intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các kỹ năng cần thiết cho sinh viên ngành hệ thống thông tin quản lý khi tìm kiếm việc làm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các kỹ năng cần thiết cho sinh viên ngành hệ thống thông tin quản lý khi tìm kiếm việc làm trình bày các kỹ năng cần thiết mà người sử dụng lao động cần tìm kiếm dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu việc làm. Giải pháp đưa ra trong bài có thể được coi là một tài liệu tham khảo cho những người thiết kế chương trình ngành học MIS, giúp xây dựng các chương trình môn học nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức sau khi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các kỹ năng cần thiết cho sinh viên ngành hệ thống thông tin quản lý khi tìm kiếm việc làm

  1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Các kỹ năng cần thiết cho sinh viên ngành hệ thống thông tin quản lý khi tìm kiếm việc làm Giang Thị Thu Huyền Nguyễn Thị Thùy Anh Ngày nhận: 03/03/2017 Ngày nhận bản sửa: 17/04/2017 Ngày duyệt đăng: 17/04/2017 Để hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp và người lao động chuyên ngành hệ thống thông tin quản lý (MIS) có khả năng cạnh tranh trong thị trường việc làm, bài báo trình bày các kỹ năng cần thiết mà người sử dụng lao động cần tìm kiếm dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu việc làm. Giải pháp đưa ra trong bài có thể được coi là một tài liệu tham khảo cho những người thiết kế chương trình ngành học MIS, giúp xây dựng các chương trình môn học nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức sau khi tốt nghiệp. Nó cũng được xem như một công cụ định hướng cho sinh viên nên tập trung vào những kỹ năng nào. Hơn nữa, người sử dụng lao động có thể sử dụng dữ liệu này trong việc tuyển dụng nhân viên mới, nâng cao trình độ cho nhân viên đã và đang làm việc trong công ty. Từ khóa: MIS, kỹ năng, người lao động, việc làm 1. Giới thiệu chung chương trình của ngành này gồm nhiều học phần liên quan đến hai lĩnh vực: CNTT và quản trị kinh ệ thống thông tin quản lý (MIS) là doanh. Mặc dù ngành MIS trên thế giới đã có từ một ngành khoa học tập trung vào nhiều năm nay, nhưng nó vẫn còn mới mẻ ở Việt việc nâng cao hiệu quả của các tổ Nam. Thực tế, nhiều trường đại học ở Việt Nam đã chức bằng việc thiết kế và triển khai mở chuyên ngành này, do đó lượng sinh viên tốt các ứng dụng công nghệ thông tin nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên nhiều sinh viên (CNTT) và giải quyết các vấn đề trong một tổ chức chưa định hướng được sẽ làm gì sau khi ra trường, như phân tích, đánh giá thông tin, hỗ trợ ra quyết đồng thời việc xây dựng chương trình môn học định... Như vậy, một người làm việc trong lĩnh vực cho chuyên ngành này vẫn còn đang tranh luận. MIS cần có kiến thức cả về CNTT cũng như các Hiện nay các trường đại học ở Việt Nam đang dần nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh. Do đó, khung đi vào tự chủ, vì vậy họ cần xây dựng cho mình © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 73 Số 180- Tháng 5. 2017
  2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC một lộ trình để thu hút sinh viên, người học. Điều các nhà cung cấp phần mềm và dịch vụ quan tâm đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho sinh viên có đến sự hiểu biết về kinh doanh và kỹ năng quản trị thể tìm được việc làm tốt và phù hợp sau khi ra dự án của người tìm việc hơn là sự hiểu biết thuần trường. Mặt khác, sinh viên ra trường muốn tìm về mặt kỹ thuật. Thêm nữa, bài báo này cũng cho được việc làm phù hợp đúng chuyên ngành cần thấy các nhà tuyển dụng chú trọng về kỹ năng phải có một nền tảng vững chắc, các kiến thức và mềm, mặc dù nó không được đề cập nhiều trong kỹ năng quan trọng để đáp ứng nhu cầu của doanh các quảng cáo mà chủ yếu được đánh giá trong các nghiệp. Vấn đề là, chương trình môn học phải buổi phỏng vấn. được xây dựng như thế nào để đáp ứng nhu cầu Samer Barakat và các đồng nghiệp (Samer M. tìm việc của sinh viên. Hơn nữa, do hiện nay sinh Barakat et. al., 2011) đưa ra các kỹ năng chính viên đã học tín chỉ, ngoài các học phần bắt buộc, mà một sinh viên ngành MIS cần phải có. Bài báo sinh viên cần chọn học phần tự chọn như thế nào cũng cho thấy các kỹ năng mềm được coi là một để đáp ứng yêu cầu thị trường và định hướng đúng yếu tố quan trọng đối với sinh viên tốt nghiệp có cho nghề nghiệp sau này. Các chuyên gia MIS và việc làm liên quan đến MIS. những người hoạch định chương trình môn học Bài viết của Jerod W. Wilkerson (2012) trình bày cho ngành MIS phải rà soát các kỹ năng cần thiết các kết quả của một cuộc khảo sát để đánh giá kỹ mà họ cung cấp cho người học. năng đối với sinh viên tốt nghiệp đại học ngành Dựa vào các yêu cầu trên đây, bài báo sẽ trình bày MIS của một trường đại học ở Mỹ trong vòng 10 các kỹ năng làm việc cần thiết đối với sinh viên năm, từ năm 2000 đến năm 2010, nhằm mục đích ngành MIS, giúp cho họ tăng khả năng thành công đưa ra các kỹ năng quan trọng để thành công trong khi xin việc liên quan đến ngành học của mình, và công việc, khoảng cách giữa trình độ cần thiết và có thể làm tài liệu trong việc điều chỉnh chương trình độ thực tế, và các kỹ năng được ưu tiên giảng trình đào tạo. dạy cho sinh viên ngành MIS. Các kỹ năng được Các phần tiếp theo của bài báo được trình bày như chia nhỏ thành 104 loại gồm các khả năng, kỹ sau. Phần 2 tóm tắt một số nghiên cứu liên quan thuật, ngôn ngữ lập trình, và các công cụ cần thiết đến những kỹ năng cần thiết cho người tìm việc một cách chi tiết. chuyên ngành MIS. Phần 3 trình bày về bộ dữ liệu G. Kent Webb (G. Kent Webb, 2006) sử dụng kỹ được sử dụng. Các kết quả phân tích dữ liệu được thuật phân cụm để đưa ra các kỹ năng và kỹ thuật đưa ra trong phần 4. Giải pháp giúp người làm giáo cần thiết nhất trong thị trường việc làm hiện nay dục và sinh viên đạt được mục tiêu nhằm đáp ứng cho sinh viên tốt nghiệp đại học ngành MIS dựa yêu cầu của người tuyển dụng được thể hiện trong trên các quảng cáo việc làm trên trang Monster. phần 5, và phần 6 là kết luận của bài báo. com. Bài báo chia các kỹ năng thành 4 nhóm: Cơ sở dữ liệu, mạng, phân tích hệ thống, và lập trình. 2. Các nghiên cứu liên quan Đối với kỹ năng mềm, khả năng viết là yêu cầu quan trọng. Trong khi đối với kỹ năng cứng, hệ Theo Nishtha Langer và cộng sự (Nishtha Langer điều hành Windows, Linux, hệ quản trị cơ sở dữ et. al., 2008), các kỹ năng được chia thành hai loại liệu Oracle, MS-SQL, bộ công cụ trong văn phòng là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng như MS-Word, MS-Excel lại được các nhà tuyển bao gồm các kiến thức được học ở các học phần dụng mong muốn. hoặc kinh nghiệm làm việc về một lĩnh vực chuyên Chuck Litecky và cộng sự (2004) nhận định rằng, môn nào đó. Ngược lại, kỹ năng mềm thường là khảo sát của các nhà quản lý có xu hướng tập trung “kỹ năng, khả năng, và đặc điểm liên quan đến vào kiến thức tổng quát và khả năng học tập, trong tính cách, thái độ, hành vi hơn là kiến thức chính khi khảo sát trên các quảng cáo việc làm lại cho thống” (Philip Moss and Chris Tilly, 2001), chẳng thấy các kỹ năng về mặt kỹ thuật được lưu tâm hạn như khả năng làm việc nhóm, giao tiếp, khả hơn. năng quản lý thời gian một cách hiệu quả, kỹ năng Các nghiên cứu trên đây được thực hiện để xác giải quyết vấn đề... định các kỹ năng mà nhà tuyển dụng đang tìm Tim và cộng (2009) đã trình bày một số kỹ năng kiếm thông qua việcthu thập dữ liệu dựa trên các cần thiết đối với sinh viên ngành MIS và cho thấy, kênh khác nhau như các quảng cáo việc làm trên 74 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC báo giấy, các trang web, và khảo sát từ những Mặc dù nhu cầu tìm kiếm nguồn nhân lực thay đổi người liên quan. Ngoài việc phân tích các kỹ năng theo thời gian, quy mô, và công nghệ, tuy nhiên cần thiết, chúng tôi sẽ đưa ra các giải pháp giúp thị trường việc làm vẫn gồm một số kỹ năng nhất những người làm công tác giáo dục, người lao định. Samer M. Barakat và các cộng sự (2011) đã động chuyên ngành MIS chuẩn bị các kiến thức thu thập dữ liệu dựa trên cuộc khảo sát đối với nhu phù hợp để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng. cầu của các sinh viên chuyên ngành MIS khi tìm kiếm việc làm. Bảng khảo sát với 50 câu hỏi chia 3. Dữ liệu sử dụng trong bài báo thành ba nhóm kỹ năng chính, trong đó mỗi nhóm gồm một số kỹ năng cụ thể. Mỗi kỹ năng có các Xu hướng tìm kiếm việc làm trên thế giới và ở câu trả lời chi tiết tương ứng với năm mức độ: Rất Việt Nam là dựa vào các trang web quảng cáo cần thiết, cần thiết, bình thường, không cần thiết, tuyển dụng. Tuy nhiên, trên các trang web tuyển và rất không cần thiết. Các nhóm kỹ năng này bao dụng uy tín ở Việt Nam hiện nay như vietnam- gồm: kỹ năng kinh doanh, kỹ năng về kỹ thuật, và works.com, careerbuilder.vn, mywork.com.vn, kỹ năng mềm. Việc chia nhỏ các kỹ năng nhằm chưa có một nghề nghiệp cụ thể (thuật ngữ cụ thể) làm tăng độ chính xác khi xử lý dữ liệu. Vì vậy, cho chuyên ngành MIS mà chỉ đề cập đến một số ở đây chúng tôi cũng dựa trên cách chia này để ngành liên quan như CNTT, tư vấn, tài chính/đầu nghiên cứu. tư. Do đó, các phương pháp lấy mẫu sẽ không cho phép tập trung cụ thể vào việc làm cho ngành MIS. 4.1. Nhóm kỹ năng về kinh doanh Bài báo này sử dụng dữ liệu đã được xử lý từ các trang web tìm việc làm của Mỹ để những người Kỹ năng kinh doanh bao gồm chiến lược, quản liên quan có cái nhìn tổng thể về ngành này. Việt lý dự án, tài chính, kế toán, tiếp thị... Tim Goles Nam không nằm ngoài xu hướng phát triển chung và các cộng sự (2009) nghiên cứu kỹ năng kinh của thế giới nên việc sử dụng bộ dữ liệu này chấp doanh dựa trên phỏng vấn các nhà lãnh đạo trong nhận được. các công ty cho thấy, họ mong muốn chương trình Dữ liệu ở đây dựa trên một phương pháp lấy mẫu ngành MIS đặc biệt chú trọng đến các học phần về các công việc trong thị trường việc làm của liên quan đến kỹ năng quản lý/giám sát. Tương tự, MIS, trong đó thu thập các kỹ năng mà nhà tuyển chúng ta có thể thấy kỹ năng này chiếm 45,83% dụng yêu cầu. Trước hết, một chương trình khai trong các quảng cáo về nhu cầu tuyển dụng (Bảng phá dữ liệu trên web được sử dụng để lựa chọn 1) và được coi là kỹ năng quan trọng nhất. các quảng cáo từ ba websites việc làm lớn của Mỹ (SimplyHired.com, HotJobs.com và Monster.com), Bảng 1. Nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với yêu cầu cụ thể những người tốt nghiệp ngành MIS nhóm kỹ năng kinh doanh và rút trích những kỹ năng được đề cập trong các Kỹ năng Nhu cầu quảng cáo có chứa các thuật ngữ như Hệ thống Quản lý/giám sát 45,83% thông tin quản lý (MIS), Hệ thống thông tin máy Tài chính 37% tính (CIS) (Chuck Litecky et. al., 2010). Tiếp theo, Chiến lược kinh doanh 23% các thuật ngữ kỹ thuật, kỹ năng mềm và kỹ năng Quản trị dự án 22% kinh doanh để xác định và mô tả các kỹ năng làm việc được rút trích. Cuối cùng, tần suất xuất hiện Kế toán 19% của các thuật ngữ được sử dụng để đánh giá. Lưu Hỗ trợ khách hàng 15% ý rằng từ đồng nghĩa được tính là một từ duy nhất. Marketing 14,8% Trong bộ dữ liệu thu được, có rất nhiều kỹ năng Quản lý chuỗi cung ứng 10% được đề cập, tuy nhiên chúng tôi chỉ lựa chọn các Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 kỹ năng xuất hiện nhiều lần trong các quảng cáo để đánh giá. Kỹ năng tài chính chiếm khoảng 37% trong các quảng cáo, đứng thứ hai sau kỹ năng quản lý/giám 4. Các kỹ năng trong quảng cáo việc làm MIS sát, nghĩa là nhu cầu kiểm soát tài chính cũng rất cần thiết. Do đó, các học phần liên quan đến tài Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 75
  4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC chính, kinh doanh cơ bản vẫn cần được duy trì. SQL 17% Các kỹ năng chiến lược kinh doanh, quản trị dự Java/J2EE/J2P 12,5% án và kế toán nằm trong nhóm thứ ba với tần suất C/C++ 6,9% lần lượt xấp xỉ là 23%, 22% và 19% trong khi việc XML 6,1% hỗ trợ khách hàng, marketing và quản lý chuỗi JavaScript 5,9% cung ứng chỉ có khoảng từ 10% đến 15% trong các Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 quảng cáo. Tuy nhiên, tựu trung lại, các kỹ năng về kinh doanh vẫn là các kỹ năng quan trọng, cao hơn Trong nhóm này, kỹ năng làm việc trên website sử hẳn các nhóm kỹ năng khác mà chúng tôi sẽ trình dụng các ngôn ngữ như HTML/XHTML có nhiều bày ở những phần ngay dưới đây. nhu cầu nhất (19%). Kỹ năng về SQL cũng được đề cập đến thường xuyên trong số các ngôn ngữ 4.2. Nhóm kỹ năng về kỹ thuật thể hiện rằng việc phát triển, quản lý, duy trì cơ sở dữ liệu bởi nhân viên MIS là cần thiết. Ngôn Bảng 2 hiển thị nhu cầu tuyển dụng trong nhóm kỹ ngữ lập trình hướng đối tượng Java được yêu cầu năng về kỹ thuật trên các trang web khảo sát. gần gấp đôi so với C/C++ có thể chỉ ra rằng đối với nhân viên MIS, nhu cầu phát triển ứng dụng Bảng 2. Nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với chuyên sâu không cao, họ chỉ cần có sự hiểu biết nhóm kỹ năng về kỹ thuật cơ bản về lập trình, phát triển hoặc bảo trì các ap- Kỹ năng Nhu cầu plet. Tích hợp các hệ thống 25,9% Bảo mật 23% 4.2.2. Quản trị cơ sở dữ liệu Công cụ CASE 14% Như số liệu trong Bảng 4, trong số các hệ quản trị Quản lý quan hệ khách hàng 14% cơ sở dữ liệu, Oracle có nhu cầu cao nhất 12,5% so Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 với 9% đối với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft. Kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu chỉ Đối với nhóm này, kỹ năng tích hợp các hệ thống có khoảng 4,5% và 3,8% trong các quảng cáo về và bảo mật là hai kỹ năng thường xuyên được chuyên ngành MIS. Nhu cầu về kỹ năng quản trị yêu cầu nhất trong các quảng cáo. Đối với ngành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở quá thấp có thể là do MIS, nhu cầu về kỹ năng lập trình giảm đi so với không có nhiều doanh nghiệp sử dụng đến nó. ngành IT. Các công cụ Computer-Aided Software Engineering (CASE), quản lý quan hệ khách hàng Bảng 4. Nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với (CRM) vẫn có tầm quan trọng nhất định đối với nhóm kỹ năng về cơ sở dữ liệu các nhà tuyển dụng. Hơn nữa, kỹ năng về kỹ thuật Kỹ năng Nhu cầu còn bao gồm kỹ năng lập trình, quản trị cơ sở dữ Oracle 12,5% liệu, quản trị hệ thống, và mạng (Chuck Litecky Microsof 9% et. al., 2010) mà chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn Quản trị cơ sở dữ liệu 4,5% trong các phần dưới đây. Kho dữ liệu 3,8% Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 4.2.1. Ngôn ngữ lập trình Như minh họa trong Bảng 3, yêu cầu dành cho người làm về MIS không đòi hỏi quá cao về việc 4.2.3. Quản trị hệ thống cần phải biết một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào khi Bảng 5 thể hiện các nhu cầu về kỹ năng quản trị hệ so với các kỹ năng khác. thống. Bảng 3. Nhu cầu của nhà tuyển dụng về khía Bảng 5. Nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với cạnh ngôn ngữ lập trình nhóm kỹ năng quản trị hệ thống Kỹ năng Nhu cầu Kỹ năng Nhu cầu HTML/XHTML 19% Hệ điều hành Microsoft 13% 76 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  5. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Hệ điều hành UNIX 8% làm công tác giáo dục cũng cần quan tâm đến Hệ điều hành Linux 5% những kỹ năng này để có những hoạch định trong Hệ điều hành Sun 3,9% việc đưa vào những nội dung cần giảng dạy. Dựa Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 trên các số liệu thu thập được về yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với người lao động chuyên ngành Hệ điều hành Microsoft dường như vẫn được sử MIS trên một số trang web lớn tại Mỹ cũng như dụng phổ biến hiện nay nên kỹ năng để hiểu biết các nghiên cứu khảo sát thị trường lao động, chúng về hệ điều hành này có yêu cầu nhiều hơn hẳn so tôi đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giúp sinh với các hệ điều hành khác. Một số hệ điều hành viên có được những kỹ năng đáp ứng được yêu cầu khác cũng được sử dụng trong doanh nghiệp như của nhà tuyển dụng. Một cách tổng thể, hệ thống UNIX, hệ điều hành mã nguồn mở Linux, Sun giáo dục trong các trường học cần xây dựng khung nhưng không nhiều. chương trình cho sinh viên sao cho đạt được các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm để phù hợp với 4.2.4. Mạng nhu cầu của thị trường lao động. Đối với sinh viên Kỹ năng về mạng là kỹ năng ít có nhu cầu nhất so chuyên ngành MIS, các học phần nên tập trung với tất cả các nhóm kỹ năng trên trong các doanh vào ba khía cạnh chính bao gồm kỹ năng về kinh nghiệp, chiếm khoảng 6% quảng cáo việc làm doanh, kỹ năng về kỹ thuật, và kỹ năng mềm. ngành MIS. Tuy nhiên, người lao động tìm việc Như đã phân tích ở phần trên, kỹ năng về kinh làm trong ngành này cũng cần phải biết. doanh được rất nhiều doanh nghiệp yêu cầu trong đó phải kể đến kỹ năng quản lý/giám sát. Gần một 4.2.5. Nhóm kỹ năng mềm nửa các công ty đều mong muốn tìm được người Như thể hiện trong Bảng 6, khoảng 30% các công lao động hiểu biết về kỹ năng này, đứng đầu trong việc đòi hỏi kỹ năng lãnh đạo. Các kỹ năng khác tất cả các kỹ năng. Tài chính và chiến lược kinh như kỹ năng giải quyết vấn đề, tính trách nhiệm, doanh có thấp hơn chút ít nhưng vẫn cao so với các viết tài liệu,... có yêu cầu thấp hơn hẳn (dưới 13%). kỹ năng còn lại. Chính vì thế, sinh viên cần nắm Mặc dù vậy, kỹ năng mềm vẫn được quan tâm chắc kiến thức về các lĩnh vực này, đồng nghĩa với trong các cuộc phỏng vấn trực tiếp (Tim Goles et. các học phần liên quan nên được chú trọng. al., 2009; Chuck Litecky et. al., 2006). Về mặt kỹ thuật, do đặc thù của ngành không chuyên sâu về lập trình như ngành CNTT, do đó Bảng 6. Nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với khả năng sử dụng thành thạo ngôn ngữ lập trình nhóm kỹ năng mềm để xây dựng được chương trình không được đề Kỹ năng Nhu cầu cập đến nhiều. Tuy nhiên, sinh viên vẫn cần phải Lãnh đạo 30% có tư duy về lập trình. Trong khi chuyên ngành Giải quyết vấn đề 11% CNTT làm việc với ngôn ngữ lập trình C/C++, các Tinh thần trách nhiệm 10% nghiên cứu về chuyên ngành MIS cho thấy Java Viết tài liệu 10% được ưa chuộng hơn hẳn. Khi đó, nhân viên có Nguồn: Chuck Litecky et. al., 2010 thể xây dựng được các applet đơn giản để nhúng vào các trang HTML và chạy trên web. Ngôn ngữ lập trình web được yêu cầu là HTML, cao hơn tất 5. Giải pháp giúp sinh viên ngành MIS đáp ứng cả các ngôn ngữ lập trình khác. Theo các thống được yêu cầu của nhà tuyển dụng kê đã được nghiên cứu trước đây, hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một trong những kỹ năng cần phải Việc sinh viên theo một ngành học nào đó có thể có. Trong bộ dữ liệu mà chúng tôi thu thập được, có nhiều lý do, nhưng cơ hội tìm được việc làm Oracle là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được mong sau khi ra trường chính là một yếu tố quan trọng muốn hơn. Tuy nhiên hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong việc quyết định chọn ngành học của họ. Khi Oracle đòi hỏi cấu hình máy chủ cao, giá thành đã lựa chọn một ngành học, chẳng hạn MIS, sinh cao và thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp viên phải tìm hiểu thật kỹ những kỹ năng mà mình lớn, tập đoàn đa quốc gia và các tổ chức chính phủ. cần có sau khi ra trường, đồng thời những người Trong khi đó, Microsoft SQL Server là một hệ Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 77
  6. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC quản trị CSDL triển khai nhanh, dễ quản lý, và bảo nhóm sẽ phát huy được điểm mạnh của mình. Một trì. Lợi thế nữa của Microsoft SQL Server là có kỹ năng mềm nữa cần có của sinh viên MIS đó là giá thành rẻ và chạy trên hệ điều hành Windows. khả năng viết tài liệu, vì thế trong các học phần, Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, hiện vẫn có sinh viên nên được cho nhiều cơ hội hơn, chẳng rất nhiều công ty vừa và nhỏ đang hoạt động. Bên hạn làm bài tập tự luận. cạnh đó, trong các doanh nghiệp, nhân viên MIS luôn phải làm việc với cơ sở dữ liệu của tổ chức 6. Kết luận cho nên kiến thức về cơ sở dữ liệu và cách truy vấn cơ sở dữ liệu sử dụng ngôn ngữ SQL là cần thiết. Phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và công nghệ, Một kỹ năng nữa mà người làm về MIS nên biết quy mô và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là các công cụ CASE, trong đó Rational Rose dẫn tới quá trình cần phát triển liên tục những kỹ là một trong các công cụ CASE được sử dụng rộng năng của người lao động và kiến thức mà họ thu rãi hiện nay. Như vậy, trong nội dung học phần được sau quá trình học tập. Đây cũng chính là thiết kế phần mềm sử dụng các tiêu chuẩn định thách thức đối với các giảng viên và nhà trường, dạng như UML, nên có phần giới thiệu và sử dụng người nghiên cứu chương trình giảng dạy để đào công cụ Rational Rose. Trong nhóm kỹ năng về tạo được những người có khả năng làm việc thực kỹ thuật, một yếu tố được các doanh nghiệp tìm sự đúng chuyên ngành. Muốn thế, người học và kiếm đó là kiến thức về bảo mật. Nó được đánh người dạy cần xem xét và trang bị các kỹ năng cần giá ngang với kiến thức về chiến lược kinh doanh thiết để đáp ứng phù hợp với nhu cầu thị trường. trong doanh nghiệp. Bài báo này đã trình bày các nghiên cứu trước đây Tại Khoa Hệ thống Thông tin Quản lý- Học viện về những kỹ năng cần thiết cho sinh viên MIS, thu Ngân hàng, những nội dung này đã được nhận thức thập dữ liệu và đề xuất giải pháp giúp sinh viên rõ, nên khối kiến thức trên đã được Khoa đưa vào ngành MIS đáp ứng được yêu cầu của người tuyển chương trình học và bước đầu đã được thị trường dụng trong thị trường lao động. Bên cạnh đó, sinh tuyển dụng đánh giá cao khi sinh viên MIS làm viên và nhân viên chuyên ngành CNTT có thể sử việc tại đơn vị của họ. dụng các dữ liệu này như một sự trợ giúp trong Đối với kỹ năng mềm, khả năng lãnh đạo là kỹ việc lựa chọn khóa học sao cho phù hợp với nhu năng được yêu cầu nhiều nhất. Thông thường, cầu thị trường lao động khi muốn chuyển đổi công một số sinh viên luôn kết hợp với nhau thành một việc. Người sử dụng lao động có thể tham khảo dữ nhóm và có một trưởng nhóm duy nhất trong tất cả liệu này để tìm kiếm nhân viên mới, so sánh các kỹ các học phần khi làm việc nhóm, bài tập lớn. Để năng của nhân viên trong công ty với những yêu sinh viên có thêm cơ hội thực hành khả năng lãnh cầu trong thị trường lao động để từ đó đưa vào các đạo, một giải pháp đơn giản là: Thành viên trong khóa học nhằm nâng cao trình độ cho nhân viên. mỗi nhóm có thể cố định, nhưng với mỗi học phần, Nhà giáo dục có thể sử dụng các kết quả này như trưởng nhóm sẽ được chọn tùy thuộc vào lĩnh vực một sự hỗ trợ trong việc thiết kế chương trình đào sở trường của họ. Khi đó mỗi thành viên trong tạo để đáp ứng tốt hơn cho thị trường lao động. ■ Tài liệu tham khảo 1. Samer M. Barakat, Khalil Yaghi, and Zaina Hamdan. MIS Students Perception of Most Wanted MIS Job Market Skills. Com- puter and Information Science, 4(3): 33-42, 2011. 2. Tim Goles, Stephen Hawk, and Kate M. Kaiser. Information Technology Workforce Skills: The Software and IT Services Pro- vider Perspective. Information Systems Outsourcing, pp.105-125. Springer, 2009. 3. Nishtha Langer, Sandra A. Slaughter, and Tridas Mukhopadhyay. Project Managers’ Skills and Project Success in IT Out- sourcing. In The 29th International Conference on Information Systems, 2008. 4. Chuck Litecky, Kirk P. Arnett, and Bipin Prabhakar. The Paradox of Soft Skills versus Technical Skills in IS Hiring. Computer Information Systems, 45(1): 69-76, 2004. 5. Chuck Litecky, Kirk P. Arnett, and Bipin Prabhakar. The IT/IS Job Market: A Longitudinal Perspective. In The 2006 ACM SIGMIS CPR Conference on Computer Personnel Research, pp. 50-52. Claremont, CA: ACM, 2006. 6. Chuck Litecky, Andrew Aken, Altaf Ahmad, and H. James Nelson. Mining for Computing Jobs. IEEE., 27(1): 78-85, 2010. 7. Philip Moss and Chris Tilly. Stories Employers Tell: Race, Skill and Hiring in America. Russell Sage Foundation, 2001. 8. G. Kent Webb. The Market for IS and MIS Skills and Knowledge: Analysis of On-Line Job Postings. Information Systems, 7(1): 78 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 253-258, 2006. 9. Jerod W. Wilkerson. An Alumni Assessment of MIS Related Job Skill Importance and Skill Gaps. Information Systems Educa- tion, 2012. Thông tin tác giả Giang Thị Thu Huyền, Thạc sĩ Khoa Hệ thống thông tin quản lý, Học viện Ngân hàng Email: gianghuyen.hvnh@gmail.com Nguyễn Thị Thùy Anh, Tiến sĩ Đại học Thương mại Email: thuyanh_dhtm@yahoo.com Summary Necessary skills for MIS students for a succesful job seeking To improve the competitive abilities of graduated students in MIS in the current job market, we present requirement skills which are based on the results of a survey of demands of the job market. The outcome of the research is considered as a good reference for the designers of the MIS department curriculum programs to help their students gain neccessary skills and fulfill job market demands. Moreover, employers could use this data for recruitmenting employees or expanding the knowledge of their employees. Keywords: MIS, skills, employees, job. Huyen Thi Thu Giang, MSc. Management Information Systems (MIS) Faculty, Banking Academy Anh Thi Thuy Nguyen, PhD. Thuongmai University tiếp theo trang 71 cùng chiều đến kết quả lãnh đạo phát triển KT-XH thuyết phục lãnh đạo cấp trên cho phép và ủng hộ xã. chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH phù hợp Để phát triển nhanh và bền vững, thu hẹp khoảng với tình hình cũng như điều kiện thực tiễn của địa cách chênh lệch giữa các vùng miền, nâng cao phương. ■ năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã khu vực miền núi. Thứ nhất, tiếp tục nâng cao trình độ mọi mặt cả về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cũng như khả năng nói đi đôi với làm của cán bộ lãnh đạo; Thứ hai, lãnh đạo chính quyền xã cần tăng cường hoạt động bám sát cơ sở, nắm bắt phong tục tập quán, tâm tư tình cảm, thấu hiểu cảm xúc của nhân dân; Thứ ba, tăng cường khả năng tuyên truyền, giải thích, thuyết phục để dân hiểu, dân tin và dân làm theo; khi đó chính quyền triển khai các quyết sách phát triển địa phương mới đạt hiệu quả cao; Thứ tư, tiếp tục đổi mới tư duy, dám nghĩ dám làm, nhạy bén hơn để nắm bắt những cơ hội tốt cho đầu tư phát triển địa phương; Thứ năm, tích cực tiếp cận với lãnh đạo huyện, tỉnh, nâng cao khả năng thuyết phục với lãnh đạo cấp trên để kêu gọi các nguồn vốn đầu tư vào xã, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0