C-Reactive Protein
lượt xem 6
download
C-Reactive Protein Viêm đóng một vai trò quan trọng trong bệnh động mạch vành tim vì những biến đổi do viêm phát triển trong vách động mạch. Nhận xét trên đã làm tăng sự chú ý để khám phá sự liên hệ giữa bệnh động mạch vành tim và những dấu hiệu cuả viêm, gồm có C-Reactive protein, fibrinogen, chất amyloid A trong huyết thanh và nhiều dấu hiệu mới. CRP là một dấu hiệu đã được chứng tỏ trong nhiều cuộc nghiên cứu là liên hệ trực tiếp với nguy cơ của một bệnh nhân bị mắc phải một tai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: C-Reactive Protein
- C-Reactive Protein Viêm đóng một vai trò quan trọng trong bệnh động mạch vành tim vì những biến đổi do viêm phát triển trong vách động mạch. Nhận xét trên đã làm tăng sự chú ý để khám phá sự liên hệ giữa bệnh động mạch vành tim và những dấu hiệu cuả viêm, gồm có C-Reactive protein, fibrinogen, chất amyloid A trong huyết thanh và nhiều dấu hiệu mới. CRP là một dấu hiệu đã được chứng tỏ trong nhiều cuộc nghiên cứu là liên hệ trực tiếp với nguy cơ của một bệnh nhân bị mắc phải một tai biến về động mạch vành tim. Những dữ kiện này rõ rệt đến nỗi Hội Bệnh Tim Hoa Kỳ (American Heart Association-AHA-) và Trung Tâm kiểm soát Bệnh(CDC) đã chấp nhận dùng mực CRP trong máu để ước lương nguy cơ trong một số bệnh nhân chọn lọc. Tuy nhiên còn nhiều câu hỏi về CRP, vai trò của nó trong bệnh động mạch vành tim, cùng giá trị lâm sàng để phát hiện những bệnh nhân có nguy
- cơ tai biến tim mạch. Ví dụ, CRP có trực tiếp gây nên bệnh sơ vữa động mạch hay nó chỉ phản ảnh sự hao tổn vì bệnh mà thôi? Ta có nên đo xem CRP có gia tăng cho tất cả các bệnh nhân? Mức độ CRP có chính xác hơn mức độ lipid để phát hiện những bệnh nhân có thể bị tim kích hay không? Ta có nên đối phó với những bệnh nhân có mức độ CRP cao mà không có tiền sử bệnh tim, khác với những bệnh nhân có mức độ CRP b ình thường không? Còn một khía cạnh cần phải nghiên cứu là sự liên hệ giữa CRP và những loại thuốc dùng để chữa trị bệnh động mạch vành tim. Ví dụ thuốc statins cung cấp nhiều lợi ích lâm sàng khi bệnh nhân có mức độ CRP cao. Ngoài ra statins còn làm giảm mức độ CRP một cách độc lập ngoài tác dụng trên cholesterol xấu (LDL-C: low density lipoprotein cholesterol). Sự kiện này chứng tỏ rằng statins có đặc tính kháng viêm quan trọng. Do đó tác dụng của statins trên mức độ CRP cũng quan trọng như tác dụng trên mức độ LDL-C. Bài viết sau đây đề cập đến những nghiên cứu cùng bàn luận để chứng minh đặc tính lâm sàng trên. Prove it-Timi 22
- Cuộc nghiên cứu ước lượng ảnh hưởng của Pravastatin hay Atorvastatin và điều trị nhiễm trùng- Tan huyết khối trong Nhồi máu cơ tim (The Pravastatin or Atorvastatin Evaluation and Infection therapy- Thrombolysis in Myocardial Infarction ( PROVE IT- TIMI) thử nghiệm 22 lần cho thấy một nguy cơ tử vong về bệnh tim mạch thấp cho những bệnh nhân với mức độ LDL-C dưới 70mg/dl hơn là những bệnh nhân có mức độ LDL-C trên 70mg/dl. Đây là chứng tỏ đầu tiên của mục tiêu mới về LDL-C thấp hơn của Chương Trình Giáo Dục Quốc Gia về Cholesterol (National Cholesterol Education Program = NCEP). Cho mỗi nhóm, người ta cứu xét ảnh hưởng trên nguy cơ mắc bệnh tim mạch của mức độ CRP sau khi điều trị. Nói tóm lại, đối với những bệnh nhân có mức độ CRP dưới 2mg/L, tỷ lệ tử vong về tim hay bị tim kích thấp hơn là đối với những bệnh nhân có mức độ CRP trên 2mg/L. Đối với những bệnh nhân có mức độ LDL-C dưới 70mg/dl và mức độ CRP dưới 2mg/L, nguy cơ tử vong hay bị tim kích thường từ 20% đến 25% thấp hơn là đối với những bệnh nhân không đạt đ ược tiêu chuẩn và khoảng 50% thấp hơn là những bệnh nhân có mức độ LDL-C trên 70mg/dl và mức độ CRP trên 2mg/L.
- Nhóm nghiên cứu còn tìm xem việc gì xảy ra khi mức độ LDL-C dưới 70mg/dl và mức độ CRP dưới 1mg/L. Kết quả cho thấy rằng những bệnh nhân có mức độ LDL-C < 70mg/dL và CPR < 1mg/L sẽ có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành tim 45% thấp hơn là những bệnh nhân có mức độ LDL-C < 70mg/dl nhưng có mức độ CRP> 2mg/L. Những sự kiện trên cho thấy rằng CRP cung cấp nhiều hiểu biết hơn là LDL-C trên phương diện bệnh tim. Hơn nữa, làm giảm mức độ CRP dưới 1mg/L- ngay cả khi mức độ LDL-C đã đạt được tiêu chuẩn- sẽ đưa tới một nguy cơ tử vong vì bệnh tim hay tim kích thấp hơn. Đó là nghiên cứu đầu tiên xét tới khái niệm rằng làm giảm mức độ CRP sẽ mang lại lợi ích. Những kết quả trên đã nhắm vào sự quan hệ của chữa trị mục tiêu - trong trường hợp này là dùng thuốc statins - để làm giả m mức độ CRP, cũng như ta thường làm với mức độ LDL-C. Theo những nhận xét trên, chúng ta đang theo rõi mục tiêu chữa trị đôi, chú trọng tới làm giảm cả mức độ CRP và LDL-C. Dù rằng tất cả các bệnh nhân trong cuộc nghiên cứu đều được dùng statins, lối sử dụng statins một cách tích cực giúp nhiều bệnh nhân đạt tới mức độ CRP và LDL-C mong muốn hơn là những bệnh nhân được dùng liều statins bình thường. Do đó y-sĩ cần nên dùng liều statins cao khi có thể được.
- Reversal Gần đây Nissen và cộng sự viên đã báo cáo một cuộc nghiên cứu có những bệnh nhân mà bệnh động mạch vành tim được chứng minh bằng cách sử dụng siêu âm bên trong động mạch (intravascular ultrasound). Bệnh nhân được chữa trị với liều statins bình thường hay cao và sau đó được đo siêu âm để xem bệnh sơ vữa động mạch tiến triển tới mức nào. Những bệnh nhân dùng liều statin cao sẽ có ít tiến triển, họ cũng có mức độ LDL-C và CRP thấp nhất. Kết quả cho thấy rằng những bệnh nhân có mức độ CRP thấp nhất cũng có tiến trển bệnh chậm nhất. Những người có giảm thiểu CRP và LDL-C nhiều nhất cũng có sự tiến triển ít nhất. Hơn nữa, bản tường trình còn nhận xét có một sự thoái triển của bệnh sơ vữa động mạch cho những bệnh nhân trên. Những nhận xét trên chứng tỏ rằng khi giữ mức độ LDL-C và CRP thấp ta phòng ngừa được sự tiến triển của bệnh sơ vữa động mạch và ngăn chận sự mất quân bình và những tai biến lâm sàng. Hai cuộc nghiên cứu trên đã xác nhận sự liên hệ giữa mức độ CRP cao và sự tiến triển của bệnh tim. Sự kiện này có thể áp dụng được cho
- những thuốc mới nếu một thuốc mới có thể làm giảm mức độ CRP, nó cũng có thể làm giảm bệnh sơ vữa động mạch và những tai biến tim mạch. Sự Liên Hệ Giữa CRP và LDL-C Sự liên hệ này rất yếu. Mức độ LDL-C và CRP không có liên hệ trong bất cứ bệnh nhân nào. Trong một số bệnh nhân, mức độ LDL-C giảm xuống một cách đáng kể trong khi mức độ CRP không thay đổi, đối với những bệnh nhân khác sự kiện trái ngược xảy ra. Trên phương diện lâm sàng, ta cần phải đo cả hai mức độ LDL-C và CRP khi chữa trị bằng statins. Cả hai LDL-C và CRP đều có giá trị để ước đoán nguy cơ bệnh tim mạch. Theo Ðổi Mức Ðộ CRP CRP có giá trị tiên lượng rất đáng kể trong sự phòng ngừa hàng nhì. Ta cần theo dõi mức độ CRP cho những bệnh nhân từng có bệnh tim mạch và những bệnh nhân có yếu-tố gây bệnh tim mạch căn cứ theo tiêu chuẩn cuả Hiệp Hội Bệnh Tim Hoa Kỳ (AHA) và Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh (CDC). Theo dõi CRP cũng rất có ích để tiên đoán nguy cơ lâu dài về tai biến bệnh vành tim cho những bệnh nhân chỉ có ít yếu-tố nguy cơ về tim và hoàn toàn khoẻ mạnh bề ngoài. Vì vậy sự đề phòng sơ khởi cũng hữu ích.
- Trong tương lai sự theo dõi mức độ CRP sẽ trở nên thông thường vì giá cả thử nghiệm rất vừa phải. Những Phương Pháp Ðể Làm Giảm CRP Những nghiên cứu trên cho thấy rằng gia tăng liều statins sẽ làm giảm mức độ cuả LDL-C và CRP. Vì vậy dùng statins một cách tích cực là một cách để giảm thiểu CRP. Tuy nhiên nếu liều cao statins thường làm giảm mức độ CRP hơn là liều thấp, ta thường nhận thấy sự thay đổi đáng kể giữa những cá nhân. Nếu bệnh nhân đã đang dùng liều statins cao- ví dụ 80mg atorvastatin- mà chưa đạt tới mục tiêu LDL-C hay CRP- nhiều cách chữa trị khác đã được chứng minh là giảm được LDL-C hay CRP riêng rẽ. Một là thuốc ezetimibe, một chất ngăn chận sự hấp thụ cholesterol. Ezetimibe có thể được dùng chung với một statin để làm giảm cả hai mức độ LDL-C và CRP Glitazones giảm CRP vào khoảng 40%. Những thuốc đó cũng đang trong vòng nghiên cứu để xem chúng có thể làm giảm sự tiến triển bệnh sơ vữa động mạch và nguy cơ tử vong về bệnh tim. Thuốc ngăn chận nơi thụ thể endocannabinoid là một loại huốc mới đang được nghiên cứu, Rimonabant đã được chứng minh là giúp bệnh nhân
- xuống cân và ngưng hút thuốc cũng làm giảm CRP tớI 25% mặc dầu nó chưa được chấp nhận được dùng với mục đích này. Thuốc kháng viêm không thuộc steroid (Non steroidal anti- inflammatory drugs-NSAIDs) có tác dụng tối thiểu trên mức độ CRP vào khoảng 5% tới 10%. Aspirin dầu rằng không làm giảm CRP nhưng rất hữu hiệu ngăn ngừa chứng huyết khối cho những bệnh nhân có mức độ CRP cao. Những cách thay đổi lối sống để làm giảm mức độ cholesterol cũng làm giảm CRP nữa. Những cách như ngưng hút thuốc, kiểm soát lượng đường trong huyết thanh, ẩm thực một cách lành mạnh, năng tập thể dục và xuống cân cũng hữu ích. Kiểm soát mức độ chất béo, bằng cách làm tăng cholesterol tốt (HDL- C) và làm giảm triglyceride cũng giúp giữ mức độ CRP thấp. Mục Tiêu CRP Hiện nay còn quá sớm để xác định một phương sách căn cứ trên CRP cho tất cả các bệnh nhân. Tuy nhiên ta cần theo dõi CRP cho những bệnh nhân đang dùng statins, với mục tiêu làm giảm mức độ CRP dưới 2mg/L (lý tưởng là dưới 1mg/L). Để theo dõi sự đáp ứng cuả LDL-C (và của CRP) bệnh nhân cần được theo dõi sau hai tháng để biết chắc rằng mức độ LDL-C
- dướI 70mg/dL (cho những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tim) và để theo dõi CRP. Nếu mức độ CRP còn cao, gia tăng liều statins và khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống. Kết Luận Mực CRP trong máu có ích để tiên đoán nguy cơ bệnh tim mạch và đánh giá sự đáp ứng của cơ thể với thuốc statin. Sau một cuộc tai biến tim mạch, y-sĩ cần điều trị sao để đạt được mục tiêu ấn định bởi NCEP, là LDC-C < 70mg/dl và theo dõi mức độ CRP, làm giảm CRP < 1 hay 2 mg/L) Chữa trị với liều cao statin sẽ công hiệu hơn là liều bình thường để làm giảm LDL-C và CRP và nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Mức độ CRP có thể giảm được một cách đáng kể bằng d ược-phẩm trị liệu và thay đổi lối sống cho lành mạnh hơn. 28 November, 2005 BS Trịnh Cuờng & DS Trịnh Nguyễn Đàm Giang C-Reactive Protein
- Giang Nguyễn Trịnh, R.Ph., D.Ph. C-reactive Protein mang tên này do khả năng của một protein có thể làm kết tủa (precipitate) pneumoccocal C-polysaccharide khi có sự hiện diện của calcium. Chất này được khám phá ra lần đầu tiên vào năm 1930 bởi Tillet và Frances. C-reactive Protein thuộc vào nhóm protein pentrazin gồm có 5 subunits , mã số bởi một di thể duy nhất trên chromosome 1, liên quan đến thành lập một cơ cấu pentametric giống như một cái đĩa. C-reactive Protein phản ứng với somatic C-polysaccharide của Streptoccocus pneumonia, khi có sự hiện diện của calcium, CRP chuyên biệt gắn vào phosphocholine moieties. CRP giữ một vai trò trong việc phòng vệ cơ thể vì CRP gắn vào phosphocholine, mà chất này là thành phần tìm thấy trong polysaccharide của vi trùng, trong yếu tố năng động tiểu cầu gây viêm (platelet-activating factor), và polymorps. CRP chế tạo trong gan, và tiết ra với một số lượng cao trong vòng 6 giờ khi có một kích thích viêm cấp. Nồng độ trong máu có thể tăng gấp đôi cứ 8 giờ và tột đỉnh sau 50 giờ. Sau khi chữa trị hay loại bỏ được nguyên do gây viêm, nồng độ có thể giảm rất nhanh
- Tầm mực bình thường của CRP trong cơ thể trung bình là 0.8 mg/L; với 90% người bình thường có thông số < 3 mg/L hay 99% có < 12 mg/L . Khi > 12 mg/L CRP cho biết cơ thể có bị bệnh ở chỗ nào đó. Với phụ nữ mang thai, tầm số trung bình cỡ < 20 mg/L. Theo nghiên cứu của một bài viết thì CRP tốt hơn ESR để tìm xem cơ thể có bị viêm hay không khi nói về phản ứng nhanh chóng và chuyên biệt của nơi viêm trong cơ thể. nhưng vẫn công nhận có trường hợp ESR giúp ích hơn CRP. DS Trịnh Nguyễn Đàm Giang Ghi chú. Bài viết theo tài liệu của Dr Glenn Reeves, Immunology HAPS (Nov 1998). Tài liệu có thể đọc thêm: 1. Pepys MB. The acute phase response and C-reactive protein. The Oxford Textbook of Medicine 1996 Ed. 3, Vol. 2. pp. 1527-1533 2. Young B, Gleeson M, Cripps AW. C-reactive protein: A critical review. Pathology 1991; 23: pp. 118-124
- 3. Janeway C, Travers P. Immunobiologỵ 1994; 9:18 4. Seldon M. Erythrocyte Sedimentation Ratẹ HAPS Newsletter September 1995. C-Reactive Protein và Tai Biến Tim Mạch So sánh mức độ của C-Reactive Protein và Low Density Lipoprotein Cholesterol trong sự tiên đoán những tai biến tim mạch đầu tiên.(*) Những khoa học gia nghiên cứu bệnh tim mạch đã chú ý đến một hoá chất trong máu gọi là C-Reactive Protein từ lâu, và cho rằng chất này tùy theo chuẩn độ trong máu có thể cho ta vài tiên đoán về sự rủi ro của mắc bệnh tim mạch. Một nghiên cứu gần đây nhất của trường Đại Học Harvard đã kiểm nhận và cho những kết qủa rõ rệt nhất với kết luận rằng mực CRP và LDL cholesterol thường cao ở những người bị nguy cơ gặp tai biến tim mạch . Phương pháp thử nghiệm. Đo CRP và LDL cholesterol của 27,939 người đàn bà coi như khoẻ mạnh trong vòng trung bình tám năm để tìm trường hợp bị nhồi máu cơ tim
- (myocardial infarction), đột quỵ vì nghẹt máu (ischemic stroke), tái phân bố động mạch vành (coronary revascularization), hay chết vì nguyên do bệnh tim ma.ch. Kết qủa cho biết mặc dù hai đo lường này (CRP và LDL cholesterol) không có liên lạc mật thiết với nhau, nhưng mực căn bản của cả hai đều cho một đường thẳng (linear) liên quan đến tai biến tim ma.ch. Bản tường trình cho biết CRP cho kết qủa khá hơn LDL cholesterol, và hơn nữa CRP cho biết thêm về rủi ro mắc bệnh tim mạch có thể xẩy ra ở những người đàn bà trong nhóm thử nghiệm có mực cholesterol thấp. Kết luận của nghiên cứu này là mực CRP là một tiền chỉ (predictor) báo trước tai biến tim mạch cao hơn LDL cholesterol, và nó có thể giúp cho sự chuẩn đoán sự rủi ro liên quan đến tim mạch. (*) The New England Journal of Medicine Comparison of C-Reactive Protein and Low-Density Lipoprotein Cholesterol Levels in the Prediction of First Cardiovascular Events Paul M. Ridker, M.D., Nader Rifai, Ph.D., Lynda Rose, M.S., Julie Ẹ Buring, Sc.D., and Nancy R. Cook, Sc.D.
- Volume 347:1557-1565, November 14, 2002 Number 20. Sự liên hệ giữa C-Reactive Protein và bệnh Tiểu Đường ở phụ nữ. Theo tin từ Diabetes care số tháng 11, 2002 Khoa học vẫn tiếp tục tìm kiếm khám phá mối nhợ giữa viêm của cơ thể và sự mới phát hiện (onset) của bệnh tật . Một nghiên cứu cho biết có liên quan giữa C-reactive protein và bệnh tiểu đường. C-reactive protein hay CRP là một sản phẩm của gan tạo nên để đáp ứng với viêm. Mức CRP có thể đo được qua thử nghiệm máu và hiện nay được dùng cùng với những thử nghiệm khác dể xác nhận một bệnh nào đó. CRP không xác đinh địa điểm bị viêm nhưng có tầm quan trọng khá cao khi dùng để tìm hiểu độ hiệu nghiệm của một số trị liệu. Nhiều điều kiện bệnh tật có thể làm thông số CRP tăng cao gấp cả 100 lần. Thí dụ như lên cơn đau tim (heart attack), đau thắt (angina), bệnh thấp cấp tính (rheumatic fever), nhiễm trùng hậu giải phẫu, chấn thương (thương tổn), và phỏng. CRP cũng được dùng để dự đoán điều kiện như bệnh động mạch vành (coronary artery disease) và đột quỵ (stroke).
- Phụ nữ bị bệnh béo phì có nhiều nguy cơ bị bệnh tim mạch và đột quỵ do nhiều yếu tố gây nên. Nghiên cứu gần đây kể ra nhiều chứng cớ cho thấy mô mỡ (adipose) là nơi chế tạo ra một chất hóa học gọi là cytokines, và họ nghĩ rằng CRP cũng hiện diện cao hơn trong người mập phì. Nghiên cứu với 729 đàn bà và 515 đàn ông trong khoảng thời gian 6 năm cho biết, so với đàn ông, đàn bà có nồng độ CRP cao hơn, Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI=boby mass index) cao hơn, vòng bụng lớn hơn, mức insulin tăng cao hơn (lờn insulin). Phụ nữ cũng có tỷ số mới phát cao hơn của hội chứng chuyển hóa hay hội chứng X (metabolic syndrome) . Đây là một loạt những yếu tố như mập phì, LDL-C và triglycerides cao hơn, cao áp huyết, và tiểu đường loại 2. Khi một ngườ có hai hay nhiều hơn hai trong những yếu tố trên thì có thể tạo nên hội chứng chuyển hóa. Tóm lại, nghiên cứu cho biết là CRP cao ở phụ nữ không những liên quan đến bộc phát hội chứng chuyển hóa mà còn phát triển thêm bệnh tiểu đường ở phụ nữ. Thử nghiệm không tìm được sự liên hệ này trên phái nam. Từ đó nghiên cứu gia cho rằng CRP là một vết mạc (marker) mạnh hơn trên acid béo của phụ nữ, và viêm đã làm giảm bớt đặc tính che chở của estrogen trong những người này.
- DS Trịnh Nguyễn Đàm Giang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình C- REACTIVE PROTEIN
4 p | 163 | 28
-
VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
22 p | 160 | 15
-
Đặc điểm bạch cầu, C ‐ Reactive Protein(CRP), Procalcitonin, Lactate máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết sốc nhiễm khuẩn tại khoa cấp cứu
5 p | 123 | 10
-
Nồng độ Procalcitonin và C-Reactive Protein huyết tương ở đợt cấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
8 p | 13 | 4
-
Khảo sát procalcitonin, CRP và bạch cầu máu trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thân tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 58 | 4
-
Tương quan giữa nồng độ C-reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não
7 p | 81 | 3
-
Sử dụng C reactive protein và creatine kinase dự đoán biến chứng nhiễm trùng sớm sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng
7 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa nồng độ C-reactive Protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở đợt cấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
7 p | 11 | 2
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 p | 32 | 2
-
Mối liên hệ của C reactive protein (CRP) trong tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp trên lều
7 p | 49 | 2
-
Đánh giá tương quan giữa công thức bạch cầu, C-reactive protein với viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
6 p | 74 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
7 p | 46 | 2
-
Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C creatinin protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết
7 p | 76 | 2
-
Định lượng C-reactive protein siêu nhạy và lipoprotein-associated phospholipase A2 huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
9 p | 29 | 1
-
Khảo sát nồng độ Procalcitonin máu ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi bị viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
6 p | 33 | 1
-
The role of C - reactive protein and neutrophil to lymphocyte ratio in predicting the severity of pediatric cellulitis
8 p | 2 | 1
-
Thay đổi CRP và procalcitonin trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có viêm phổi
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn