intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các giống lúa ở miền Bắc và miền Trung Các giống lúa lai Trung Quốc

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

169
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giống lúa nhị ưu 838 * NGUỒN GỐC XUẤT XỨ: Là giống lúa lai của tổ hợp lai Nhị 32A/Phúc Khôi 838 được nhập nội từ Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 1995. Hiện nay là một giống được gieo trồng phổ biến nhất trong sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các giống lúa ở miền Bắc và miền Trung Các giống lúa lai Trung Quốc

  1. Các giống lúa ở miền Bắc và miền Trung Các giống lúa lai Trung Quốc Giống lúa nhị ưu 838 * NGUỒN GỐC XUẤT XỨ: Là giống lúa lai của tổ hợp lai Nhị 32A/Phúc Khôi 838 được nhập nội từ Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 1995. Hiện nay là một giống được gieo trồng phổ biến nhất trong sản xuất. * ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC: Nhị ưu 838 là giống cảm ôn, cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà vụ Xuân là 135 - 140 ngày, ở trà vụ Mùa là 115 - 125 ngày. Chiều cao cây: 115 - 120 cm. Thân cứng, đẻ trung bình khá, lá to bản, góc lá đòng
  2. lớn, khoe bông. Bông dài 23 – 27 cm, số hạt chắc trên bông là 130 – 160 hạt. Là giống cho năng suất cao, ổn định. Hạt bầu hơi dài, màu vàng sáng, mỏ hạt tím. Chiều dài hạt trung bình : ? Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: ? Trọng lượng 1000 hạt: 27 – 28 gram. Gạo trắng, cơm ngon Năng suất trung bình: 75 - 80 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 90 - 100 tạ/ha. Khả năng chịu rét tốt. Là giống chống vừa với bệnh Đạo ôn. Nhiễm với bệnh Bạc lá và Rầy nâu * THỜI VỤ GIEO TRỒNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT: Là giống gieo trồng trong vụ Xuân và vụ Hè thu, thích hợp với chân đất tốt, thâm canh. Cấy 2 - 3 dảnh/khóm, mật độ cấy 35 - 40 khóm/m2 Nhu cầu phân bón cho 1 ha: - Phân chuồng: 10 tấn. - Phân đạm Ure: 300kg - Phân lân Supe: 300kg
  3. - Phân Kali: 100kg Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ bệnh bạc lá và rầy nâu. Giống Lúa D. ưu 527 D. ưu 527 gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà vụ Xuân là 120 - 125 ngày, ở trà vụ Mùa là 100 - 105 ngày. Chiều cao cây: 100 - 105 cm. Gốc màu tím, bộ lá xanh đậm, lá dài, đứng, dạng hình hẹp. Hạt hơi dài, màu vàng sáng. Độ dài hạt trung bình: 7,52 mm. Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 3,08 Trọng lượng 1000 hạt: 27 – 28 gram.
  4. Gạo trong, ít bạc bụng. Cơm dẻo, ngon. Có tiềm năng năng suất cao. Năng suất trung bình: 65 - 70tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 75 - 80 tạ/ha. Khả năng chịu rét khá, chống đổ tốt. Chịu thâm canh. Là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn. Nhiễm nhẹ bệnh Bạc lá và Rầy nâu. Nhiễm vừa với bệnh Khô vằn. THỜI VỤ GIEO TRỒNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT: Là giống gieo trồng trong vụ Đông xuân, thích hợp với chân đất tốt, thâm canh cao. Cấy 1 - 2 dảnh/khóm, mật độ cấy 40 - 45 khóm/m2 Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
  5. - Phân chuồng: 10 - 12 tấn. - Phân đạm Ure: 200 - 300kg - Phân lân Supe: 250 - 300kg - Phân Kali: 80 - 100kg Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ bệnh khô vằn. Các giống lúa lai Việt Nam Giống lúa việt lai 20 * NGUỒN GỐC XUẤT XỨ: Giống lúa Việt Lai 20 là giống lúa lai hai dòng (tổ hợp lai: 103 S / R20). Được công nhận giống theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 7 năm 2004. * ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC: Việt lai 20 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà vụ vụ Xuân là 110 - 115 ngày, ở trà vụ Mùa là 85 - 90 ngày. Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Bông dài 25 – 27 cm, có từ 150 – 160 hạt chắc/bông.
  6. Hạt thuôn dài, màu vàng sẫm. Chiều dài hạt trung bình: 7,0 – 7,2 mm. Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,94. Trọng lượng 1000 hạt: 29 – 30 gram. Gạo trong, ít bạc bụng. Hàm lượng amylose (%): 20,7. Năng suất trung bình: 70 - 75 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 80 - 85 tạ/ha. Khả năng chống đổ khá. Chịu rét và chịu nóng khá. Chịu chua, mặn và chịu hạn khá. Là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá. Nhiễm nhẹ với bệnh Khô vằn và Rầy nâu. * THỜI VỤ GIEO TRỒNG VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT: Là giống gieo cấy được cả trong trà vụ Xuân, Hè thu và vụ Mùa. Thích hợp với chân có độ phì không cao, vàn cao, đất ven biển thuộc Trung du, Đồng Bằng Bắc bộ và Thanh Hoá. Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 33 khóm/m2 Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
  7. - Phân chuồng: 8 tấn. - Phân đạm Ure: 200 - 240kg - Phân lân Supe: 300 - 350kg - Phân Kali: 100 – 120kg Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2