CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÝ THẬN NIỆU
lượt xem 7
download
Phù do thận là hậu quả của ứ đọng muối nước. Khởi đầu biểu hiện tăng cân từ từ # 2-3 kg, đặc trưng của phù thận là phù vùng thấp, thường thấy lúc buổi sáng thức dậy phù mặt, mi mắt, và lưng đặc biệt để lại dấu ấn khi thức dậy buổi sáng, khu trú hai chi dưới vào cuối ngày. Phù mềm, ấn lõm không đau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÝ THẬN NIỆU
- CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÝ THẬN NIỆU I. PHÙ Phù do thận là hậu quả của ứ đọng muối nước. Khởi đầu biểu hiện tăng cân từ từ # 2-3 kg, đặc trưng của phù thận là phù vùng thấp, thường thấy lúc buổi sáng thức dậy phù mặt, mi mắt, và lưng đặc biệt để lại dấu ấn khi thức dậy buổi sáng, khu trú hai chi dưới vào cuối ngày. Phù mềm, ấn lõm không đau. Phù này thường được quan sát thấy trong hội chứng thận h ư, bệnh cầu thận, suy thận cấp, suy thận mạn. II. TIỂU KHÓ Ở người bình thường, lưu lượng dòng nước tiểu ra 20ml trong 1 giây. Cần phải quan sát bệnh nhân khi đi tiểu. Tiểu khó thường có những biểu hiện sau: - Thời gian của một lần đi tiểu kéo dài, bệnh nhân thường phải rặn khi tiểu.
- - Tiểu khó lúc khởi đầu: từ lúc bệnh nhân rặn tiểu đến khi ra được nước tiểu thường rất chậm. - Tiểu khó cuối bãi: dòng nước tiểu yếu dần và rất chậm ở những giọt cuối cùng. - Tiểu khó toàn bãi: bệnh nhân phải gắng sức rất nhiều trong suốt thời gian đi tiểu. Các cơ vùng hạ vị luôn luôn co cứng để tạo áp lực hỗ trợ. - Tia nước tiểu yếu: không sao tiểu đ ược thành tia, tia nước tiểu nhỏ từng giọt xuống chân - Tia nước tiểu đang chảy bị ngắt quãng lại từng đợt. Nếu không quan sát được bệnh nhân đi tiểu, cần có một số câu hỏi gợi ý để xác định tiểu khó: + Khi ở tư thế định tiểu, phải chờ quá 30 giây mới thấy xuất hiện dòng nước tiểu hay không? + Có bắt buột phải rặn đái lúc đầu hoặc suốt thời gian đi tiểu không? + Dòng nước tiểu mạnh hay chậm? + Dòng nước tiểu liên tục hay ngắt quãng từng đợt? + Dòng nước tiểu kết thúc ngay hay bằng những giọt kéo d ài không bao giờ hết?
- + Sau khi đi tiểu có cảm giác thoải mái dễ chịu vì đã tiểu hết hoàn toàn nước tiểu hay không? III. TIỂU MÁU 1. Cơ chế gây tiểu máu: tiểu máu có nguồn gốc -Cầu thận : do màng đáy cầu thận bị tổn thương do viêm, quá trình bệnh tự miễn. -Ống thận : ống thận bị phá hủy do độc chất, thiếu máu tưới thận. -Tổn thương bề mặt niêm mạc đường tiểu thường do sỏi, bươú, nhiễm trùng. 2. Cần phải xác định chắc chắn có tiểu ra máu - Tiểu máu đại thể: có thể quan sát được thay đổi màu sắc nước tiểu ( đỏ , hồng, nâu thẩm, có cục máu đông). -Tiểu máu vi thể: phát hiện nhờ xét nghiệm nước tiểu có hiện diện hồng cầu. - Phân tích nước tiểu HC > 3-5 /QT. - Cặn Addis: HC > 5000/ phút - Phân biệt hiện tượng chảy máu ở các đường lân cận khác vào nước tiểu như phụ nữ có kinh hoặc rong kinh.
- - Phân biệt những trường hợp nước tiểu có màu sắc giống như máu khi dùng một số thuốc( rifamycine, nitrofurantoin, chloroquine, pyridium…), m àu thực phẩm. +Tiểu hemoglobin( cặn lắng hồng cầu âm tính): nguyên nhân tán huyết thường do nhiễm trùng huyết, ngộ độc cấp, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, phỏng nặng… + Tiểu porphyrine: do rối loạn bẩm sinh trong chuyển hóa chất porphyrine khiến chất này được bài tiết vào nước tiểu, gây màu như nước xá xị. 3. Chẩn đoán vị trí tổn thương gây chảy máu - Hỏi; cần hỏi những đặc điểm đái ra máu tự nhiên hay sau lao động nặng, có kèm bị chấn thương hay đau quặn thận kèm theo. Tiểu ra máu nhiều hay ít. - Sự tương quan tiểu máu với dòng nước tiểu ( nghiệm pháp 3 cốc) + Cốc đầu tiên: chảy máu niệu đạo + Cốc cuối : chảy máu bàng quang + Cả 3 cốc: chảy máu từ thận hoặc đường xuất tiết trên - Các dấu hiệu đi kèm như rối loạn đi tiểu, cơn đau quặn thận nhất là có kèm theo sự hiện diện cục máu đông thì hầu như là do tổn thương đường xuất tiết do sỏi,
- bướu. Khám sờ thấy thận to lổn nhỗn 2 b ên( thận đa nang), thận to rắn chắc(K thận); các dấu hiệu đi kèm như đạm niệu , trụ hồng cầu gợi ý bệnh cầu thận. - UIV là xét nghiệm đòi hỏi đầu tiên trong tiểu máu đại thể không rõ nguyên nhân. - Siêu âm hay CT Scanner cũng góp phần vào phát hiện tổn thương. - Soi bàng quang lúc đang chảy máu xác định được vị trí tổn thương. 4. Chẩn đoán nguyên nhân Nguyên nhân chấn thương 4.1. Chấn thương gây vỡ thận, vỡ bàng quang, cổ bàng quang. 4.2. Nguyên nhân khác 4.2.1. Mạch máu: Do dùng thuốc chống đông; Dò ĐM- TM; Thuyên tắc ĐM- TM. 4.2.2. Cầu thận: bệnh thận Ig A; bệnh thận m àng đáy mỏng; viêm cầu thận tiên phát hay thứ phát. 4.2.3. Mô kẽ Bệnh thận mô kẽ dị ứng.
- Bệnh thận do thuốc giảm đau. Bệnh thận đa nang. Viêm đài bể thận cấp. Lao thận: tiểu ra máu kèm triệu chứng viêm bàng quang. Thải ghép. 4.2.4. Biểu mô đường niệu Ung thư thận : tự nhiên tiểu ra máu toàn bãi kèm khối u thận một bên. Sỏi thận : tiểu ra máu kèm theo cơn đau quặn thận. Hoại tử nhú thận. III. TIỂU MỦ Là triệu chứng thường gặp trong bệnh lý niệu khoa, do sự hiện diện của mủ với các bạch cầu biến dạng và vi trùng trong nước tiểu. Sự hiện diện của mủ cần được xác định bằng khảo sát vi thể cặn n ước tiểu. Tiểu mủ thường dễ nhận thấy khi có kèm theo các triệu chứng viêm bàng quang, đái rắt hoặc có cơn đau. Cần phải quan sát nước tiểu qua bình đựng trong suốt để đánh giá m àu sắc - của nước tiểu và mức độ đục mủ.
- Nước tiểu vẩn đục cũng có nhiều thể loại cần phải loại trừ - + Tiểu tinh thể phosphate: biến mất khi cho A.acétique. + Tiểu tinh thể urat: biến mất khi đun nóng. + Tiểu dưỡng trấp: định lượng dưỡng trấp trong nước tiểu. Có hai loại tiểu mủ: - + Tiểu mủ không có vi khuẩn, th ường do lao, hoặc do các nguyên nhân về virus. + Tiểu mủ do vi khuẩn: thường gặp là trực khuẩn Coli, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh. Đường niệu có thể bị tổn thương bất cứ nơi nào và gây tiểu mủ: - + Viêm niệu đạo: điển hình nhất là do lậu, có triệu chứng kèm theo như nhiễm khuẩn nước tiểu, tiểu khó, đau, rát khi tiểu, có vài giọt mủ vào buổi sớm ở lổ miệng sáo. + Viêm bàng quang: đái buốt, đái rát, đái đục, có thể đái máu cuối b ãi. Nguyên nhân có thể do nhiễm khuẩn, do lao. + Viêm mủ thận hoặc ứ mủ thận.
- IV. HỘI CHỨNG URE HUYẾT CAO Là hội chứng lâm sàng và cận lâm sàng, phản ảnh tình trạng loạn chức năng của tất cả các cơ quan khi chức năng thận bị suy giảm cấp hoặc mạn. Tuy nhiên hội chứng urê máu cao không chỉ đồng nghĩa với chỉ urê huyết thanh,và creatinin máu tăng mà còn có cả những sản phẩm azote khác. Không phải mọi sản phẩm azote đều đo được nên việc theo dõi urê, creatinin huyết thanh đồng nghĩa với theo dõi đơn giản chức năng thận. Hội chứng urê hu yết cũng cho thấy sự tương ứng giữa độ giảm chức năng thận với các bất th ường yếu tố sinh bệnh học. Bao gồm 3 rối loạn: (1)Rối loạn gây ra do sự tích tụ các chất thải, chất độc trong cơ thể quan trọng là sản phẩm biến dưỡng của protein;(2)Hậu quả mất dần các chức năng của thận như điều hòa thăng bằng nội môi, nước điện giải, nội tiết tố;(3)Hậu quả phản ứng viêm tiến triển ảnh hưởng lên mạch máu và dinh dưỡng. Biểu hiện lâm sàng: - Mệt mỏi , yếu - Biểu hiện tiêu hóa: chán ăn, cảm giác no sớm, hơi thở có mùi NH3, cảm giác nhạt miệng, buồn nôn, nôn, nặng h ơn viêm loét dạ dày ruột, xuất huyết tiêu hóa, viêm tụy cấp. - Da: ngứa ngáy khó chịu là triệu chứng thường gặp nhất, tăng sắc tố do lắng đọng các sản phẩm biến dưỡng tăng sắc tố hoặc urochrome, nặng có thể xuất huyết da niêm do rối loạn yếu tố đông máu.
- - Thần kinh cơ: Giảm chức năng nhận thức, giảm trí nhớ, kém tập trung, rối loạn giấc ngủ như mất ngủ, sau đó tiến triển thành kích thích như nấc cục, vọp bẻ, đau xoắn vặn cơ, nặng hơn trong giai đoạn nặng là rung vẫy, rung cơ, co giật và hôn mê ; Hội chứng chân không yên là hội chứng đặc trưng bằng cảm giác tê, yếu chi và bàn chân, giảm khi cử động chân. Ở giai đoạn bệnh thận nặng không được lọc máu bệnh nhân sẽ bị tổn thương hệ vận động gây yếu cơ, mất phản xạ gân cơ, liệt ngoại biên, liệt mềm tứ chi. - Tim mạch: khó thở do phù, tăng huyết áp, dày thất trái, bệnh cơ tim như viêm cơ tim, suy tim, viêm màng ngoài tim thường biểu hiện bằng tiếng cọ màng ngoài tim - Huyết học: thiếu máu( da niêm xanh, giảm trí nhớ, giảm tập trung); rối loạn đông máu biểu hiện lâm sàng bằng dễ xuất huyết, bầm máu trên da, xuất huyết răng miệng, xuất huyết n ão, rong kinh..; rối loạn chức năng bạch cầu nên dễ nhiễm trùng. - Hệ xương: loạn dưỡng xương do thận thấy trên X. quang, bất chuyển xương và nhuyễn xương; bệnh nhân biểu hiện đau nhức xương, dễ gãy xương bệnh lý. - Tiết niệu sinh dục: giảm khả năng tình dục, nữ hay bị rong kinh. - Cận lâm sàng: urê, creatinin máu tăng cao, toan chuyển hóa; thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu; tăng phosphor máu, hạ calci máu; X.quang xương thấy hình ảnh viêm xương xơ hóa; siêu âm thấy kích thước thận teo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 1)
5 p | 265 | 69
-
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 2)
5 p | 146 | 37
-
Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư: Phần 2 - PGS.TS Nguyễn Bá Đức
65 p | 176 | 37
-
Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 2)
5 p | 153 | 30
-
Triệu chứng và hậu quả của bệnh suy tĩnh mạch mãn tính là gì
5 p | 253 | 16
-
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch
27 p | 149 | 15
-
Triệu chứng của bệnh suy tim
5 p | 193 | 13
-
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch – Phần 1
13 p | 114 | 12
-
Các triệu chứng của ở nhà thuốc: Hướng dẫn xử lý các bệnh thông thường
268 p | 68 | 12
-
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ BỆNH TIM MẠCH (PHẦN 1)
19 p | 94 | 11
-
Bài giảng Bệnh lý học: Đại cương bệnh lý về tim mạch
133 p | 206 | 11
-
Bài giảng Bệnh lý học: Thấp tim
25 p | 97 | 9
-
12 triệu chứng báo trước của bệnh tim bạn không nên bỏ qua
4 p | 103 | 7
-
Giải phẫu bệnh - Bệnh học u part 4
6 p | 87 | 6
-
Giáo trình Triệu chứng bệnh học ngoại tiết niệu: Phần 1
216 p | 66 | 6
-
Bệnh lý trung thất - Dương Nguyễn Hồng Trang
7 p | 95 | 5
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật tái tạo thành sau ống tai và vá màng nhĩ trên các bệnh nhân có bệnh lý hố mổ chũm
4 p | 44 | 3
-
Diễn tiến của bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B khi được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ
6 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn