intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cá chình và vị thuốc mạn lệ ngư

Chia sẻ: Mi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá chình và vị thuốc mạn lệ ngư Cá chình (Anguilla japonica Temminck et Schlegel) thuộc họ cá chình (Anguillidae), tên khác là cá chình Nhật, cá lạc, cá thiết lình là loài cá sống ở biển (khi còn nhỏ) và ở sông (lúc trưởng thành). Thân hình trụ, dài 30-40cm, có khi hơn. Đầu nhỏ, mõm nhọn, đuôi dẹt bên, tròn đầu. Bộ vảy thoái hóa, da trơn nhẵn. Vây lưng thấp kéo dài suốt sống lưng nối với vây đuôi và vây hậu môn. Vây ngực ngắn, không có vây bụng. Toàn thân có màu xám ánh xanh. Cá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cá chình và vị thuốc mạn lệ ngư

  1. Cá chình và vị thuốc mạn lệ ngư Cá chình (Anguilla japonica Temminck et Schlegel) thuộc họ cá chình (Anguillidae), tên khác là cá chình Nhật, cá lạc, cá thiết lình là loài cá sống ở biển (khi còn nhỏ) và ở sông (lúc trưởng thành). Thân hình trụ, dài 30-40cm, có khi hơn. Đầu nhỏ, mõm nhọn, đuôi dẹt bên, tròn đầu. Bộ vảy thoái hóa, da trơn nhẵn. Vây lưng thấp kéo dài suốt sống lưng nối với vây đuôi và vây hậu môn. Vây ngực ngắn, không có vây bụng. Toàn thân có màu xám ánh xanh. Cá chình phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Ở Việt Nam, cá sinh sống ở sông Hồng, phía Đông vịnh Bắc Bộ và các tỉnh ven biển miền Trung, nhất là các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Thịt cá chình ngon và béo, chứa 14,5% protein, 8% lipid, 166mg% Ca, 211mg% P, 1,8mg% sắt, 3.000 UI vitamin A, 10mg% vitamin B1, 100mg% vitamin B2, 30mg% acid nicotinic, 15mg% vitamin C, các chất camosin và anserin. Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, cá chình được dùng với tên thuốc là mạn lệ ngư. Dược liệu là thịt, xương, máu và mỡ, có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, khu phong, trừ thấp, sát khuẩn. - Thịt cá (mạn lệ ngư nhục): Trị hư lao, nóng trong xương, cước khí, đau lưng, chân tay nhức mỏi, đau bụng ra huyết, cam tích trẻ em, sản hậu, trĩ, ngứa lở. Dạng dùng thông thường là thức ăn, vị thuốc được chế biến như sau: làm sạch cá, rửa cho hết nhớt, cắt bỏ đầu và đuôi, chặt từng khúc để cả xương. Bỏ vào nồi sành cùng với nước, ít rượu và muối, nấu cho chín nhừ. Thêm hành và gừng để khỏi tanh. Khi ăn, thêm ít giấm chua hoặc nước cốt chanh. - Xương cá (mạn lệ ngư cốt): Nướng kỹ, nghiền thành bột, phối hợp với một số vị thuốc nguồn gốc thực vật như hoài sơn, ý dĩ, sử quân chữa chứng cam tích. Nếu đốt cháy xương thành than, tán bột, rắc lại là thuốc sát khuẩn chữa ghẻ lở, mụn loét. - Máu cá (mạn lệ ngư huyết): Dùng bôi chữa lở ngứa, đậu sởi.
  2. - Mỡ cá (mạn lệ ngư chi): Theo sách Dược tính chỉ nam, người bị chứng phong loang trắng cả đầu và mặt, lấy vảy con tê tê (xuyên sơn giáp) cạo nhẹ cho đến khi đau rát thì lấy mỡ cá chình hơ nóng, bôi đều. Chỉ vài lần là khỏi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2