Các con rrồng châu Á và thực tiễn đối ngoại với Việt Nam hiện nay - 2
lượt xem 11
download
Tình trạng đó là do một số nhân tố chủ yếu sau gây nên: * Tình trạng quan liêu giấy tờ, sự mập mờ trong các chính sách vẫn còn đè nặng mà nhà nước ta chưa có những biện pháp triệt để nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại. Đây là, lực cản lớn đối với tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác thương mại song phương Việt – Nhật. Không những thế, về phía Nhật Bản, họ cho biết: khá nhiều nhà doanh nghiệp Nhật Bản muốn hợp tác với các nhà doanh nghiệp Việt Nam...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các con rrồng châu Á và thực tiễn đối ngoại với Việt Nam hiện nay - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tình trạng đó là do một số nhân tố chủ yếu sau gây n ên: * Tình trạng quan liêu giấy tờ, sự mập mờ trong các chính sách vẫn còn đ è nặng m à nhà nư ớc ta chưa có nh ững biện pháp triệt để nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại. Đây là, lực cản lớn đối với tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác thương m ại song ph ương Việt – Nhật. Không những thế, về phía Nhật Bản, họ cho biết: khá nhiều nhà doanh nghiệp Nhật Bản muốn hợp tác với các nh à doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đầu tư phát triển sản xuất và thương mại, đặc biệt là tập trung vào khai thác những lợi thế so sánh sẵn có của Việt Nam, để phát triển các mặt hàng có thể xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. song họ còn e ngại môi trường đầu tư và kinh doanh ở Việt Nam còn có những vấn đề gây hạn chế bất cập cho họ. trong đó có sự e ngại về sự hay thay đổi chính sách và thủ tục hành chính còn quá nhiều phiền phức của Việt Nam (mặc dù, sự thay đổi chính sách của Chính phủ ta là; làm đ ơn giản thủ tục h ành chính. nhưng sự thay đổi này, luôn diễn ra hàng năm gây ra tâm lý nghi ngờ…). Đây rõ ràng là một trở ngại lớn mà phía Việt Nam cần có giải pháp kịp thời khắc phục ngay; * Cho đ ến nay, nhiều nhà doanh nghiệp Việt Nam thiếu chủ động trong việc thanh toán nợ th ương mại cho các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam lại chưa có nh ững chính sách, biện pháp đ ể giải quyết cho nhanh chóng, rõ ràng vấn đề này. Đâ y cũng là những đ ề bức bách mà các nhà doanh nghiệp Nhật Bản đ ang mong chờ sự hỗ trợ giải quyết của Chính phủ Việt Nam. * Mặc dù, quan h ệ hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Nh ật Bản đ ã có một tiến trình phát triển khá lâu dài. Hai bên đã là bạn h àng tin cậy của nhau trong nhiều năm qua. nh ưng cho đ ến nay p hía Việt Nam vẫn ch ưa có các văn phòng xúc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiến thương m ại của Chính phủ, khiến cho hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương m ại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn ch ật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đ ảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của các bạn hàng nước ngoài khi cập bến, cảng… * Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia thương m ại có n ăng lực, trình độ ngoại ngữ, ngoại giao kinh tế và kinh nghiệm chuyên môn trong không ít các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam đã làm hạn chế nhiều tới kết quả của các cuộc đàm phán, thương lư ợng để ký kết hoặc triển khai thực thi các hợp đồng thương m ại. do đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các hoạt động kinh doanh giữa đôi bên. Hạn chế n ày, cũng cần phải khắc phục nhanh, và nó trực tiếp liên quan đến việc đ ào tạo, giáo dục…. đòi hỏi, Chính phủ ta cần phải quan tâm nhiều hơn nưa trong việc đổi mới lại, nâng cao công tác giáo dục, đào tạo và tuyển chọn những người có n ăng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Để có thể hiểu rõ h ơn về sự tăng giảm thất th ường của việc xuất nhập khẩu hàng hoá này, cũng như thực trạng quan hệ buôn bán Việt – Nhật, chúng ta h ãy đi xem xét hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua. 2.2.2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản từ đ ầu những n ăm 1990 đến nay, đ ã tăng nhanh và tương đối ổn đ ịnh. Thực tế cho thấy, thị trường Nhật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bản là một thị trường khó tính. nhưng b ước đầu đã có dấu hiệu cho thấy sự chấp nhận h àng hoá Việt Nam của thị trường n ày. Tuy số lượng giá trị tuyệt đ ối của (kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản) tăng lên liên tục năm 1992: 870 triệu USD, năm 1997 là 2198 triệu USD tăng gấp 2,5 lần. Tuy nhiên, tỷ trọng của xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Kim ngạch có xu hưởng giảm mạnh nhất là sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Từ chỗ chiếm 33.71 % năm 1992 đã tăng lên 35,81 % năm 1993, sau đó lại xuống còn 23,93 % năm 1997, đ ến năm 2000, còn 17,7% năm 2001 tăng lên 23,25 %, nhưng n ăm 2002 và n ăm 2003 lại tiếp tục giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng là: 15,03 % và 13,97 %. Hiện tư ợng này, đ ược lý giải một ph ần bởi chất lượng h àng tiêu dùng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam, đôi khi còn thiếu trung thực trong kinh doanh. Ví dụ như: đ ã ký hợp đồng một số mặt h àng sang Nhật Bản rồi nhưng lại đòi tăng giá m ới chịu xuất hoặc tự ý huỷ bỏ hợp đồng hoặc lại xuất sang các nước khác để thu được nhiều lợi hơn. Có thể nói rằng, không ít doanh nghiệp Việt Nam ta không biết giữ chữ tín trong kinh doanh, không biết giữ bạn hàng. do vậy, số lượng hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản cũng bị giảm sút đ áng kể. Phần nữa, do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản từ đầu những năm 1990, việc mất giá của đồng tiền yen và các đồng tiền khác, đã khiến cho hàng hoá của Việt Nam mất đ i lợi thế cạnh tranh, mất đ i một phần thị phần trên thị trư ờng Nhật Bản. Giá trị xuất khẩu n ày, bị giảm sút đã làm thiệt hại đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Xét về cơ cấu xuất khẩu, những sản phẩm chế tác bị ảnh hưởng mạnh nhất trong đó có hàng d ệt may, tôm đông lạnh…
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mặt hàng dầu thô và các mặt hàng nguyên liệu khác h ầu như không bị ảnh hưởng lắm về số lượng nhưng do giá giảm n ên tổng giá trị cũng bị giảm. Thêm vào đó, sự thay đổi chính sách thuế tiêu dùng, thuế xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản trong năm 1997, đã tác động đến chi tiêu của người dân Nhật Bản làm giảm đi sức mua của người dân cũng như, làm hạn chế lượng hàng xu ất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, do đ ặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ n ăm 1991 đến nay cho thấy: một mặt, quan hệ buôn bán và phạm vi không gian thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển thị trường gần m à đ ã vươn nhanh đến các th ị trường xa như (Tây Bắc, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương…). Việt Nam đ ã chuyển dần cơ cấu thị trường, từ việc chỉ xuất khẩu sang các nước Châu á - Thái Bình Dương là chủ yếu, đến xuất khẩu sang cả các khu vực thị trường khác phù hợp với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngo ại của Đảng và Nhà nước ta. Nếu năm 1991, thị trường Châu á chiếm tới 80 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì năm 1994, giảm xuống còn 75,8% và n ăm 1997, chỉ còn chiếm 67,7 %. Riêng th ị trường Đông Bắc á n ăm 1995, chiếm tới 50 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhưng đ ến năm 1997, ch ỉ còn chiếm 44,0 %. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam, phát triển theo hướng mở rộng sang Châu Âu, đặc biệt Tây Bắc Âu. Ngo ài ra, các thị trường Liên Bang Nga và thị trường các n ước Châu Âu có dấu hiệu phục hồi. Năm 1995, thị trường các nước G7 (7 nước công nghiệp phát triển) chiếm tỷ trọng 39,7 % kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, riêng Nh ật Bản chiếm tỷ trọng 31,49 % các n ước còn lại chiếm 18,81 %.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2003, Nhật Bản chỉ còn chiếm tỷ trọng 13,97 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nh ư vậy tất cả những nhân trên đ ã khiến cho tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản giảm xuống. Qua b ảng trên, ta có thể thấy rằng trong các mặt h àng mà Việt Nam xuất sang Nhật Bản chủ yếu là nguyên liệu, khoáng sản, hải sản; nguyên liêu thô hoặc mới qua sơ chế và những mặt hàng có mức đội gia công chế biến thấp. Cụ thể: * h àng dệt may đang xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản với kim ngạch trung b ình hàng n ăm là gần 400 triệu USD, có dấu hiệu gia tăng m ạnh theo các năm. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2003 đạt 1.745 triệu đô tăng 66,6 % so với cùng k ỳ năm 2002. Tuy nhiên, th ị phần của Việt Nam về mặt hàng này hiện còn rất nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Xu h ướng nhập khẩu mặt hàng này tại Nhật tăng nhanh trong kho ảng những n ăm từ 1980 đ ến 1990. nhưng trong vài n ăm trở lại đây, kim ngạch xuất lại giảm sút do sức mua của thị trường này giảm. Trong tương lai, khi n ền kinh tế Nhất Bản phục hồi th ì nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên; triển vọng xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng này sẽ tăng lên. * Hải sản của Việt nam được thị trư ờng Nhật Bản đánh giá khá cao. Tại Nhật, hơn 80 % nhu cầu về Tôm phải phụ thuộc vào nh ập khẩu. Có thể nói đây là nước có một nhu cầu tiêu thụ rất lớn về Hải sản. Việt Nam hiện là một trong những nước xuất khẩu Tôm h àng đầu vào thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu thu ỷ sản vào Nhật đạt mức 600 triệu USD/n ăm và mục tiêu tăng trưởng mặt hàng này n ăm nay dự kiến tăng 720 triệu USD, chiếm 28 % tổng kim ngạch xuất khẩu thu ỷ sản của cả nư ớc. * Kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm da vào th ị trường Nhật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bản còn khá khiêm tốn so với tiềm n ăng xu ất khẩu của ngành giày da Việt Nam. Theo mạng tin Liên Hợp Quốc ngày 15 tháng 5 cho biết, Việt Nam hiện đang đứng thứ 8 trong các nước sản xuất và đứng thứ tư trong số 10 nước xuất khẩu da, giày lớn nhất thế giới. Đây là m ột bư ớc nhảy vọt của Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện Chính phủ ta ký hiệp đ ịnh thương mại với Băng- la-đet, một nư ớc có mặt hàng da có chất lượng cao và rẻ, đây sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép và sản phẩm từ da. * Về than đá, Việt Nam là một trong bốn nước xuất khẩu hàng đầu mặt h àng này vào Nhật Bản và luôn luôn chiếm hơn 40 % thị phần nhập khẩu của nhật. * Hàng Cao Su của Việt Nam h iện nay không thâm nhập đ ược nhiều vào thị trường Nhật Bản, mặc dù mức thuế nhập khẩu của mặt hàng này là không đáng kể. Nguyên nhân là do chủng loại Cao Su của Việt Nam chưa thích h ợp với thị trường Nhật Bản, chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của họ. Nh ư vậy, những số liệu và phân tích trên cho th ấy cơ cấu hàng xuất của ta vẫn còn đơn giản, diện hàng xuất khẩu, nhất là hàng xuất khẩu chủ yếu còn khá hạn hẹp, chưa có thay đổi nhiều so với những năm đ ầu thập kỷ 90. Mặc dù, nếu xét riêng về việc phấn đ ấu giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đ ã qua công đoạn chế tạo, ch ế biến thì ta cũng có nhiều tiến bộ. Cụ thể, nếu như những năm đ ầu thập niên 1990, hàng xuất sang Nhật Bản của ta chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ ch ế chiếm 90 % tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó riêng Dầu thô đã chiếm đến 60 %. thì hiện nay, đ ã giảm xuống nhiều nhưng vẫn còn tới trên 50 % là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế. Tuy nhiên, các mặt h àng nêu trên đều có đối thủ cạnh tranh nh ư: Trung Quốc; Hàn Quốc; Đài Loan; Thái Lan; Malaixia; Philippin; ấn Độ… Do vậy, nếu ta không kịp thời cải tiến mẫu m ã sản phẩm, giảm bớt chi phí
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thì sẽ khó có thể cạnh tranh được với các nước khác tại thị trư ờng nước bạn cũng như là ở ngày thị trường trong nư ớc. Có thể nói kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nh ật Bản còn khá khiêm tốn. Cho đến cuối năm 2003, tổng kim ngạch xuất là 2.909.151 nghìn USD. Hiện không tương xứng với tiềm n ăng tiêu thụ rất lớn thực có của nhu cầu người dân Nhật Bản. 2.2.2.2 Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản. nếu nh ư, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là khá cao (so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). thì hoạt động nhập khẩu từ Nhật Bản lại diễn ra với nhịp độ khác. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản còn khá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường n ày, cho đ ến cuối năm 2003. m ới ở mức tương đương (kim ngạch xuất đạt 2.901.51 nghìn USD; kim ngạch nhập khẩu là 2.993.959 nghìn USD – nguồn: tổng cục Hải Quan) Trong số những thị trư ờng nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, Nhật Bản đ • và đang là thị trường tiêu thụ lớn nhất m à Việt Nam có được. (mư ời bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam trong năm 2003 vẫn là Nhật Bản; Trung Quốc; australia; Singapore; Hoa Kỳ; Đài Loan; Đức; Anh; Pháp; Hàn Quốc.) Mặc dù Nhật Bản luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong số những nước nhập khẩu hàng Việt Nam, nhưng nhìn chung tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam lại cũng tăng giảm thất thường. Thực tế cho thấy, chỉ có thời kỳ trư ớc năm 1989, Việt Nam m ới nhập siêu từ Nhật Bản. Cụ thể năm 1986 số lượng nhập khẩu lớn hơn xu ất khẩu là 109 triệu USD, còn các năm sau kể từ n ăm 1989 đến nay, Việt Nam đều suất siêu sang nh ật và mức xuất siêu này ngày càng tăng. Tuy bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính tiền tệ khu vực n ên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật trong những năm 1997 – 2000 có sự giảm sút. Bảng 10: Tình hình xuất siêu của Việt Nam sang Nhật giai đoạn (1992 - 2001) (Đơn vị : Triệu USD) Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 XK 870 1069 1350 1716 2020 2198 1792 1920 2532 3510 2440 NK 451 639 644 921 1140 1283 1470 1680 2121.3 2215 2510 XS 419 430 706 795 880 915 322 240 410.7 1295 (-70) (Nguồn Tổng cục hải quan) Nh ật Bản đứng đầu danh sách các nước xuất siêu lớn nh ất thế giới, th ăng dư thương mại của Nhật với Châu á lên tới 70.7 tỷ USD. Năm 1993, thặng dư thương mại của Nhật với Thái Lan lên tới 7.66 tỷ USD, với Singapore 13.2 tỷ USD. Các nước Châu á khác gồm Hàn Quốc; Indonesia… đ ều nhập siêu từ Nhật Bản. Tuy nhiên năm 2002 lần đ ầu tiên cán cân thương mại bị thâm hụt kể từ nă 1999. Đối với nền kinh tế Việt Nam, cán cân thương m ại nghiêng về xuất khẩu là hiện tượng lành m ạnh, vì nó tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể có thể chuyển thành vốn giúp cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo, nó là cơ sở cho sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai. * Cơ cấu h àng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản. Cũng theo cách xem xét như đối với hàng xuất khẩu chủ yếu, cơ cấu hàng nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản sang nước ta như sau: Qua số liệu tổng hợp trên có thể thấy, các mặt hàng nhập từ Nhật là những hàng hoá sử dụng ít nguyên liệu thô, song h àm lượng chất xám cao như sản phẩm của các ngành công nghiệp nặng. Trong tổng số hàng nh ập từ Nhật Bản của Việt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam, các mặt hàng công nghiệp chế tạo chiếm trên 88 %, nguyên liệu khoáng sản gần 3 % và nguyên liệu thô là 1.5 %. Tóm lại, trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nh ật Bản, sự hỗ trợ và quan tâm tích cực của Chính phủ, các công ty th ương mại, các ngân hàng và qũy phát triển của Nhật Bản đã đẩy hiệu quả buôn bán kinh doanh với Việt Nam, khiến mối quan hệ n ày mở ra những triển vọng lớn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn còn một số khúc mắc và hạn chế sau: Trước hết, về kim ngạch buôn bán giữa hai nước mặc dù đ ã tăng lên một cách ổn đ ịnh và tích cực nhưng quy mô buôn bán còn nhỏ bé so với tiềm năng kinh tế của hai nước. Tỷ trọng th ương m ại Việt – Nhật trong tổng kim ngạch ngoại thương của Nhật Bản là không đáng kể, khoảng gần 1% và chiếm trung bình các n ăm kho ảng sấp xỉ 15 % tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam. Với tình hình này, n ếu không có thiện chí hợp tác, tương trợ lẫn nhau th ì bất cứ một sự thay đổi nào trong chính sách ngo ại thương của Nhật Bản cũng như sự trừng phạt buôn bán, sự tăng giảm giá của đồng Yen đều gây tác hại đ ối với nền kinh tế Việt Nam nhiều h ơn những gì Việt Nam có thể gây ra cho Nhật Bản. Việt Nam thường xuất sang thị trường Nhật Bản những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên nhiên như Giầy dép; hàng may m ặc; Dầu thô; Than đá; hàng thủ công và các loại nông sản khác… h àng thủ công cũng là một thế mạnh độc quyền của ta m à không phải lo sợ cạnh tranh trực tiếp. Hàng thủ công nhập khẩu vào Nh ật được gia tăng. Năm 2003, tổng giá trị được xuất là 43.671.000 USD tăng 1,1 lần so với năm 2002 là 39.460.000 USD. Cơ cấu mặt hàng xuất còn tương đối đơn giản, chủng loại ít, chủ yếu là m ặt hàng thô, chưa qua ch ế biến. Trong khi đó, Việt Nam lại nhập khẩu vào chủ yếu là máy móc,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiết bị, công nghệ kỹ thuật của ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo những mặt h àng sử dụng ít nguyên liệu, chứa hàm lượng chất xám cao. Cơ cấu buôn bán giữa hai nước cũng có sự biến động nhưng rất chậm chạp… 2.3 Đánh giá quan h ệ thương m ại Việt Nam - Nhật Bản Có thể nói, buôn bán song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng phát triển và không ngừng tăng lên cả vể khối lượng và qui mô. Sự gia tăng này đã đáp ứng được về cơ bản nhu cầu của cả hai phía. Tuy nhiên, trao đổi thương mại giữa hai nư ớc vẫn còn một số hạn chế sau đây: Quy mô buôn bán còn quá nhỏ so với tiềm năng kinh tế của hai nước; kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tổng kim ngạch ngoại thương của Nh ật Bản là không đáng kể, khoảng chừng 0,7 – 0 ,9 % và chiếm khoảng trung bình 15 % tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam trong các năm như đã nói ở trên. Điều này cho thấy, trong quan hệ thương mại song phương Việt Nam phụ thuộc đáng kể vào Nhật Bản, còn Nhật Bản không phụ thuộc nhiều vào Việt Nam. Mức độ phụ thuộc của Việt Nam vào Nhật lớn hơn nhiều so với các n ước đang phát triển khác ở Châu á như Malaysia, Thái Lan, Inđônêxia… Vì vậy, nếu như có bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách ngoại thương của Nhật Bản hoặc thị trường Nhật Bản thì sẽ gây cho nền kinh tế của Việt Nam một cú xốc tương ứng; ví d ụ nh ư: sự trừng phạt buôn bán, sự tăng giảm giá của đồng Yên hoặc sự thay đổi chính sách… đ ều gây tác hại đối với nền kinh tế Việt Nam nhiều hơn những gì mà thị trường Việt Nam có thể gây ra cho Nhật Bản. Cơ cấu h àng hoá trao đổi còn nhiều bất cập: Việt Nam xuất sang Nhật Bản nguyên liệu khoáng sản, thủy hải sản chủ yếu dưới dạng thô hoặc mới qua sơ ch ế và một số mặt hàng công nghiệp nhẹ, hàng gia công, nhưng lại nhập từ Nhật
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những h àng công nghiệp nặng. Như vậy, Việt Nam đã xuất sang thị trường này những h àng ho á sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên, đ ồng thời nhập từ đó những loại h àng hoá sử dụng ít nguyên liệu nhưng chứa đ ựng một hàm lượng chất xám cao. Cơ cấu buôn bán giữa hai nước phản ánh giai đo ạn phát triển hiện tại của nền kinh tế Việt Nam với n hững lợi thế tương đối về tài nguyên và lao động. Về mặt thực tiễn, cán cân thương mại nghiêng về xuất khẩu là một hiện tượng lành mạnh đối với nền kinh tế Việt Nam vì doanh thu ngo ại tệ. khả dĩ có thể chuyển thành hàng hoá giúp cho sự phát triển các ngành công nghiệp chế tạo – cơ sở cho sự thay đổi cơ cấu h àng xuất khẩu Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, cơ cấu này ch ỉ có ưu điểm trong thời gian ngắn từ 3 – 5 n ăm ho ặc tối đa là 7 năm, n ếu kéo d ài sẽ hoàn toàn b ất lợi đối với Việt Nam trong trao đổi mậu dịch. Thặng d ư thương mại của Việt Nam với Nhật Bản trong thời gian qua chủ yếu là do d ầu thô mang lại. Mức thặng dư của Việt Nam trong buôn bán vớ Nhật Bản là khá lớn nhưng những thiệt hại khác thì ch ưa ai tính được. Rất có thể, trong thời gian tới Việt Nam sẽ phải đương đầu với sự thâm hụt trở lại trong cán cân thương mại với Nhật Bản vì với yêu cầu của công nghiệp hoá, đòi hỏi Việt Nam phải nhập khẩu một khối lượng lớn máy móc; thiết bị, dây chuyền công ngh ệ hiện đại… Người ta dự báo rằng, với tiến trình Công nghiệp hoá đang diễn ra ở Việt Nam thì trong thời gian một vài n ăm tới (từ năm 2006 – 2010) Việt Nam sẽ nhập siêu từ Nhật. Mức nhập siêu sẽ không phải là nhỏ nếu; Việt Nam không nhanh chóng thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của mình sang thị trường này. Quan hệ buôn bán giản đơn chưa gắn liền với h ình thức hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt là với h ình thức đầu tư (liên doanh, liên kết) và tài trợ phát triển chính
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức (ODA). Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp Việt Nam chư a có chỗ đứng trên thị trư ờng Nhật Bản. Trong khi đó, quan h ệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trư ờng Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương m ại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đ ề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế đ ể thúc đẩy quan hệ thương m ại song phương phát triển tương xứng vơí tiềm năng của hai nư ớc. Nói cách khác, Việt nam cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại song phương với Nhật Bản. Chương 3:Những định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương m ại giữa Việt Nam - Nh ật Bản Có th ể nói, quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt Nam - Nh ật Bản nói chung và quan hệ thương m ại của hai n ước nói riêng. ta thấy chúng có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại không ít những mặt khó khăn đã làm tác động không nhỏ tời quan hệ của hai nước, kìm hãm sự phát triển của quan hệ thương mại của hai nư ớc trong tương lai. 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ giữa hai nư ớc Việt Nam – Nh ật Bản. 3.1.1 Những thuận lợi. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp nh ư hiện nay, đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước. xu thế hoà nh ập, hợp tác của khu vực, thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động, thúc đ ẩy quan hệ ngày càng tốt đẹp giữa hai nước; mang lại những lợi ích cho cả hai bên, thể hiện ở:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, Những thuận lợi bắt nguồn từ bối cảnh khu vực và quốc tế được bắt đầu từ những năm 1990, sẽ tiếp tục tác động tích cực đến quan hệ kinh tế hai nước Việt Nam – Nh ật Bản trong những năm tới. Xu hướng hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế đ ược gia tăng từ đầu những năm 1990, đ ến nay, vẫn tiếp tục phát triển sâu rộng trên tất cả các khu vực trên th ế giới. Nếu từ đ ầu những năm 1990, khi mà đón nhận xu hướng n ày, có không ít các quốc gia do dự, trong đó có Việt Nam, bởi họ sợ những tác động tiêu cực nhiều hơn, sợ bị lệ thuộc nhiều hơn vào các nước lớn và sợ bị các n ước lớn chi phối khi m à họ tham gia sâu hơn vào quá trình hội nhập và liên kết kinh tế kinh tế toàn cầu. Trải qua hơn một thập niên liên kết và hội nhập, người ta mới hiểu ra rằng, lợi ích do quá trình này mang lại thực sự to lớn. khác với trư ớc đ ây, sự chủ động hội nhập trở thành một trong những yếu tố chiến lư ợc của sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều n ày, cũng được thể hiện ở chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đ ầu của thế kỷ XXI mà Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra. Đó là: “gắn chặt việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Độc lập, tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh tế độc lập tự chủ. Chính điều n ày sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Thứ hai, là những kinh nghiệm của nhiều thập niên xây d ựng và phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Đây được coi là một thuận lợi lớn cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Nh ật Bản. Bởi vì những kinh nghiệm “hay” sẽ đ ược được nhân lên và những kinh nghiệm “dở” sẽ được cả hai phía khắc phục, từ đó tạo cơ hội cho quan hệ của hai nước ngày càng phát triển.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ững kinh nghiệm hợp tác song phương giữa hai nước trong thập niên qua cho đến nay, chư a có một công trình nghiên cứu nào tổng kết lại. song người ta hiểu rằng, nhờ đó Việt Nam và Nhật Bản hiểu biết nhau h ơn cả trên tất cả cấp độ chính phủ, nhà doanh nghiệp và nhân dân; hai phía đều hiểu rõ nhu cầu của hai quốc gia và đ ặc biệt nhu cầu của người tiêu dùng. Hiểu rõ hơn, đặc điểm của từng thị trường. Trên cơ sở của sự hiểu biết đó, cả phía Việt Nam và Nh ật Bản có thể trao đổi, thương lượng và chia sẻ lợi ích trong quá trình hợp tác (hợp tác hai b ên cùng có lợi). 3.1.2 Những khó kh ăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, quan hệ giữa Việt Nam và Nh ật Bản cũng đang vấp phải những mặt khó khăn đó là: * Khó kh ăn do những biến động từ môi trường quốc tế. Nh ư đã nói ở trên, xu h ướng hội nhập, liên kết khu vực và quốc tế gia tăng đ ã và đang đ em lại nhiều lợi thế cho các quốc gia tham gia vào quá trình này, trong đó có cả Việt Nam và Nh ật Bản. song cũng chính sự tiến triển của quá trình này, trong bối cảnh các nền kinh tế không có cùng trình độ phát triển, rất có thể chúng sẽ gây tác đ ộng ngược, và sẽ ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế ơ– thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Có thể kể một số tiêu cực do quá trình này gây ra: Trước hết, đ ể tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nước ta phải giảm dần thuế quan và tiến tới rỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, điều này sẽ làm cho hàng hoá và dịch vụ nước ngoài ồ ạt đổ vào th ị trường nội đ ịa, cạnh tranh “bóp chết” các hoạt động sản xuất kinh doanh trong n ước. Thứ hai, do hội nhập kinh tế quốc tế mà mọi chấn động tiêu cực trong hệ thống kinh tế toàn cầu (tiền tệ, tài chính, giá cả nguyên nhiên liệu…) cũng có thể ảnh hưởng đến nư ớc ta. Ngo ài ra, phải kể đến khá nhiều tác
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động tiêu cực khác, song những tác động tiêu cực này có th ể lớn hay nhỏ, điều đó còn tu ỳ thuộc vào các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta. Nếu chúng ta có các chính sách hội nhập đúng đắn và thích hợp thì ảnh hưởng của những mặt tiêu cực sẽ bị hạn chế. Điều này, đ òi hỏi ta phải nghiên cứu một cách toàn diện, triệt đ ể những cơ hội và thách thức m à vấn đ ề to àn cầu hoá đặt ra đ ể định ra đường lối đúng đắn và hoạch định chiến lược phát triển của đ ất nước trong thời gian tới. Các chính sách n ày sẽ tác đ ộng tới quan hệ tới quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản nói riêng trong quan h ệ kinh tế quốc tế. * Khó kh ăn từ phía Nhật Bản. Tuy là m ột nước giầu có, nhưng với sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng đầu thập niên 1990, nước Nhật lâm vào cuộc suy thoái gần như liên tục và trong đó cũng là quốc gia gián tiếp bị cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Châu á trong hai năm 1997 và 1998. Ngoài ra, trong bối cảnh tình hình chính trị quốc tế diễn biến hết sức phức tạp về thương m ại song phương và sản phẩm công nghệ cao, sức ép của Mỹ trong quan hệ với Nhật Bản ngày càng gia tăng. Nh ật Bản đang đứng trước thách thức của một loạt nhân tố kìm hãm rất gay gắt đư ợc tích tụ sau hàng chục năm qua. Ch ẳng hạn, hàng loạt các tổ chức tín dụng không thanh toán được các khoản nợ đã vay ngân hàng, không có tiền cho các khoản vay mới dẫn đến nguy cơ đ ổ vỡ, các doanh nghiệp bị phá sản làm cho hàng loạt người lao động bị mất việc; tỷ lệ thất nghiệp của đ ất n ước vốn đã nhiều năm nổi tiếng là thất nghiệp thấp nhất (dưới 1%) trong số hệ thống các nước tư bản, nay đã tăng vọt đến mức 5,2 % vào quý 1 năm 2002; còn năm 1999 ch ỉ số tăng trưởng kinh tế là âm (2,2%); không những thế thị trư ờng tài chính tiền tệ thường xuyên biến động, lên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuống thất thư ờng, đồng yen trở n ên yếu kém… Tình trạng trên, đã biến cho giới đầu tư trong và ngoài n ước không có lòng tin đối với thị trư ờng tài chính Nh ật Bản. Do vậy ngay từ đầu những n ăm 1990, Nhật Bản đã tiến hành cải cách kinh tế nhằm hình thành một cơ cấu kinh tế mới theo kịp tiến bộ khoa học - kỹ thuật, biến đổi và duy trì sức mạnh chính trị của Nhật Bản. Với việc kết thúc thời kỳ suy thoái đuổi kịp Châu Âu và Mỹ. Do tác động của quá trình toàn cầu hoá, Nhật Bản phải đ iều chỉnh lại toàn bộ cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý nhằm đ áp ứng với yêu cầu công nghệ cao, tăng năng xuất lao động, hội nhập nền kinh tế Nh ật Bản vào thế giới. Bên cạnh đó, chính những sự tác động tích cực của sự phát triển kinh tế nhiều năm trư ớc đ ây đã dấn đ ến xu hướng dân số bị già hoá ở Nhật Bản tăng nhanh. Có nghĩa là, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp lại, do thiếu sức lao động, nhất là lực lượng lao động trẻ được đào tạo có kỹ thuật bị giảm sút mạnh. Điều n ày gây nên giá cả lao động tăng cao làm ảnh hưởng đến đ ầu tư phát triển sản xuất. Tiền tiết kiệm và tiền đ ầu tư vào phát triển kinh tế như vậy cũng co lại nhường cho phúc lợi xã hội, hưu trí và chăm sóc người già, làm tăng gánh n ặng cho ngân sách Nh à nước. Chính sự già hoá dân số tăng nhanh ở Nhật Bản đã là một trong những nguyên nhân xã hội “góp phần” làm cho nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 1990 b ị lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài. Ngoài những khó khăn bên trong nền kinh tế Nhật, thì những yếu tố khách quan bên ngoài cũng gián tiếp tác động làm cho n ền kinh tế Nhật Bản càng lún sâu h ơn trong tình trạng suy thoái, trì trệ trong các năm 1997 – 1998, đó là ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của khu vực Châu á. Sở dĩ như vậy là do, Nhật Bản có mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại lâu dài và đ ầu tư từ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lâu với các nước trong khu vực Châu á. Kết quả là, cuộc khủng hoảng này đ ã làm thiệt hại lớn đ ến cán cân xuất nhập khẩu và đầu tư của Nhật Bản tại thị trường này. Có thể nói, những khó khăn mà đ ất nước Nhật Bản đang phải đối phó không những ảnh hưởng tới khả năng kinh tế của nước này mà còn ảnh h ưởng xấu tới quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó có quan hệ với Việt Nam. * Khó kh ăn từ phía Việt Nam. Mặc dù, con đường phát triển phía trư ớc còn nhiều cơ hội đang rộng mở, nhưng nước ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức vá khó khăn chồng chất. - Một là, trước hết, về cơ b ản Việt Nam vẫn còn là một nước nông nghiệp, cơ sở vật chất và trình độ công nghệ còn thấp xa với các nước trong khu vực, lại phải ch ịu hậu quả năng nề của những thập kỷ bị chiến tranh tàn phá. Do vậy, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn th ấp, cơ cầu kinh tế chuyển biến chậm, h ướng đầu tư chưa cao, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế. - Hai là, các cân đối vĩ mô của nền kinh tế còn chưa ổn đ ịnh vững chắc; tỷ lệ tiết kiệm, đ ầu tư còn th ấp do thu nhập b ình quân của ngư ời dân chưa cao. Đến năm 2003, tiết kiệm nội đ ịa mới đạt khoảng 23 % GDP và GDP trên đ ầu người mới đ ạt được xấp xỉ 400 USD. Lĩnh vực tài chính ngân hàng còn nhiều bất cập, chất lượng tín dụng chưa cao, kinh nghiệm huy động vốn cho vay còn nhiều hạn chế, chưa đủ làm động lực để thúc đẩy, thu hút đ ầu tư. - Ba là, h ệ thống luật pháp về kinh tế còn đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ, một số văn b ản ban hành ch ậm và thiếu nhất quán đã gây cản trở quá trình thực hiện, chưa tạo ra động lực mới để vư ợt qua khó khăn, thúc đẩy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế phát triển. Cải cách h ành chính tiến h ành chậm và thiếu kiên quyết n ên bộ máy hành chính hoạt động chưa hiệu quả, hiệu lực thấp. một bộ phận công chức còn yếu về năng lực, phẩm chất…(n ên hoạt động theo kiểu làm công ăn lương). - Bốn là, n ền kinh tế nước ta có thể nói là kinh tế thị trường nhưng chư a phát triển; hệ thống thị trường chưa hoàn thiện; chẳng hạn như thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường chứng khoán, bảo hiểm… do đó, không thu hút được các nh à đầu tư cũng như làm méo mó sự phân bổ các nguồn lực. Ngoài ra, hệ thống tín dụng ngân h àng ở nư ớc ta còn nhiều yếu kém, chưa được hiện đ ại hoá cao, gây m ất thời gian, tăng chi phí và giảm sự năng động của các doanh nghiệp. Ví dụ nh ư là việc đ ặt máy rút tiền tự động cũng chỉ đặt trong những ngân hàng lớn, ở những thành phố lớn và xa n ơi công cộng làm cho việc rút tiền chậm ch ạp…. - Thứ n ăm, đó là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn th ấp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước. Mặc dù các doanh nghiệp này được hưởng sự đầu tư, ưu đãi của nhà nước và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, nhưng nhiều doanh nghiệp nhà n ước đều nằm sâu trong tình trạng làm ăn thua lỗ, không hiệu quả. Hiện nay, Nhà nước đã thực hiện quá trình sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng tiến trình cải cách còn chậm, mới chỉ cổ phần hoá được một số các doanh nghiệp nh à nước, dù quá trình cổ phần hoá diễn ra đã khá lâu. Đây là một cách thức lớn đối với nước ta trong quá trình hội nhập thế giới và phát triển quan hệ kinh tế với các nước, trong đó có Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, những khó khăn của nền kinh tế hiện đại cùng với sự gia tăng m ạnh mẽ cạnh tranh quốc tế càng làm bộc lộ rõ những
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com yếu kém của và làm chậm lại nhịp phát triển tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hơn lúc nào hết, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là nguy cơ tụt hậu xa h ơn về kinh tế so với các nước phát triển nếu không duy trì đ ược mức tăng trưởng trên 9 %. Vấn đề đặt ra hiện nay là, cần xác định rõ lộ trình các bư ớc đi, đ ặt ra từng kế hoạch 5 n ăm có sự cam kết của các tổ chức, doanh nghiệp; cụ thể hoá kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. bố trí đ ào tạo cán bộ có đủ n ăng lực kiến thức, tinh thần làm việc theo kiểu công nghiệp để thực hiện thành công quá trình hội nhập. những cam kết Nh à nước ta phải thực hiện đối với từng tổ chức tạo điều kiện làm việc, kinh doanh ưu đãi, th ời gian thực hiện đ ể từ đó mỗi doanh nghiệp tích cực, chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh sao cho có hiệu quả. 3.2 Triển vọng mối quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Nh ật Bản thiết lập quan hệ ngoại giaovới Việt Nam từ tháng 9/1973, nhưng quan hệ Việt - Nhật thực sự phát triển vững chắc kể từ sau năm 1991, b ắt đ ầu bằng việc nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam. Kết quả sau nhiều vòng đàm phán là vào tháng 11/1992, hai bên đã ký kết hiệp đ ịnh về việc Nhật Bản viện trợ có hạn định cho Việt Nam 45 tỷ 500 triệu Yên – mở ra một trang sử mới trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản tháng 3/1993. Tháng 11/1993, tại hội nghị các nước viện trợ cho Việt Nam, Nhật Bản đ ã quyết đ ịnh viện trợ 60 tỷ Yên (kho ảng 560 triệu USD) và trở thành nước viện trợ trực tiếp cao nhất cho Việt Nam. Tháng 8/1994, thủ tư ớng Murayama là vị thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản sang thăm Việt Nam, trong cuộc hộ đàm với thủ tướng Võ Văn Kiệt, hai bên đ ã nhất trí thắt chặt quan hệ hợp tác giữa hai nước, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, giao lưu con người, hướng tới thời kỷ mới trong quan hệ Việt – Nhật.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tháng 4/1995, nhận lời mời của thủ tướng Murayama, Tổng bí th ư Đỗ Mười đ ã sang thăm chính thức Nhật Bản. Đây là chuyến thăm đ ầu tiên của Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam đ ến Nhật Bản, đánh d ấu một bư ớc phát triển quan trọng trong việc tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước. Năm 1999 là n ăm kỷ niệm lần thứ 26 quan hệ ngoại giao Việt – Nh ật, đ ể khẳng định sự gắn bó đoàn kết giữa hai nước, các nhà lãnh đạo cấp cao của hai nư ớc đ ã liên tục có những chuyến viếng thăm và làm việc với nhau. Tiếp theo là chuyến viếng thăm của thủ tướng Nhật Bản Keizo Obuchi nhân dịp dự hội nghị thượng đỉnh ASEAN vào tháng 12/1998 tại Việt Nam. Chuyến thăm của thủ tướng Phan Văn Khải vào tháng 3/1999, chuyến th ăm của phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng sang Nhật Bản vào tháng 6/1999, chuyến thăm của Bộ trư ởng tài chính Miyazawa vào tháng 5/1999; chuyến th ăm của Hoàng tử và Công chúa Nhật Bản Akishino tới Việt Nam vào tháng 6/1999. Từ ngày mùng 4 đ ến mùng 6/6/2001 Thủ tư ớng PhanVăn Khải đã tham dự hội thảo “Tương lai Châu á” và đã thăm Nh ật Bản. ngày 27/03/2002, Thủ tướng Nhật Bản Junichiro Koizumi cùng các thành viên trong đoàn đ ại biểu Chính phủ Nhật Bản đã đến Hà Nội, tại cuộc hộ đàm, Thủ tướng Phan Văn Kh ải và thủ tướng Koizumi đ ã dành nhiều thời gian trao đổi ý kiến về các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trên nhiều lĩnh vực để hướng tới kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản vào năm 2003. Qua các chuyến th ăm của các nh à lãnh đạo, Việt Nam và Nhật Bản đã ký kết với nhau nhiều hiệp đ ịnh hợp tác kinh tế, giải quyết những vấn đ ề tồn đọng và xục tiến quan hệ mậu dịch, đầu tư giữa hai n ước. Tính đến ngày 29/2/2004, tổng vốn đầu tư trực tiếp FDI của Nhật Bản lên tới 4,585 triệu USD và tổng vốn thực hiện
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn