intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các chỉ số sinh hóa máu của dê bách thảo, Boer và Saanen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các chỉ số sinh hóa máu ở dê Bách Thảo, Boer và Saanen nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển gia súc lớn Bình Dương. Mẫu máu từ 200 cá thể dê khỏe mạnh về mặt lâm sàng đã được thu thập theo giống, tuổi và giới tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các chỉ số sinh hóa máu của dê bách thảo, Boer và Saanen

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CÁC CHỈ SỐ SINH HÓA MÁU CỦA DÊ BÁCH THẢO, BOER VÀ SAANEN Nguyễn Thị Thu Hiền1* Ngày nhận bài báo: 20/01/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 20/02/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/02/2022 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các chỉ số sinh hóa máu ở dê Bách Thảo, Boer và Saanen nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển gia súc lớn Bình Dương. Mẫu máu từ 200 cá thể dê khỏe mạnh về mặt lâm sàng đã được thu thập theo giống, tuổi và giới tính. Các mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch cảnh, các chỉ số sinh hóa máu: Glucose, Protein toàn phần, Albumin, Globulin, BUN, Creatinine, AST, ALT, ALP, các chất điện giải (Na, K, Ca, P) được đo bằng máy phân tích hóa học Abaxis Vetscan 2. Mức đường huyết trung bình là 3.97 mmol/l với sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm nghiên cứu (P
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ của máu (Al-Seaf và Al-Harbi, 2012). Hồ sơ huyết học và sinh hóa của động vật nhai lại Kiến thức về các biến số sinh hóa máu là nhỏ, trong đó có dê chịu ảnh hưởng bởi chế độ cần thiết để xác định cấu trúc sinh hóa, quá dinh dưỡng, căng thẳng, tình trạng sinh sản, trình chuyển hóa năng lượng, rối loạn chuyển tuổi tác, giới tính, di truyền, quản lý, chuồng hóa, chức năng gan, các bất thường về xương trại và các yếu tố môi trường (Balikci và ctv, và dựa vào đó để xác định mức độ thích 2007; Olayemi và ctv, 2009). nghi của động vật với các điều kiện khí hậu (Sulaiman và ctv, 2010). Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn Bình Dương với nhiệm vụ Việc xác định các giá trị tham chiếu cho nhập nội, thuần hóa và lai tạo các giống gia các thông số sinh hóa của động vật khỏe mạnh súc, trong đó có dê. Tại đây, giống dê bản địa cung cấp dữ liệu tham khảo có giá trị cho bác (Bách Thảo) được lai tạo với dê Saanen và sĩ thú y trong chẩn đoán sớm, tìm ra nguyên Boer nhằm tạo con lai cải thiện năng suất cho nhân và kết quả lâm sàng của bệnh. Nhiều thịt và sữa. Các nghiên cứu trong nước về các biến số như dinh dưỡng, căng thẳng, nhiệt độ, chỉ số sinh lý, sinh hóa máu của dê ở Việt Nam điều kiện khí hậu, bệnh tật, tuổi tác, giới tính còn khiêm tốn. Trong khi đó, phân tích sinh và giống có thể ảnh hưởng đến các thông số hóa hoặc huyết học của máu rất quan trọng máu. Do đó, xác định giá trị tham chiếu của để đánh giá tình trạng sinh lý chung của động các thông số máu cho các giống khác nhau vật. Việc xác định các giá trị tham chiếu có cũng rất quan trọng. Các xét nghiệm sinh hóa thể hỗ trợ việc đánh giá thực hành quản lý, và huyết học trong huyết thanh và xác định dinh dưỡng và chẩn đoán tình trạng sức khỏe các mức độ khác nhau của các thông số máu của vật nuôi. Mặt khác, các biến số như dinh rất hữu ích trong việc dự đoán các vấn đề sức dưỡng, căng thẳng, nhiệt độ, điều kiện khí khỏe và bệnh tật có thể làm giảm năng suất hậu, bệnh tật, tuổi tác, giới tính và giống có của động vật và dẫn đến thiệt hại về kinh tế thể ảnh hưởng đến các thông số máu. Do vậy, như giảm sản lượng sữa, thịt và thậm chí có việc nghiên cứu các chỉ số sinh lý, sinh hóa của thể dẫn đến tử vong. Hồ sơ sinh hóa máu có các giống dê và con lai của chúng là rất cần khả năng phát hiện các rối loạn chuyển hóa thiết. Các giá trị được xác định trong nghiên cận lâm sàng và do đó có thể phản ánh tình cứu này đóng góp vào kiến ​​ thức về phạm vi trạng sức khỏe của động vật. Do thực tế này, tham chiếu cho dê Bách Thảo, Boer và Saanen nhiều nghiên cứu đã khảo sát các thông số và có thể được sử dụng để theo dõi sức khỏe, sinh hóa và huyết học đối với nhiều giống dê chẩn đoán bệnh tật trên các giống dê này. được nuôi ở nhiều địa điểm khác nhau trên khắp thế giới. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc giải thích các cấu hình sinh hóa rất 2.1. Thức ăn, nước uống, vệ sinh chuồng trại phức tạp do cơ chế kiểm soát nồng độ trong 2.1.1. Trại nuôi máu của các chất chuyển hóa khác nhau và Dê được nuôi ở Trung tâm Nghiên cứu và sự thay đổi đáng kể do sự ảnh hưởng của một Phát triển chăn nuôi gia súc lớn, xã Lai Hưng, số yếu tố. Trong số các yếu tố này, nổi bật là huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.  giống, tuổi, giai đoạn sinh lý, chế độ ăn uống, quản lý động vật và khí hậu (Mellado và ctv, 2.1.2. Thức ăn, nước uống, vệ sinh chuồng trại 2006). Các thành phần sinh hóa của máu đã Dê được nuôi nhốt thâm canh, mật độ 2 được sử dụng rộng rãi như một dấu hiệu để m /1 con. Chuồng thiết kế kiểu nhà sàn, sàn 2 xác định hiệu quả của hàm lượng dinh dưỡng gỗ cách nền ximăng 1m, mái che bằng tôn và chất bổ sung thức ăn trên dê (Belewu và ximăng. Ogusola, 2010). Tình trạng miễn dịch ở dê Dê được cho ăn 2 bữa/ngày đêm, gồm 1 cũng được đánh giá thông qua hồ sơ sinh hóa bữa sáng (7-8AM) và 1 bữa chiều (16-17PM), 80 KHKT Chăn nuôi số 276 - tháng 4 năm 2022
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC gồm cỏ Voi xanh, cám tổng hợp (De Heus), lá (mmol/l), K (mmol/l), Ca (mmol/l), P (mmol/l), cây (bình linh, hoặc lá mít, xà cừ). Trung bình Cl (mmol/l). mỗi con là 2-4kg cỏ, 0,5-0,8kg cám, 0,5kg lá/ 2.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu ngày. Rơm khô cuộn để lên máng sẳn cho dê Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh ăn vào ban đêm. Nước uống là nước sạch, cho mạch cổ vào 7-8 giờ sáng, khi chưa cho ăn. vào máng sạch đặt trong chuồng để dê uống Dùng xilanh 3ml (kim tiêm cỡ 25 Gx1) tiến tự do. Máng nước được vệ sinh hằng ngày và hành lấy 1,5-2ml máu/cá thể. thay nước 1 lần/ngày. Xử lý mẫu: Mẫu sau khi lấy được đưa Chuồng trại được rửa sạch bằng vòi nước nhanh vào ống chống đông (EDTA), lắc nhẹ, xịt hằng ngày. Công tác vệ sinh sát trùng được ghi tên, kí hiệu. Mẫu được chuyển nhanh về tiến hành 2 tuần/lần. Dung dịch sát trùng phòng TN, ly tâm ở 3.000 vòng/phút trong 10 được sử dụng là BESTAQUAM-SR với thành phút (Roto x 32®-Hettich). Huyết thanh được phần: didecyl dimethyl ammonium bromide. thu thập và giữ ở -200C cho đến khi phân tích. Pha theo tỷ lệ 1/400. Các thông số sinh hóa máu được đo bằng máy 2.2. Thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu sinh phân tích hóa học (Abaxis Vetscan 2, Union hóa máu City, CA, USA). 2.2.1. Chọn mẫu 2.3. Xử lý số liệu Chọn ngẫu nhiên 20 cá thể dê 3-6 tháng Dữ liệu được biểu thị dưới dạng giá trị tuổi (TT) lúc chưa thành thục sinh dục và 12- trung bình (Mean±SD). Sử dụng phân tích 20TT lúc trưởng thành cho mỗi giống Bách ANOVA và Post hoc test với Tukey-Kramer Thảo, Boer và Saanen theo nhóm: đực, cái. test để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm Riêng giống dê Saanen, tại trung tâm chỉ nhập (P12TT 3-6TT >12TT Bách Thảo 20 20 20 20 dê trưởng thành; dê đực cao hơn dê cái. Nồng Boer 20 20 20 20 độ protein trong huyết thanh cao có thể do Saanen 20 20 ăn nhiều ngũ cốc, mất nước và nhiệt độ cao (Mellado và ctv, 2006). Olayemi và ctv, (2009) 2.2.2. Chỉ tiêu khảo sát báo cáo rằng tổng giá trị protein trong huyết Chỉ tiêu sinh hóa máu: Protein tổng thanh dê có thể tăng lên 7,5 g/dl ở động vật (g/l), Globulin (g/l), Albumin (g/l), Glucose được nuôi thả rông. Sakha và ctv (2009) báo (mmol/l), Blood urea nitrogen-BUN (mmol/l); cáo giá trị protein bình thường là 7,0 g/dl và Creatinine (µmol/l); Aspartate transaminase- cũng tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các AST (U/l); Alanin amino transferase-ALT giới, hàm lượng protein tổng số ở dê con thấp (U/l); Alkaline phosphatase-ALP  (U/l), Na hơn đáng kể so với dê trưởng thành. KHKT Chăn nuôi số 276 - tháng 4 năm 2022 81
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Hàm lượng globulin của các giống dê tương đối và giảm đáng kể tỷ lệ albumin/ Bách Thảo, Boer, Saanen lần lượt là 33,23 g/l, globulin ở dê bản địa trưởng thành (Piccione 41,46 g/l 44,86 g/l, có sự khác nhau giữa các và ctv, 2010). Nghiên cứu của (Abdelatif và giống dê; ở từng giống dê có sự khác biệt có ý ctv, 2009), sự thay đổi theo mùa đã được báo nghĩa thống kê giữa con đực và con cái, cũng cáo đối với albumin trong huyết thanh của như giữa các lứa tuổi. Tuy nhiên, hàm lượng dê Nubian. Hàm lượng albumin dao động Albumin thì không có sự khác biệt thống kê 3,7-4,05 g/dl. Các giá trị này nằm trong giới giữa các giống dê cũng như giữa các nhóm hạn bình thường của albumin đối với huyết tuổi, giữa giới đực và giới cái trong củng một thanh dê là 2,7-3,8 g/dl, ngoại trừ White Aardi giống. Một số nghiên cứu đã chứng minh có có giá trị cao không đáng kể (4,05±0,21 g/dl). sự thay đổi nhịp điệu theo mùa của albumin Zubcic (2001) cũng báo cáo mức albumin là 3,3 và globulin ở dê (Piccione và ctv, 2010). g/dl ở dê nâu Đức chăn thả. Một sự khác biệt Tổng số protein và mức độ globulin cao hơn đáng kể về giá trị trung bình giữa các giống đáng kể vào mùa khô. Sự khác biệt về giá trị được tìm thấy về albumin (trung bình là 3,42 globulin có liên quan đến các yếu tố sinh lý g/dl), globulin (trung bình là 3,06 g/dl) và urê và di truyền của sự thích nghi của động vật (trung bình là 34,5 mg/dl), trong khi không có (Belewu và Ogunsola, 2010). Ở những con sự khác biệt đáng kể về creatinin (trung bình dê bị stress nhiệt lâu dài, tổng số protein, là 0,94 mg/dl) được tìm thấy ở các giống dê albumin và globulin giảm (Abdelatif và ctv, Saanen, Kalahari red, Boer, Shami, các giống 2010). Ảnh hưởng của tuổi tác chỉ có ý nghĩa dê lai và các giống dê địa phương ở Sudan (El đối với lượng γ-globulin tăng lên với số lượng Nasri và ctv, 2016). Bảng 1. Sinh hóa máu dê Bách Thảo theo tuổi và giới tính (Mean±SD) 3-6TT >12TT Chỉ số Đực (n=20) Cái (n=20) Đực (n=20) Cái (n=20) Protein, g/l 71,62a±5,31 62,82b±5,63 78,85c±6,32 65,48b±5,32 Globulin, g/l 41,23a ±4,28 36,51b±4,13 44,34c±5.47 37,28d±4,36 Albumin, g/l 27,26±5,03 26,46±4,13 28,34±5.36 26,44 ±5,06 Glucose, mmol/l 4,23a ±1,05 4,16a±3,22 3,51b±2.16 3,28b±2,13 BUN, mmol/l 2,76±2,45 2,21±1,61 2,61±1.36 2,43±1,06 Creatinine, µmol/l 128,26a±12,52 129,37a±11,34 133,22b±12,53 137,32b±12,29 AST, U/l 92,55a±7,68 85,52a±11,51 110,55b±10,59 106,72b±13,41 ALT, U/l 28,38±5,21 27,21±1,92 30,04±2,26 28,24±1,34 ALP, U/l 159,42a±11,05 152,36a±12,06 145,89c±11,57 138,42d±11,78 Na, mmol/l 143,18± 7,62 141,31±6,33 144,81±7,142 144,75±8,34 K, mmol/l 4,71a±0,85 4,51a±1,02 5,26b±0,78b 5,03± 0,69 Ca, mmol/l 2,93a±0,68 2,81a±0,81 3,04b±0,38 3,05b±0,27 P, mmol/l 1,95a±0,70 1,91a±0,69 1,71b±0,30 1,69b±0,61 Cl, mmol/l 97,56a±6,65 95,06a±5.90 103,19b±5,16 102,06b±4,71 Ghi chú: Các giá trị Mean mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC huyết cao có thể là kết quả của tình trạng căng giữa giới đực và cái trong cùng độ tuổi, các thẳng, hoặc sử dụng một số loại thuốc như giống dê còn lại không có sự khác biệt đáng steroid (Carmen và ctv, 2020). Một nghiên cứu kể giữa các nhóm tuổi và giữa giới tính đực và được thực hiện trong mùa hè và các mẫu máu cái. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên được thu thập từ những con đang cho con bú cứu báo cáo các giá trị khác nhau của BUN ở trên giống dê Kuwaiti’s Aradi và các giống dê các giống dê khác. Nhiều báo cáo cho rằng ngoại lai Damascus và Barbari, kết quả cho nồng độ BUN ở con non thấp hơn con trưởng thấy nồng độ đối với glucose dao động 60,75- thành mà không có sự khác biệt đáng kể giữa 71,76 mg/dl (Samira và ctv, 2016), trung bình hai giới (Piccione và ctv, 2010). Turner và ctv (2005) đã báo cáo một giống dê tương tác giữa là 48,15 mg/dl, mức glucose thấp nhất được chế độ ăn uống ảnh hưởng đến giá trị BUN tìm thấy trong các giống dê lai (44 mg/dl), với trong một nghiên cứu trên ba giống dê Boer, sự khác biệt có ý nghĩa (P
  6. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Nồng độ creatinine huyết thanh đã được quan enzym khác như aspartate aminotransferase sát là tỷ lệ thuận với khối lượng cơ (Sakha và (AST) và alanin aminotransferase (ALT), được ctv, 2009) và điều này giải thích hàm lượng sử dụng như một dấu hiệu của các bệnh về gan creatinine cao hơn được ghi nhận ở con đực và cũng có thể dự đoán tình trạng sức khỏe so với con cái. Tăng nồng độ creatinin có liên của dê (Rumosa và ctv, 2012). Thông thường quan đến giảm nồng độ thyroxine trong huyết thông tin thu được từ men gan, kết hợp với thanh (Piccione và ctv, 2010). Sự suy giảm các điều tra khác như khoáng chất trong máu, chung về mức độ creatinine đã được quan sát số lượng trứng trong phân, khám sức khỏe và thấy theo thời gian. Điều này cho thấy rằng cùng với tiền sử bệnh, cung cấp cơ sở để ước đã có sự gia tăng mức độ thyroxine do đó sử tính mức độ nghiêm trọng của bệnh và cách dụng năng lượng tốt hơn. điều trị ở dê (Tibbo và ctv, 2008). Các chỉ số Bảng 3. Sinh hóa máu dê đực Saanen (Mean±SD) này ở các giống dê được nghiên cứu đều nằm trong giới hạn bình thường (Bảng 4). Các chỉ Chỉ số 3-6TT (n=20) >12TT (n=20) số AST và ALP có sự khác biệt có ý nghĩa giữa Total Protein, g/l 76,33 ±5,87 77,28±5,35 các giống dê (P
  7. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Kết quả theo dõi Ca, K, Na, P và Cl cho constituents and urine excretion in Nubian goats (Capra hircus). World J. Agric. Sci., 6(2): 178-88. thấy tất cả các chỉ số này ở các giống dê đều 3. Al-Seaf A.M. and K.B. Al-Harbi (2012). Variability nằm trong giới hạn bình thường (Merc, 2016). of disease resistance, hematological parameters and Trong đó hàm hượng Ca và P ở 2 giống dê lymphocyte proliferation in two goat breeds and their F1 ngoại (Boer, Saanen) cao hơn giống dê bản địa and F2 crosses. Int. J. Food Agr. Vet. Sci., 2(1): 47-53. 4. Aleissa M.S. (2011). Effect of gestation and season on the Bách Thảo (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1