Các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán hiện nay 2008
- Phiên 1: khớp lệnh định kỳ (8g30-9g), lệnh ATO, LO - Phiên 2: Khớp lệnh liên tục (9g-10g), lệnh MO, LO - Phiên 3: Khớp lệnh định kỳ (10g-10g30),
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán hiện nay 2008
- Các loại lệnh trong giao dịch chứng khoán hiện nay 2008
- Phiên 1: khớp lệnh định kỳ (8g30-9g), lệnh ATO, LO
- Phiên 2: Khớp lệnh liên tục (9g-10g), lệnh MO, LO
- Phiên 3: Khớp lệnh định kỳ (10g-10g30), lệnh ATC, LO
- Phiên 1: khớp lệnh định kỳ (8g30-9g), lệnh ATO, LO
- Phiên 2: Khớp lệnh liên tục (9g-10g), lệnh MO, LO
- Phiên 3: Khớp lệnh định kỳ (10g-10g30), lệnh ATC, LO
- Thứ tự ưu tiên của lệnh:
+ Ưu tiên số một là giá cả : lệnh thị trường luôn được ưu tiên trước hết, sau đó là lệnh có giá đạt mua
cao nhất và giá chào bán thấp nhất.
+ Ưu tiên thứ hai là thời gian: nếu giá đặt mua và giá chào bán bằng nhau hi ai đăng ký trước sẽ đượ
thực hiện trườc.
+ Nếu các lệnh có giá bằng nhau và thời gian như nhau thì số lượng chứng khoán đăng ký mua hay bán là
yếu tố quyết định. Lệnh có số lượng lớn sẽ được ưu tiên trước.
- LO (lệnh giới hạn):
Lệnh có khối lượng, giá xác định, có hiệu lực 3 phiên. Dùng trong cả 3 đợt khớp lệnh trong ngày. Lệnh
chưa thực hiện hết thì chuyển sang phiên kế tiếp trong ngày (nếu không bị NĐT quyết định hủy).
- MO (lệnh thị trường):
Lệnh có khối lượng, không có giá xác định. Lệnh này theo qui định là dùng trong phiên 2(khớp lệnh liên
tục).
Đặc điểm:
+ Chỉ được nhập vào hệ thống khi trên hệ thống đã có lệnh đối ứng. (tức nếu dự định đặt MO mua thì
trên hệ thống phải có lệnh bán từ trước)
+ Lệnh không có giá nên sẽ khớp với lệnh đối ứng với bất kỳ giá nào.(Có thể hiểu là lệnh mua ở giá cao
nhất và bán ở giá thấp nhất)
+ Hiệu lực là tức thì khi vào hệ thống. Nếu còn dư sẽ chuyển thành lệnh giới hạn với mức giá tốt
nhất(chuyển thành lệnh giới hạn mua / bán tại mức giá cao/thấp hơn 1 bước giá so với giá khớp lệnh
cuối cùng)
-Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh mở cửa):
Có khối lượng, không có giá xác định, theo qui định là được sử dụng trong phiên 1
Đặc điểm:
+ Là lệnh mua hoặc bán tại giá mở cửa (giá khớp lệnh cuối phiên 1-hay còn gọi là phiên giao dịch khớp
lệnh xác định giá mở cửa)
+ Ưu tiên khớp trước lệnh giới hạn.
+ Tự động hủy khi hết phiên nếu lệnh k được thực hiện hoặc k thực hiện hết.
-Lệnh ATC (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh đóng cửa):
Có khối lượng, không có giá xác định.Theo qui định là dùng trong phiên 3.
Đặc điểm:
+Là lệnh mua hoặc bán tại giá đóng cửa (giá khớp lệnh cuối phiên 3-hay còn gọi là phiên giao dịch khớp
lệnh xác định giá đóng cửa)
+ Ưu tiên khớp trước lệnh giới hạn.
+ Tự động hủy khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết.
- Các lệnh giao dịch và nguyên tắc khớp lệnh
Lệnh giao dịch
1. Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một m ức giá xác đ ịnh ho ặc t ốt h ơn.
Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao d ịch cho đến lúc k ết thúc ngày
giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP): là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất ho ặc l ệnh
bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh MP ch ỉ đ ược s ử d ụng trong
thời gian khớp lệnh liên tục. Hiện nay, lệnh MP chưa được áp dụng trên TTCK Việt Nam.
- Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa đ ược th ực hi ện h ết thì l ệnh MP s ẽ đ ược xem là l ệnh
mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
- Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn và không th ể ti ếp t ục kh ớp đ ược n ữa thì l ệnh MP s ẽ
được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn m ột bước giá so v ới giá giao d ịch cu ối cùng
trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cu ối cùng tr ước
đó.
- Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá sàn đ ối v ới l ệnh MP bán
thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (vi ết t ắt là ATO): là lệnh đặt mua
hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so
khớp lệnh. Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong th ời gian kh ớp l ệnh đ ịnh kỳ đ ể xác đ ịnh
giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá m ở c ửa n ếu l ệnh không đ ược th ực hi ện
hoặc không được thực hiện hết.
4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (vi ết t ắt là ATC): là lệnh đặt mua
hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên tr ước lệnh gi ới h ạn trong khi
so khớp lệnh. Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong th ời gian kh ớp l ệnh đ ịnh kỳ đ ể xác
định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời đi ểm xác đ ịnh giá đóng c ửa n ếu l ệnh không đ ược
thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán ch ứng khoán theo nguyên t ắc ưu tiên v ề
giá và thời gian, cụ thể:
- Ưu tiên về giá: lệnh mua có mức giá cao hơn/lệnh bán có mức giá th ấp h ơn đ ược ưu tiên th ực hi ện
trước.
- Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh mua ho ặc lệnh bán có cùng m ức giá thì l ệnh nh ập vào h ệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Lưu ý
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá m ở c ửa c ủa ch ứng khoán nh ập vào h ệ th ống giao
dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATO.
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng c ửa c ủa ch ứng khoán nh ập vào h ệ th ống giao
dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.
- Lệnh thị trường nhập vào hệ thống giao dịch có n ội dung nh ư lệnh gi ới hạn nh ưng không ghi m ức giá
mà ghi là MP. Các thành viên không được nhập l ệnh MP vào h ệ th ống giao d ịch khi ch ưa có l ệnh gi ới
hạn đối ứng đối với chứng khoán đó