.4 ± 1.2<br />
days. One out of 30 cases of recurrence was performed total laryngectomy.<br />
Conclusion: TLM is a safe, minimally invasive and effective method in the treatment for early glottis cancer.<br />
Keywords: early glottis carcinoma, transoral laser microsurgery, carbon dioxide laser<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật<br />
Thanh quản có vai trò quan trọng trong việc - Cận lâm sàng:<br />
phát âm và hô hấp, do đó các phương pháp điều - Nội soi bằng ống soi mềm nhằm xác định.<br />
trị ung thư thanh quản luôn gắn với việc bảo tồn - Siêu âm vùng cổ tìm hạch.<br />
chức năng(4). Phương pháp vi phẫu bằng Laser - Soi thanh quản trực tiếp: cho phép đánh<br />
qua đường miệng là phương pháp phẫu thuật ít giá tổn thương đại thể, đánh giá chính xác được<br />
xâm lấn, có hiệu quả cao trong điều trị ung thư buồng Morgagni, mép trước và hạ thanh môn,<br />
thanh quản giai đoạn sớm, cũng như giúp bảo đồng thời tiến hành sinh thiết khối u để làm giải<br />
tồn chức năng thanh quản(1,2,5). phẫu bệnh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu - Sinh thiết khối u: chẩn đoán và phân loại<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng mô học của khối u.<br />
của ung thư thanh quản tầng thanh môn giai - Tư vấn cho bệnh nhân trước mổ: giải<br />
đoạn sớm. thích cho bệnh nhân các tình huống có thể xảy ra<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu về thay đổi phương pháp phẫu, các biến chứng,<br />
qua đường miệng bằng Laser CO2. tai biến.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Điều trị ổn định các bệnh nội khoa đi kèm<br />
nếu có.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Phẫu thuật phẫu cắt dây thanh bằng laser CO2<br />
30 bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn<br />
qua đường miệng<br />
sớm (T1/T2N0M0) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được<br />
- Phương pháp vô cảm: gây mê đặt ống nội<br />
phẫu thuật cắt dây thanh bằng laser qua đường<br />
khí quản.<br />
miệng bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí<br />
- Các bước tiến hành phẫu thuật:<br />
Minh trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016<br />
+ Đặt soi treo thanh quản, đánh giá tổn<br />
đến tháng 06/2017.<br />
thương dưới nội soi trực tiếp bằng các ống nội<br />
Thiết kế nghiên cứu soi cứng 0o, 30o.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có can thiệp. + Lắp bộ gá vi chỉnh với kính hiển vi và kết<br />
Phương pháp thực hiện nối với cánh tay khớp của hệ thống Laser.<br />
Tất cả đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu được + Chuẩn bị các bước đảm bảo an toàn laser<br />
tiến hành hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng như đeo kính bảo vệ mắt cho BN và nhân viên,<br />
đặt bông thấm ướt vùng mặt, vùng quanh ống<br />
để chọn ra các đối tượng có đủ điều kiện nghiên<br />
nội khí quản, hạ thấp FiO2 < 27%. Bật hệ thống<br />
cứu. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu bằng<br />
Laser, chỉnh các thông số trên hệ thống. Soi treo<br />
cách lập phiếu thu thập số liệu ghi nhận lại các bộc lộ đủ rộng vùng tổn thương, chỉnh kính hiển<br />
chỉ số nghiên cứu. vi quang học, chỉnh hội tụ điểm tia laser, đặt<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
bông ướt ở dưới thanh môn để bảo vệ ống nội qua đường miệng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng<br />
khí quản và niêm mạc vùng kế cận. chúng tôi ghi nhận những kết quả sau:<br />
+ Tiến hành cắt dây thanh theo phân loại Về đặc điểm ch6ung của mẫu nghiên cứu:<br />
các type phẫu thuật cắt dây thanh nội soi của Đa số bệnh nhân là nam giới (96,7%), trong 30<br />
Hội thanh quản Châu Âu(6), dùng laser đánh dấu bệnh nhân chỉ có 1 bệnh nhân là nữ. Tuổi trung<br />
giới hạn trước, sau và phía ngoài của phần u sẽ bình bị mắc bệnh là 61,1 ± 9 tuổi, bệnh nhân ít<br />
cắt bỏ, sau đó tiến hành cắt từ phía trước đến tuổi nhất là 42 tuổi, nhiều tuổi nhất là 81 tuổi; độ<br />
phía sau. tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 51 đến 60 tuổi<br />
+ Cắt vùng rìa để làm sinh thiết, kiểm soát (43,3%).<br />
chảy máu, đánh giá lại diện cắt (trong trường Về các yếu tố nguy cơ của ung thư thanh<br />
hợp diện cắt rộng có thể cân nhắc mở khí quản quản: Tiền căn hút thuốc lá chiềm đa số (93,3%),<br />
dự phòng tình huống chảy máu sau mổ). chỉ có 2/30 bệnh nhân không có tiền căn hút<br />
Hậu phẫu thuốc.<br />
- Thuốc: Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br />
Đặc điểm Số lượng bệnh N (tổng)<br />
- Theo dõi, xử lý biến chứng. nhân<br />
- Khám sau mổ đánh giá: Giới Nam 29 30<br />
Nữ 1<br />
+ Nội soi thanh quản bằng ống mềm đánh<br />
Tuổi Trung bình 61 tuổi (42–81)<br />
giá diện cắt. Hút thuốc Có 28 30<br />
+ Theo dõi và xử trí bến chứng (nếu có): khó Không 2<br />
thở, chảy máu, tràn khí Giai đoạn IA 23 30<br />
T IB 6<br />
- Theo dõi kết quả mô học sau phẫu thuật II 1<br />
của lát cắt rìa xem có phù hợp với kết quả sinh BÀN LUẬN<br />
thiết tức thì: nếu khẳng định âm tính sẽ không<br />
Về đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu<br />
phải can thiệp gì thêm, còn nếu kết quả là dương<br />
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều<br />
tính sẽ đánh giá để phẫu thuật cắt bỏ lại tổn<br />
đi khám vì lý do khàn tiếng và đây cũng là triệu<br />
thương hoặc xạ trị (7). chứng cơ năng duy nhất. Phần lớn bệnh nhân đi<br />
- Thời gian hậu phẫu: trung bình 3-4 ngày. khám bệnh kể từ khi bị khàn tiếng trong khoảng<br />
thời gian dưới 6 tháng (80%).<br />
Tái khám theo dõi sau phẫu thuật<br />
Về giai đoạn ung thư thanh quản theo AJCC(3)<br />
Sẹo hẹp thanh quản.<br />
Phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật trong<br />
Tái phát tại chỗ.<br />
nhóm nghiên cứu này đều ở giai đoạn T1N0M0,<br />
Di căn xa. trong đó chủ yếu là giai đoạn T1a (76,6%), chỉ có<br />
Tỷ lệ sống còn. 1 trường hợp ở giai đoạn T2N0M0.<br />
Trong 3 tháng đầu tiên: theo dõi định kỳ 1 Về mô bệnh học<br />
tháng/lần. Kết quả đánh giá mô bệnh học của 30 bệnh<br />
Trong các tháng tiếp theo: theo dõi định kỳ 3 nhân UTTQ cho thấy, toàn bộ số bệnh nhân này<br />
tháng/lần. đều có tổn thương ác tính dạng carcinoma tế bào<br />
KẾT QUẢ gai (100%). Trong đó, grad 2 chiếm đa số (56,7%).<br />
<br />
Qua 30 bệnh nhân ung thư thanh quản tầng Về phương pháp phẫu thuật laser<br />
thanh môn giai đoạn sớm được phẫu thuật laser Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành phẫu<br />
<br />
<br />
176 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật cắt bỏ tổn thương ung thư theo phân loại Thời gian nằm viện sau mổ<br />
các type phẫu thuật cắt dây thanh nội soi của Số ngày nằm viện điều trị hậu phẫu trung<br />
Hội thanh quản Châu Âu. bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 4,4 ± 1,2<br />
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu được ngày. Bệnh nhân được ra viện sau khi đã nội soi<br />
phẫu thuật theo type IV chiếm 76,7%. kiểm tra vết mổ lành tốt, không có nguy cơ chảy<br />
6 bệnh nhân được phẫu thuật theo type Va, máu, không khó thở.<br />
chiếm 20%. Tỉ lệ tái phát<br />
1 bệnh nhân được phẫu thuật theo type Vb Tính đến thời điểm báo cáo có 1/30 trường<br />
chiếm 3,3% hợp vi phẫu laser thanh quản tái phát được cắt<br />
Về biến chứng thanh quản toàn phần.<br />
Bảng 2. Biến chứng phẫu thuật Laser CO2. KẾT LUẬN<br />
Biến chứng N<br />
Phương pháp vi phẫu ung thư thanh quản<br />
Trong phẫu thuật Chảy máu 2<br />
bằng Laser qua đường miệng là phương pháp có<br />
Hậu phẫu Chảy máu 1<br />
Lâu dài Mô hạt viêm 1 hiệu quả cao, lấy u triệt để đảm bảo lát cắt rìa âm<br />
Dính mép trước 1 tính, cũng như giúp bảo tồn các chức năng quan<br />
Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 2 trọng hô hấp, phát âm, nuốt. Bên cạnh, phẫu<br />
trường hợp chảy máu vết mổ (6,7%). Trong đó 1 thuật qua đường miệng còn có lợi thế về chi phí<br />
bệnh nhân bị chảy máu khi cắt bỏ tổn thương ở cũng như thời gian điều trị nhờ thời gian nằm<br />
1/3 sau dây thanh và 1 bệnh nhân chảy máu sau viện ngắn hơn và bệnh nhân hồi phục sau mổ<br />
cắt băng thanh thất. Cả 2 bệnh nhân đều được nhanh hơn.<br />
cầm máu bằng đốt điện bề mặt diện cắt. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Biến chứng sau mổ 1. Blakely BW et al. (2009). Response to: The role of tonsillectomy<br />
in reducing pharyngitis: a systematic review. Otolaryngol Head<br />
Theo dõi sau phẫu thuật thì có 1 bệnh nhân Neck Surg. 141:155-6.<br />
nào bị chảy máu sau mổ tại diện cắt băng thanh 2. Caicedo-Granados E et al (2013). Oncologic and Functional<br />
Outcomes of Partial Laryngeal Surgery for Intermediate-Stage<br />
thất được cầm máu bằng đốt điện, 1 trường hợp Laryngeal Cancer. Otolaryngol Head Neck Surg, 148(2): 235-42.<br />
mô hạt viêm và một trường hợp dính mép trước 3. Edge SB and Compton CC (2010). The American Joint<br />
phải phẫu thuật lần 2, không có bệnh nhân nào Committee on Cancer: the 7th edition of the AJCC cancer<br />
staging manual and the future of TNM. Ann Surg Oncol, 17(6):<br />
bị khó thở hay phải mở khí quản. 1471-4.<br />
4. Flint PW, Haughey BH et al. (2014). Cummings<br />
Về kết quả điều trị<br />
Otolaryngology-Head and Neck Surgery: Head and Neck<br />
Chức năng hô hấp và chức năng nuốt Surgery. Elsevier Health Sciences.<br />
5. Hartl DM et al (2011). Evidence-based review of treatment<br />
Được bảo tồn tối đa, không có trường hợp options for patients with glottic cancer. Head Neck. 33(11):<br />
nào phải mở khí quản hay đặt ống nuôi ăn. 1638-48.<br />
6. Remacle M, Van Haverbeke C, Eckel H et al (2007). Proposal<br />
Chức năng phát âm for revision of the European Laryngological Society<br />
Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường khó classification of endoscopic cordectomies. Eur Arch<br />
Otolaryngol, 264(5):499-504.<br />
khăn khi phát âm to, phải gắng sức để phát 7. Sigston E, de Mones E, Babin E et al (2006). Early-stage glottic<br />
âm, phần lớn hồi phục sau 1-3 tháng. 26/30 cancer: oncological results and margins in laser cordectomy.<br />
Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 132(2):147-52.<br />
(86,7%) bệnh nhân hài lòng với chất giọng sau<br />
phẫu thuật laser thanh quản, chức năng phát<br />
Ngày nhận bài báo: 11/09/2017<br />
âm được bảo tồn đáng kể so với cắt thanh<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017<br />
quản bán phần và cắt thanh quản toàn phần.<br />
và cắt thanh quản bán phần. Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 177<br />