intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các dấu ấn cận lâm sàng trong tiên đoán rung nhĩ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. Bản thân rung nhĩ không nguy hiểm nhưng những biến chứng của rung nhĩ gồm suy tim và đột quỵ có thể gây ra gánh nặng bệnh tật lớn trong cộng đồng. Những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của rung nhĩ ngày càng gia tăng, tuy nhiên các biện pháp dự phòng rung nhĩ vẫn chưa được triển khai cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các dấu ấn cận lâm sàng trong tiên đoán rung nhĩ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CÁC DẤU ẤN CẬN LÂM SÀNG TRONG TIÊN ĐOÁN RUNG NHĨ Dương Hà Khánh Linh1, Trần Thành Vinh1, Lâm Vĩnh Niên2, Lê Văn Thanh1, Đoàn Sang3, Kiều Ngọc Dũng4, Trần Lê Uyên Phương4, Nguyễn Tri Thức5 TÓM TẮT 1 Từ khóa: dấu ấn cận lâm sàng, rung nhĩ, tiên Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp đoán nhất. Bản thân rung nhĩ không nguy hiểm nhưng những biến chứng của rung nhĩ gồm suy tim và SUMMARY đột quỵ có thể gây ra gánh nặng bệnh tật lớn A REVIEW OF BIOMARKERS IN trong cộng đồng. Những hiểu biết về cơ chế bệnh PREDICTION OF ATRIAL sinh của rung nhĩ ngày càng gia tăng, tuy nhiên FIBRILLATION các biện pháp dự phòng rung nhĩ vẫn chưa được Atrial fibrillation (AF) is the most common triển khai cụ thể. Gần đây các dấu ấn cận lâm cardiac arrhythmia. Atrial fibrillation itself is not sàng liên quan đến tiên đoán sự phát triển rung dangerous, but its complications, including heart nhĩ trong tương lai được chú ý nhiều do có thể failure and stroke, place a substantial burden on góp phần giúp phát hiện sớm rung nhĩ. Những the health care system. Our understanding of AF dấu ấn này liên quan đến tình trạng dãn nhĩ trái, pathophysiology has been improving, but viêm, rối loạn chức năng nội mô, là những yếu tố targeted preventive therapies for AF have not liên quan đến bệnh sinh của rung nhĩ. Bài viết been specifically implemented. Recently, tổng quan nêu các dấu ấn sinh học cung cấp biological markers related to predicting future thông tin về cơ chế bệnh sinh rung nhĩ và vai trò development of atrial fibrillation have been của các dấu hiệu này trong việc cải thiện tiên identified because they can predict future AF đoán rung nhĩ trong tương lai. events. These markers are associated with atrial stress, inflammation and endothelial dysfunction, ¹Khoa Sinh Hóa - Bệnh viện Chợ Rẫy which are factors involved in the pathogenesis of ²Bộ môn Hóa Sinh - Đại học Y dược Thành phố AF. This review highlights biomarkers that Hồ Chí Minh provide information on the pathogenesis of AF ³Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện Mắt and the role of these markers in improving future Thành phố Hồ Chí Minh atrial fibrillation prognosis. 4 Khoa Điều trị Rối loạn Nhịp - Bệnh viện Chợ Keywords: biomarkers, atrial fibrillation, Rẫy prediction 5 Văn phòng Giám đốc - Bệnh viện Chợ Rẫy Chịu trách nhiệm chính: Dương Hà Khánh Linh I. ĐẶT VẤN ĐỀ SĐT: 0366698048 Rung nhĩ (atrial fibrillation - AF) là một Email: khanhlinh175@gmail.com trong những rối loạn nhịp tim thường gặp Ngày nhận bài: 11/11/2023 nhất trong cộng đồng và thường gây ra Ngày phản biện khoa học: 20/11/2023 những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có Ngày duyệt bài: 23/02/2024 thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời. Rung nhĩ 3
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY có thể là nguyên nhân gây ra khoảng 5% các Sự phát triển liên tục của công cụ chẩn trường hợp đột quỵ mỗi năm. Bệnh nhân suy đoán và phân tầng tiên lượng có thể dẫn đến tim có kèm theo rung nhĩ tỷ lệ tử vong tăng việc quản lý AF tối ưu2. Việc sử dụng các hơn đến 34%. Tỷ lệ rung nhĩ tăng dần theo dấu ấn sinh học trong quản lý AF đã được tuổi, trung bình tỷ lệ mới mắc rung nhĩ phát triển như một chủ đề thú vị. Tuy nhiên, khoảng 0,1% mỗi năm ở người dưới 40 tuổi các dấu ấn sinh học tiên đoán AF vẫn chưa nhưng tăng lên tới 1,5 – 2% ở người trên 80 được thiết lập tốt trong các hướng dẫn chính. tuổi1. Mục đích của bài viết tổng quan này Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc các nhằm cung cấp đến quý độc giả một số chỉ bệnh lý tim mạch đang ngày càng gia tăng rõ dấu cận lâm sàng được phát triển gần đây có rệt, nhiều trường hợp bệnh nhân có kèm theo liên quan đến việc tiên đoán rung nhĩ trong rung nhĩ đã gây những khó khăn trong chẩn tương lai, từ đó có thể góp phần vào việc đoán và điều trị. Việc chẩn đoán và chiến phòng ngừa và chẩn đoán sớm rung nhĩ, hỗ lược điều trị rung nhĩ cần phải được thống trợ quá trình điều trị bệnh nhân tốt hơn. nhất để giảm thiểu tối đa biến chứng của rung nhĩ, đem lại cuộc sống với chất lượng I. NỘI DUNG tốt hơn cho bệnh nhân. Nhiều chỉ dấu sinh học, được đo bằng xét Rung nhĩ gây ra gánh nặng đáng kể cho nghiệm máu hoặc bằng các kỹ thuật không bệnh nhân, bác sĩ và hệ thống chăm sóc sức xâm lấn, đã được xác định để dự đoán sự khỏe trên toàn cầu. Các nỗ lực và nguồn lực phát triển của AF trong tương lai. Những dấu nghiên cứu đáng kể đang được hướng tới hiệu này đã nâng cao hiểu biết của các nhà việc thu thập thông tin chi tiết về các cơ chế lâm sàng và nhà nghiên cứu về sinh lý bệnh bệnh sinh của AF, quá trình diễn tiến tự AF bằng cách xác định một số quá trình tạo nhiên và các phương pháp điều trị hiệu quả. thuận lợi cho việc bắt đầu và duy trì rối loạn Sự phức tạp của AF đòi hỏi một cách tiếp nhịp tim. Các dấu hiệu này cũng cung cấp cận đa diện, tổng thể và đa ngành để quản lý thông tin tiên lượng quan trọng, đặc biệt là bệnh nhân AF, với sự tham gia tích cực của khi phải đối mặt với quyết định bắt đầu các các ngành này cùng với các bác sĩ lâm sàng. chiến lược sửa đổi yếu tố nguy cơ với mục đích giảm sự phát triển của AF. Hình 1: Các dấu ấn sinh học liên quan đến dự đoán rung nhĩ 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 1.1. Dấu hiệu của sự căng tâm nhĩ cơ AF. Chất phản ứng giai đoạn cấp tính này Sự dãn của tâm nhĩ trái được cho là góp được sản xuất trong gan được cho là thúc đẩy phần vào các đặc tính dẫn điện bất thường quá trình tạo loạn nhịp tim thông qua việc tái được quan sát thấy trong AF. Do đó, các dấu cấu trúc tâm nhĩ và làm tăng ngoại tâm thu hiệu phát hiện tăng áp lực đổ đầy nhĩ và tăng nhĩ, cho thấy mối liên hệ giữa viêm và quá áp lực nhĩ sớm là những chỉ báo về tái cấu trình tạo loạn nhịp tim. trúc nhĩ bất thường trong đó có khả năng Dữ liệu từ Cardiovascular Health Study, phát triển AF. một đoàn hệ dân số ở Na Uy và Malmö Diet B-type natriuretic peptide (BNP) và phần and Cancer Study đã chứng minh rằng mức đầu tận cùng N ổn định của prohormone, CRP cao hơn có liên quan đến việc tăng pro-BNP (NT-proBNP), là các peptide được nguy cơ mắc AF. Một cuộc kiểm tra những tổng hợp bởi các tế bào cơ tim để đáp ứng người tham gia từ Copenhagen City Heart với áp lực tăng cao và dẫn đến căng cơ tim. Study đã quan sát thấy nguy cơ AF gia tăng Mặc dù thường được coi là một dấu hiệu của với mức độ CRP cao hơn. CRP cũng đã được tình trạng quá tải thể tích và rối loạn chức chứng minh là có thể dự đoán AF sau nhồi năng tâm thất trái, nhưng sự gia tăng trực máu cơ tim cấp tính. Mặc dù CRP có liên tiếp áp lực và độ căng của tâm nhĩ đã được quan đến việc tăng nguy cơ mắc AF, nhưng chứng minh là gây ra sự tổng hợp và bài tiết việc bổ sung dấu hiệu viêm này không cải BNP. thiện khả năng dự đoán của Framingham Một báo cáo từ Cardiovascular Health Heart Study hoặc thang điểm nguy cơ Study và Malmö Diet and Cancer Study đã CHARGE-AF đối với tiên đoán AF. Dữ liệu chứng minh rằng NT-proBNP có liên quan từ Malmö Diet and Cancer Study cũng không đáng kể với rung nhĩ sau khi điều chỉnh các cho thấy sự cải thiện trong dự đoán về AF yếu tố nguy cơ phổ biến. Dữ liệu từ Multi- trong tương lai ngoài các yếu tố nguy cơ Ethnic Study of Atherosclerosis cho thấy truyền thống với CRP3. NT-proBNP là một yếu tố dự đoán chắc chắn 1.3. Dấu hiệu rối loạn chức năng nội về sự xuất hiện AF trong một nhóm thuần tập mô gồm nam và nữ đa dạng về chủng tộc/sắc Các dấu hiệu của rối loạn chức năng nội tộc. Ngoài ra, BNP đã được hiển thị để dự mô có liên quan đến AF. Sự giãn nở qua đoán sự xuất hiện AF trong nghiên cứu trung gian dòng chảy động mạch (Arterial Framingham Heart Study. BNP cũng được flow-mediated dilation - FMD) là phép đo phát hiện là cải thiện khả năng dự đoán của gián tiếp sự giải phóng oxit nitric (NO) nội Cohorts for Heart and Aging Research in mô, và những bất thường trong quá trình này Genomic Epidemiology AF consortium có liên quan đến AF thông qua tái cấu trúc (CHARGE-AF) về điểm số nguy cơ đối với tâm nhĩ và tăng ngoại tâm thu nhĩ. AF. Một nghiên cứu trên bệnh nhân AF mạn 1.2. Dấu hiệu viêm tính cho thấy các phép đo FMD giảm đáng Viêm có liên quan đến sinh lý bệnh của kể so với các trường hợp được kiểm soát bởi AF và protein phản ứng C (C-reactive nhịp xoang. Một nghiên cứu bệnh chứng protein - CRP) là dấu hiệu tiền viêm được khác cho thấy những người tham gia mắc AF nghiên cứu rộng rãi nhất liên quan đến nguy dai dẳng bị suy FMD và FMD cải thiện sau 5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY khi phục hồi nhịp xoang. Chỉ có một báo cáo Việc đưa CAC vào Framingham Heart Study từ Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis đã và thang điểm nguy cơ CHARGE-AF đối với chứng minh rằng các phép đo FMD bất AF cũng được chứng minh là cải thiện khả thường có trước sự phát triển của AF, cho năng dự đoán của cả hai thang điểm5. thấy vai trò của rối loạn chức năng nội mô 1.5. Vôi hóa van hai lá trong cơ chế bệnh sinh của AF. Mặc dù rối Vôi hóa van hai lá (mitral annular loạn chức năng nội mô bất thường dẫn đến calcification - MAC) là một quá trình thoái AF, nhưng không có nghiên cứu nào đánh hóa mạn tính ảnh hưởng đến đáy van hai lá. giá khả năng của dấu hiệu này để cải thiện Một số yếu tố nguy cơ AF, chẳng hạn như khả năng đánh giá của các điểm nguy cơ AF bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp, có liên hiện nay. Ngoài ra, việc sử dụng FMD như quan đến sự hiện diện của MAC. Sự hiện một phép đo gián tiếp NO chưa được áp diện của MAC có liên quan đến phì đại tâm dụng rộng rãi như một chỉ dấu sinh học để dự nhĩ trái, gợi ý rằng những người bị MAC có đoán rối loạn nhịp tim.4 khả năng có điền kiện cần thiết cho sự phát 1.4. Vôi hóa động mạch vành triển AF. Vôi hóa động mạch vành (Coronary Trong nghiên cứu Framingham Heart artery calcium - CAC) được đo bằng chụp Study, MAC, được phát hiện bằng siêu âm cắt lớp vi tính tim (computed tomography - tim, có liên quan đến sự phát triển của AF. CT) cung cấp ước tính mảng bám mạch Một báo cáo từ Multi-Ethnic Study of vành. Kỹ thuật này phần lớn đã được sử dụng Atherosclerosis cũng chứng minh rằng để phát hiện bệnh động mạch vành tắc MAC, được phát hiện bởi CT, có liên quan nghẽn, nhưng các báo cáo gần đây đã chứng đến việc tăng nguy cơ AF và nguy cơ này minh rằng CAC dự đoán các sự kiện không càng lớn với mức MAC càng cao6. Ngoài ra, giới hạn ở động mạch vành, bao gồm cả đột MAC đã được chứng minh là cải thiện khả quỵ. Bệnh mạch vành được biết là một yếu tố năng tiên đoán ngoài các biến số có trong nguy cơ đối với AF, một số báo cáo đã khám nghiên cứu Framingham Heart Study và phá giá trị của các phép đo CAC để dự đoán thang điểm rủi ro CHARGE-AF đối với AF. các sự kiện AF. 1.6. Chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay Một nghiên cứu gồm 6.641 người tham Chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay gia với các phép đo CAC cơ bản từ Multi- (ankle-brachial index - ABI) đã được chấp Ethnic Study of Atherosclerosis đã chỉ ra nhận rộng rãi như một công cụ chẩn đoán để rằng mức vôi hóa động mạch vành cao hơn phát hiện sự hiện diện của bệnh động mạch dự đoán khả năng mắc AF. Ngoài ra, một ngoại vi và những bất thường trong chỉ số nghiên cứu tiếp theo từ cùng một nhóm đã này có liên quan đến các yếu tố nguy cơ AF chứng minh rằng mối quan hệ giữa CAC và đã biết, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường AF phụ thuộc vào mức độ tiến triển của CAC và hút thuốc lá. Công cụ này đã được đề xuất theo thời gian. Các động mạch vành bị vôi là một dấu hiệu sinh học duy nhất vì nó có hóa cao có liên quan đến các tĩnh mạch phổi khả năng phát hiện bệnh lý trước khi các lớn hơn và mở rộng tâm nhĩ trái, gợi ý rằng triệu chứng lâm sàng xuất hiện và cung cấp sự hiện diện của CAC xác định các cá nhân cho các bác sĩ cơ hội thực hiện các chiến có chất nền bất thường cho sự lan truyền AF. lược phòng ngừa trước khi các biến cố bệnh 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tim mạch xảy ra. Study. Tương tự, sự không nhất quán đã Dữ liệu từ Nghiên cứu Multi-Ethnic được báo cáo cho khoảng PR, với một số Study of Atherosclerosis đã chứng minh rằng nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa các chỉ số ABI bất thường (nghĩa là 1,4) có liên quan đến việc tăng nguy cứu khác chứng minh nguy cơ AF tăng lên cơ phát triển AF. Kết quả tương tự đã được với khoảng PR ngắn. Khoảng PR kéo dài báo cáo từ Cardiovascular Health Study7. được đưa vào dưới dạng đồng biến trong Các giá trị ABI bất thường và AF có liên thang điểm nguy cơ của Framingham Heart quan đến các dấu hiệu tiền viêm và nằm Study đối với AF và độ dài sóng P được đưa trong nhóm yếu tố nguy cơ tim mạch, trong vào thang điểm nguy cơ AF được phát triển đó mỗi tình trạng có thể ảnh hưởng đến tình trong nghiên cứu Atherosclerosis Risk In trạng kia. Mặc dù chỉ số này chưa được đưa Communities. Cả hai báo cáo đều chứng vào điểm nguy cơ dự đoán AF được phát minh rằng ECG có thể cải thiện khả năng dự triển gần đây, nhưng những bất thường trong đoán AF.8 Tuy nhiên, điểm cắt sóng P khác ABI có thể phát hiện những người có khả để cải thiện dự đoán AF vẫn chưa được khám năng phát triển AF. phá. Dù vậy, những phát hiện này cho thấy 1.7. Sóng P trên điện tâm đồ ECG là một chỉ dấu hiệu quả về đánh giá Sóng P trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo nguy cơ AF do chi phí thấp và tính sẵn có lúc nghỉ (electrocardiogram - ECG) là biểu phổ biến của ECG. hiện của điện sinh lý tâm nhĩ. Sự bất thường 1.8. Các thang điểm đánh giá nguy cơ của dấu hiệu này được cho là biểu hiện quá rung nhĩ hiện nay trình khử cực tâm nhĩ bị trì hoãn do xơ hóa Cho đến nay, một số hệ thống tính điểm tâm nhĩ tiềm ẩn, sự giãn nở và áp lực đổ đầy đã được phát triển để dự đoán AF. Các điểm tăng cao. Những dấu hiệu này phát hiện cấu tính nguy cơ này được phát triển từ các trúc tâm nhĩ bất thường, cho phép lan truyền nghiên cứu dựa trên cộng đồng, trong đó việc AF. xác định các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch Phần cuối sóng P ở chuyển đạo V1 (P- là trọng tâm chính2 wave terminal force in lead V1 - PTFV1) là Nghiên cứu Framingham Heart Study là một trong những bất thường tâm nhĩ trái một trong những nghiên cứu đoàn hệ phát được biết đến nhiều nhất và chỉ số này có triển thang điểm này, trong đó các đặc điểm mối tương quan cao với áp lực và kích thước lâm sàng sau đây được kết hợp vào thang tâm nhĩ trái. PTFV1 có liên quan đến sự xuất điểm nguy cơ đối với AF: tuổi, giới tính, chỉ hiện AF trong nghiên cứu Atherosclerosis số khối cơ thể, huyết áp tâm thu, điều trị tăng Risk In Communities. Ngoài ra, thời gian huyết áp, khoảng thời gian PR, tiếng thổi tim kéo dài của sóng P có thể dự đoán được sự nghe được trên lâm sàng và suy tim. Ngoài xuất hiện AF trong cùng một nhóm nghiên ra, điểm số được phát triển từ nghiên cứu cứu đoàn hệ, Framingham Heart Study và Atherosclerosis Risk In Communities trong Copenhagen ECG Study. Mối quan hệ giữa đó tuổi, chủng tộc, chiều cao, hút thuốc, độ dài sóng P và AF là phi tuyến tính, với độ huyết áp tâm thu, tăng huyết áp, tiếng thổi dài sóng P rút ngắn được dự báo về sự xuất tim, phì đại thất trái trên ECG, thời gian sóng hiện AF trong nghiên cứu Copenhagen ECG P kéo dài, bệnh đái tháo đường, bện mạch 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY vành và suy tim được kết hợp để phát triển fibrillation. Nat Rev Cardiol. Jun thang điểm nguy cơ 10 năm cho AF. Điểm 2023;20(6):404-417 nguy cơ gần đây nhất được phát triển từ các 2. Crea F. Management of atrial fibrillation: nghiên cứu đoàn hệ tham gia CHARGE-AF. role of population screening, biomarkers, and Trong thang điểm nguy cơ này, dữ liệu của polygenic risk scores. Eur Heart J. Jan 14 từng người tham gia được sử dụng từ 2023;44(3):167-170 Framingham Heart Study, Cardiovascular 3. Bizhanov KA, capital A CKB, Baimbetov Health Study và nghiên cứu Atherosclerosis AK, Sarsenbayeva AB, Lyan E. Atrial Risk In Communities để đưa ra mô hình dự fibrillation: Epidemiology, pathophysiology, đoán 5 năm bao gồm các đặc điểm sau: tuổi, and clinical complications (literature review). chủng tộc, chiều cao, cân nặng, huyết áp tâm J Cardiovasc Electrophysiol. Jan thu và huyết áp tâm trương, hút thuốc lá hiện 2023;34(1):153-165 tại, tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền sử 4. Shaikh AY, Wang N, Yin X, et al. nhồi máu cơ tim và suy tim3. Relations of Arterial Stiffness and Brachial Flow-Mediated Dilation With New-Onset II. KẾT LUẬN Atrial Fibrillation: The Framingham Heart Bài tổng quan trình bày các dấu ấn sinh Study. Hypertension. Sep 2016;68(3):590-6 học cung cấp thông tin liên quan đến nguy cơ 5. Bundy JD, Heckbert SR, Chen LY, Lloyd- AF và có khả năng cải thiện dự đoán về rối Jones DM, Greenland P. Evaluation of Risk loạn nhịp tim phổ biến này. Việc xác định Prediction Models of Atrial Fibrillation các dấu ấn sinh học bổ sung hiểu biết của (from the Multi-Ethnic Study of chúng ta về sinh lý bệnh AF và chứng minh Atherosclerosis [MESA]). Am J Cardiol. Jan khả năng cải thiện dự đoán nguy cơ AF. 1 2020;125(1):55-62 Nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này sẽ 6. O'Neal WT, Efird JT, Nazarian S, et al. cho phép đưa ra các chiến lược cá nhân hóa Mitral annular calcification progression and và chính xác hơn để cuối cùng giảm được tỷ the risk of atrial fibrillation: results from lệ AF. MESA. Eur Heart J Cardiovasc Imaging. Mar 1 2018;19(3):279-284 III. LỜI CẢM ƠN 7. O'Neal WT, Efird JT, Nazarian S, Alonso Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa A, Heckbert SR, Soliman EZ. Peripheral Điều trị Rối loạn Nhịp bệnh viện Chợ Rẫy đã arterial disease and risk of atrial fibrillation hỗ trợ để nghiên cứu tổng quan này có thể and stroke: the Multi-Ethnic Study of được hoàn thành. Atherosclerosis. J Am Heart Assoc. Nov 17 2014;3(6):e001270 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Nielsen JB, Kuhl JT, Pietersen A, et al. P- 1. Elliott AD, Middeldorp ME, Van Gelder wave duration and the risk of atrial IC, Albert CM, Sanders P. Epidemiology fibrillation: Results from the Copenhagen and modifiable risk factors for atrial ECG Study. Heart Rhythm. Sep 2015;12(9):1887-95 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2