intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bướu tụy ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát các đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị bướu tụy ở trẻ em. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 7/2009 tới 7/2014, tất cả các trường hợp bướu tụy phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 được hồi cứu. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bướu tụy ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BƯỚU TỤY Ở TRẺ EM<br /> Đinh Việt Hưng*, Vũ Minh Trường*, Phan Ngọc Duy Cần*, Nguyễn Hữu Dũng*, Đào Trung Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị bướu tụy ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 7/2009 tới 7/2014, tất cả các trường hợp bướu tụy phẫu thuật tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 được hồi cứu.<br /> Kết quả: Có 15 bệnh nhi gồm 2 nam và 13 nữ, tuổi từ 4 -164 tháng. Trong đó có 11 trường hợp bướu tụy<br /> dạng giả nhú và đặc, 3 trường hợp bướu nguyên bào sợi cơ viêm và một Lymphoma.<br /> Kết luận: Bướu tụy ở trẻ em là bệnh lý rất hiếm gặp. Bướu tụy dạng giả nhú và đặc và bướu nguyên bào<br /> sợi cơ viêm là hai dạng thường gặp nhất với điều trị phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn.<br /> Từ khóa: Bướu tụy, u biểu mô dạng nhú và đặc, bướu giả nhú và đặc,bướu nguyên bào sợi cơ viêm.<br /> <br /> ABTRACT<br /> PANCREATIC TUMOR IN CHILDREN<br /> Dinh Viet Hung, Vu Minh Truong, Phan Ngoc Duy Can,Nguyen Huu Dung, Dao Trung Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 118 - 121<br /> Objective: To study the clinical feature and surgical treatment of pancreatic tumor in children.<br /> Methods: We conducted a retrospective review of all cases operated in Children Hospital 1 between july<br /> 2009 and july 2014.<br /> Results: There were 15 cases, 2 boys and 13 girls from 4 to 164 months old. One was lymphoma, 3 cases of<br /> inflammatory myofibroblastic tumor and 11 cases of Solid Pseudopapillary tumor.<br /> Conclusions: Pediatric pancreatic tumor tumor is very rare. The two main kind is solid – pseudopapillary<br /> tumor and inplammatory myofibroblastic tumor. Operation is the treatment of choice.<br /> Key words: Pancreatic tumor, whipple, Frantz’s tumor, solid pseudopapillary tumor of the pancrease,<br /> inflammatory myofiroblastic tumor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Bướu tụy ở trẻ em là bệnh lý rất hiếm gặp,<br /> chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 0,2% ung thư ở trẻ em so<br /> với 3% ở người lớn(6). Cũng vì vậy mà sự hiểu<br /> biết về đặc điểm lâm sàng cũng như phương<br /> pháp điều trị còn bị giới hạn.<br /> <br /> Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và phương<br /> pháp điều trị bướu tụy ở trẻ em.<br /> <br /> Khác với ở người lớn, nhiều trường hợp<br /> bướu tụy trẻ em được điều trị gần đây đã cho<br /> thấy sự khác biệt về tiên lượng mà sự hồi phục<br /> hoàn toàn có thể đạt được chỉ với phẫu thuật(1,13).<br /> Hiểu biết rõ về biểu hiện lâm sàng cũng như<br /> bản chất của bướu tụy ở trẻ em sẽ giúp ích cho<br /> việc điều trị mà vốn được cho là phức tạp, dễ có<br /> biến chứng.<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Tác giả liên lạc: Ths Bs Đinh Việt Hưng<br /> <br /> 118<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Chúng tôi tiến hành hồi cứu tất cả các trường<br /> hợp bướu tụy phẫu thuật tại bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1 trong thời gian từ tháng 7/2009 tới<br /> 7/2014. Các số liệu được thu thập qua hồ sơ lưu<br /> trữ và xử lý bằng phần mềm SPSS 18. Các<br /> trường hợp không có hồ sơ lưu trữ hoặc kết quả<br /> giải phẫu bệnh được loại trừ.<br /> <br /> ĐT: 0919655982<br /> <br /> Email: viethungcaisan@gmail.com<br /> <br /> Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy bướu biểu<br /> mô tụy dạng giả nhú và đặc chiếm đa số, kế đến<br /> là u nguyên bào sợi cơ viêm chiếm và<br /> lymphoma.<br /> <br /> 60%<br /> 50%<br /> Đau<br /> bụng<br /> <br /> 40%<br /> 30%<br /> <br /> Khối u<br /> thượng<br /> vị<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 0%<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bướu tụy là bệnh lý nguy hiểm và có tiên<br /> lượng rất xấu ở người lớn. Ung thư tụy đứng<br /> thứ 7 trong các loại ung thư hay gặp ở Mỹ và<br /> đứng thứ 4 về số ca tử vong(1). Tuy nhiên ở trẻ<br /> em có nhiều điểm khác biệt rất lớn so với u tụy ở<br /> người lớn về đặc điểm lâm sàng, phương pháp<br /> điều trị và tiên lượng(1,4).<br /> <br /> Hình 1: Biểu hiện lâm sàng.<br /> Bướu<br /> nguyên<br /> bào sợi<br /> cơ viêm<br /> 20%<br /> <br /> Lympho<br /> ma<br /> 7%<br /> <br /> Bướu<br /> tụy giả<br /> nhú và<br /> đặc<br /> 73%<br /> <br /> A<br /> <br /> Hình 2: Kết quả giải phẫu bệnh.<br /> Trong 5 năm chúng tôi có 15 trường hợp<br /> bướu tụy được phẫu thuật. Tỉ lệ nam nữ là 1:6.5.<br /> Tuổi trung bình lúc chẩn đoán 07,27 tháng, nhỏ<br /> nhất 4 tháng, lớn nhất 164 tháng.<br /> <br /> B<br /> <br /> Đa số các bệnh nhi đi khám vì dấu hiệu đau<br /> bụng, các lý do khác bao gồm: sờ thấy khối u<br /> vùng thượng vị, vàng da niêm hoặc tình cờ được<br /> phát hiện khi siêu âm bụng.<br /> Vị trí xuất phát của bướu gồm: đầu tụy<br /> (40%), thân tụy(20%), đuôi tụy (6,7%), thân và<br /> đuôi tụy (33,3%). Kích thước bướu trung bình là<br /> 7,51 cm (nhỏ nhất 3 cm, lớn nhất 14 cm).<br /> Điều trị phẫu thuật bao gồm: phẫu thuật<br /> whipple (33,3%), cắt bướu kèm đuôi tụy hoặc<br /> thân và đuôi tụy (33,3%), cắt bướu(13,3%), sinh<br /> thiết (20%).<br /> <br /> C<br /> Hình 1: A: Khối u đầu tụy trên phim CT; B,C: khối tá<br /> tụy sau khi cắt (phẫu thuật whipple). (Bệnh nhi Phạm<br /> Tấn P, 83 tháng, giải phẫu bệnh: bướu tụy dạng giả<br /> nhú và đặc.)<br /> <br /> 119<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Về lâm sàng, biểu hiện của bướu tụy trẻ em<br /> tương đối nghèo nàn. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy đa số bệnh nhi đi khám vì dấu hiệu đau<br /> bụng vùng thượng vị, hoặc vô tình sờ thấy một<br /> khối u. Hiếm khi gặp triệu chứng vàng da dù u<br /> xuất phát từ đầu tụy. Do vậy rất khó để phát<br /> hiện sớm u tụy ở trẻ em, thường là phát hiện khi<br /> u đã có kích thước khá lớn, kích thước bướu<br /> trung bình của chúng tôi là 7,51 cm (nhỏ nhất 3<br /> cm, lớn nhất 14 cm).<br /> Do biểu hiện lâm sàng nghèo nàn, các<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh có một vai trò<br /> quan trọng trong việc phát hiện bướu tụy. Siêu<br /> âm là phương tiện đầu tay để tầm soát và định<br /> bệnh, với đặc điểm ít hại, rẻ tiền và dễ thực hiện.<br /> Chụp cắt lớp điện toán có vai trò quan trọng<br /> giúp đánh giá vị trí, kích thước của bướu và các<br /> mốc giải phẫu mà đặc biệt là các mạch máu và<br /> điều này quyết định khả năng thực hiện cũng<br /> như phương pháp phẫu thuật.<br /> Về phân loại, chúng tôi thấy bướu tụy dạng<br /> nhú và đặc chiếm đa số (73,7%) ít gặp hơn là<br /> bướu nguyên bào sợi cơ viêm (20%) và<br /> lymphoma. Chúng tôi không gặp trường hợp<br /> bướu nguyên bào tụy nào. Cũng như nhiều tác<br /> giả khác, bướu tụy dạng nhú và đặc là dạng<br /> bướu thường gặp nhất của bướu tụy trẻ em(4,6).<br /> Bướu biểu mô dạng nhú và đặc (solid<br /> papillary epithelial neoplasm) hay bướu tụy giả<br /> nhú và đặc (ICD: solid pseudopapillary<br /> neoplasm), (các tên gọi khác: solid cystic tumour,<br /> papillary cystic tumour, Frantz’s tumor) thuộc<br /> nhóm u tụy ngoại tiết (chỉ chiếm khoảng 1-2 %<br /> số ca u tụy ngoại tiết ),hay gặp ở nữ, nó có thể<br /> xuất hiện ở mọi vị trí của tụy. Triệu chứng lâm<br /> sàng nghèo nàn, tương tự như các u tụy trẻ em<br /> khác. Các marker sinh học ung thư (AFP, CEA,<br /> CA19-9) thường cho kết quả trong giá trị bình<br /> thường. Hiện nay nó được xếp vào nhóm bướu<br /> có độ ác thấp, có tiến triển chậm và được điều trị<br /> chủ yếu với phẫu thuật. mặc dù có thể có di căn<br /> và tái phát nhưng do có đặc điểm tiến triển<br /> chậm bệnh nhi vẫn có thể có tiên lương sống lâu<br /> dài với phẫu thuật cắt các thương tổn tái phát<br /> <br /> 120<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> hoặc di căn. Về hóa trị, các nghiên cứu gần đây<br /> ghi nhận bướu tụy dạng nhú và đặc có thể đáp<br /> ứng với gemcitabine, epirubicin, docetaxel,<br /> paclitaxel, mitomycin C và đặc biệt là cisplatin<br /> và 5-FU.<br /> Bướu nguyên bào sợi cơ viêm ở tụy được coi<br /> là một thương tổn đặc lành tính tuy vậy có tác<br /> giả cho rằng nên được xếp vào loại bướu giáp<br /> biên do có khả năng tái phát và di căn. Về điều<br /> trị, phẫu thuật vẫn được coi là phương pháp chủ<br /> yếu với khả năng hồi phục hoàn toàn. Báo cáo<br /> của Haitham về đáp ứng của bướu với corticoid<br /> mở ra triển vọng cho những trường hợp bướu<br /> bao bọc các cấu trúc quan trong không thể phẫu<br /> thuật.<br /> Phẫu thuật cắt bướu kèm theo cắt một phần<br /> của tụy hoặc các cơ quan bị xâm nhập đôi khi là<br /> các di căn là phương pháp điều trị được chọn<br /> lựa và thường cho kết quả tốt đối với u tụy trẻ<br /> em(7,8,9,5) .Tuy vậy, phẫu thuật vào vùng tá tụy<br /> là một phẫu thuật khó khăn và nhiều biến<br /> chứng, đòi hỏi nắm vững về các mốc giải phẫu<br /> và đánh giá chính xác giới hạn của bướu.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có một trường hợp có<br /> biến chứng hẹp miệng nối mật ruột sau mổ<br /> nhưng tự hội phục, có thể do sự phù nề vùng<br /> miệng nối. Chúng tôi chưa ghi nhận biến chứng<br /> dò miệng nối tụy ruột, việc sử dụng sandostatin<br /> trong giai đoạn hậu phẫu có thể giúp ích trong<br /> sự lành miệng nối tụy ruột.<br /> Một vấn đề cần lưu ý khác là việc phân biệt<br /> giữa một u tụy và khối mô viêm của tụy vốn có<br /> các dấu hiệu tương tự trên lâm sàng và các<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh.<br /> Ngay cả sinh thiết lạnh đôi khi cũng không<br /> hoàn toàn xác định được (âm tính giả 12,5% ,<br /> không xác định 35%)(6). Đánh giá kỹ lưỡng các<br /> đặc điểm của sang thương trong phẫu thuật và<br /> kinh nghiệm lâm sàng có vai trò quan trọng<br /> trong quyết định hướng điều trị. Đôi khi cần tiến<br /> hành sinh thiết trước khi thực hiện phẫu thuật<br /> triệt để, nhưng cũng cần lưu ý rằng một sang<br /> thương viêm tụy mãn có biến chứng chèn ép gây<br /> tắc mật tụy vẫn có chỉ định phẫu thuật.<br /> <br /> Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014<br /> KẾT LUẬN<br /> Bướu tụy trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp , có<br /> nhiều điểm khác biệt so với ở người lớn về lâm<br /> sàng , giải phẫu bệnh và có tiên lượng tốt hơn.<br /> Bướu tụy dạng giả nhú-đặc và bướu nguyên<br /> bào sợi cơ viêm là hai dạng phổ biến nhất với<br /> điều trị phẫu thuật là phương pháp điều trị<br /> được lựa chọn.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Bệnh nhi cần được theo dõi lâu dài do có khả<br /> năng tái phát chậm.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Charles BP, Alberto SP (2002). Management of infrequent<br /> cancers of childhood. Principles and practice of pediatric<br /> oncology, fourth editon, pp 1091-1113.<br /> David CY, Harry K, et al (2009). Children pancreatic tumors: a<br /> single institution experience. Journal of Pediatric surgery, Vol<br /> 44, pp 2267-2272.<br /> Haitham D, Cheryl K, et al (2009). Inflammatory<br /> myofibroblastic tumor of the pancreas: a case report of 2<br /> pediatric cases- steroids or surgery?. Journal of Pediatric<br /> surgery, Vol 44, pp 1839-1841.<br /> Hồ Trần Bản, Vũ Trường Nhân, et al (2010). U đầu tụy ở trẻ<br /> em. Tạp chí y học Tp HCM, Tập 14, phụ bản 4, tr 734-738.<br /> Jaksic T, Yaman M, Thorner P, et al (1992): A 20-Year Review<br /> of Pediatric Pancreatic Tumors. Journal of Pediatric surgery,<br /> Vol 27, No 10 (October),: pp 1315-1317.<br /> Jinyoung P, James CYD, James BA (2006). Management of<br /> children with pancreatic head mass. Journal of Pediatric<br /> surgery, Vol 41, pp E1-E4.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Julie K, David BW, Steven S (2009). Downsizing to resectabilty<br /> of a large solid and cystic papillary tumor of the pancreas by<br /> single agent chemotherapy. Journal of Pediatric surgery, Vol<br /> 44, pp E23-E25.<br /> Kasper SW, Craig A, et al (1998). Papillary Cystic Neoplasm<br /> of the Pancreas:A Report of Three Pediatric Cases and<br /> Literature Review. Journal of F’ecfiatric Surgery, Vol33, No 6<br /> (June), pp 842-845.<br /> Klöppel R, Hruban J, Lüttges et al. Solid-pseudopapillary<br /> neoplasm. In: Stanley R. HamiltonLauri A. Aaltonen: World<br /> Health Organization Classification of Tumours, Pathology<br /> and Genetics ofTumours of the Digestive System. pp 246-248.<br /> Machiel VDA, Paola A, et al (2012). Malignant pancreatic<br /> tumors in children: a single-institution series. Journal of<br /> Pediatric surgery, Vol 47,: pp 681-687.<br /> Minoru H, Noriji N, et al (1995). Frantz’s tumor (solid and<br /> cystic tumor of the pancrease) With liver metastasis:<br /> successful treatment and long term follow up. Journal of<br /> Pediatric surgery, Vol 30, pp 724-726.<br /> Pietro S, Giovanni C, et al (2010). Management of unresectable<br /> solid papillary cystic tumor of the pancreas. A case report and<br /> literature review. Journal of Pediatric surgery, Vol 45, pp E1E6.<br /> Traian D, Oana S, et al (2011). Central pancreatectomy for<br /> pancreablastoma in a 16 year old girl. Journal of Pediatric<br /> surgery, Vol 46, pp E17-E21.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo<br /> Ngày phản biệnđánh giá bài báo<br /> 2014.<br /> Ngày bài báo được đăng<br /> <br /> 05-10-2014.<br /> 10-1014-11-2014.<br /> <br /> 121<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2