intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thanh toán ví điện tử của sinh viên HUTECH

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thanh toán ví điện tử của sinh viên HUTECH trình bày xác định và đo lường mức độ tác đông của các nhân tố đến phương thức thanh toán ví điện tử của của sinh viên HUTECH. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thanh toán ví điện tử của sinh viên HUTECH

  1. CÁC NHÂN TỐ ÀNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÍ ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN HUTECH Nguyễn Tấn Phát, Trần Hữu Nguyên Phúc, Dương Quỳnh Như, Lâm Phạm Minh Nhựt Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùng TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ tác đông của các nhân tố đến phương thức thanh toán ví điện tử của của sinh viên HUTECH. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 7 nhân tố tác động đến phương thức thanh toán ví điện tử của của sinh viên HUTECH, đó là tiện lợi, thanh toán, thời gian, bất lợi, thụ động, giá cả, rủi ro. Từ khóa: phương thức thanh toán, mua sắm, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Cimigo (2019), trong bối cảnh toàn cầu hoá, các loại hàng hóa càng ngày càng đa dạng và phong phú, song song với luồng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đến tay người sản xuất, tiêu dùng là luồng tiền về cho nhà cung cấp, vì thế nhu cầu giao dịch thanh toán cũng được chú trọng trong hầu khắp các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Cùng sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hoạt động thanh toán ngày nay diễn ra ngày càng nhanh chóng và tiện lợi song cũng đảm bảo tuân thủ đúng với điều kiện thực tế và pháp luật hiện hành. Trong khi các phương tiện thanh toán càng cải thiện những nhược điểm sau thời gian đầu được sử dụng tại Việt Nam, đồng thời các phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, tuy mới phát triển nhưng dịch vụ các dịch vụ phương thức thanh toán đã có bước phát triển vượt bậc, luôn được sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và khách hàng tiêu dùng. Không chỉ đem lại sự cạnh tranh, nó còn tạo môi trường thuận lợi để thay đổi và trở thành tiền đề sau này trong việc chọn ra phương thức thanh toán chính tại các khu vực trọng điểm tại Việt Nam nói riêng và Khu Vực nói chung. Sự tiện ích,nhanh chóng đã chiếm được tình cảm một số bộ phận người tiêu dùng thanh toán trực tuyến, đặc biệt là các chương trình ưu đãi giảm giá hấp đẫn. Trong khi đó tại thị trường Việt Nam việc sử dụng thanh toán trực tiếp đã là thói quen lâu đời bắt nguồn từ sự phổ biến của nó ở những tỉnh thành vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu cơ sở thực tiễn để thanh toán trực tuyến và sự hữu dụng tuyệt đối cũng như giảm thiểu rủi ro của tiền mặt. Chính vì sự băn khoăn và mong muốn tìm hiểu sâu về thói quen thanh toán của người tiêu dùng, em đã chọn đề tài : “Ưu và Nhược Điểm của các phương thức thanh toán” nhằm phân biệt sự khác nhau giữa chúng. 1595
  2. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan các phương thức thanh toán Thuật ngữ thanh toán dường như không còn xa lạ với bất kỳ ai, nhất là trong sự phát triển của kinh tế và giao lưu buôn bán. Thanh toán được coi là nghĩa vụ về tài sản mà một người phải thực hiện để nhận được một điều gì đó mà họ cần. Nhắc đến thanh toán, người ta nhắc đến các phương thức thanh toán, là cách thức để hiện thực hóa và chuyển đi “giá trị đồng tiền”. Vậy phương thức thanh toán là gì? Theo Ajzen, l. (1991), phương thức thanh toán là cách thức, phương pháp thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Phương thức thanh toán có thể thực hiện bằng hình thức trả bằng tiền mặt, bằng séc, thanh toán qua ngân hàng, thư tín dụng, thanh toán bằng hiện vật... hoặc theo sự thoả thuận của các bên. Trước khi tiền tệ và các phương thức thanh toán khác được sử dụng rộng rãi, thanh toán hàng đổi hàng đã được sử dụng trong đó một sản phẩm hoặc dịch vụ được trao đổi cho một sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Ví dụ, nếu một người chăn nuôi trứng có lượng trứng dư thừa lớn muốn có sữa, người nông dân đó sẽ cần phải tìm một người nông dân chăn nuôi bò sữa sẵn sàng lấy trứng làm tiền trả cho sữa. Hiện nay chủ yếu chúng ta thường thấy nhất về các phương thức thanh toán là bằng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ, ví điện tử và chuyển khoản. +Thanh toán bằng tiền mặt: là phương thức thanh toán phổ biến hiện nay. Dựa trên các giá trị của tờ tiền (1.000, 2.000, 5.000, 10.000, 20.000, 50.000, 100.000, 200.000 và lớn nhất là 500.000) mà người dân có thể thanh toán tại Việt Nam. +Thanh toán bằng thẻ: Hình thức thanh toán sử dụng thẻ ngân hàng. Người dân cần mở tài khoản ngân hàng và yêu cầu cấp thẻ nhằm rút tiền mặt, thanh toán quẹt thẻ,… +Thanh toán bằng ví điện tử: Các ứng dụng Ví điện tử như Momo, Zalopay, VNPay…đã và đang rất phát triển tại Việt Nam. + Chuyển khoản: là việc chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người nhận. Phương thức thanh toán truyền thống và thanh toán trực tuyến (ví điện tử) Thanh toán truyền thống Ưu điểm: Thanh toán thoải mái; Thanh toán bằng tiền mặt có thể được thực hiện ở bất cứ đâu, chẳng hạn như bạn có thể thanh toán bằng tiền mặt tại các trung tâm thương mại lớn cũng như ở chợ địa phương; Không cần thiết bị khác; Phương thức thanh toán dễ dàng cho người già và những người ít hiểu biết về công nghệ. Nhược điểm: Gian lận thuế; Một người cần mang theo đơn vị tiền tệ của quốc gia nơi anh ta muốn thực hiện giao dịch; Rất khó để thực hiện một số lượng lớn các khoản thanh toán bằng tiền mặt; Nhiều khả năng xảy ra sai sót kế toán. Thanh toán trực tuyến 1596
  3. Ưu điểm: Tiện lợi, nhanh gọn; Chi tiêu đúng với giá trị của sản phẩm; Nhận được các khuyến mãi từ nơi cung cấp dịch vụ. Nhược điểm: Vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến những nơi chưa phát triển; Số giá trị thanh toán không vượt quá chi tiêu (thẻ ngân hàng, thẻ ghi nợ…); Không thể thanh toán nếu không có kết nối internet (Momo, 2020). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Thông qua lược khảo các tài liệu nghiên cứu và tham vấn chuyên gia, bên cạnh đó, nhóm tác giả nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xác định có 7 nhân tố với 29 biến quan sát được cho là ưu điểm và nhược điểm của các phương thức thanh toán. Nhóm tác giả sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn không đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Nhóm tác giả đã gửi 220 bảng câu hỏi từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2022 cho các sinh viên ở trường đại học Công nghệ TP.HCM. Kết quả nhận được 210 phiếu khảo sát, trong đó có 10 phiếu bị loại do không hợp lệ. . Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 210 phiếu thỏa mãn điều kiện mẫu tối thiểu 3.2 Mô hình nghiên cứu và phương trình hồi quy Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1 1597
  4. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan- Thang đo Ghi chú quan sát Alpha biến tổng nhỏ nhất Tiện lợi 5 0.947 0.833 Chấp nhận Thanh toán 4 0.939 0.839 Chấp nhận Thời gian 4 0.933 0.824 Chấp nhận Bất lợi 4 0.946 0.857 Chấp nhận Thụ động 4 0.939 0.844 Chấp nhận Giá cả 4 0.940 0.837 Chấp nhận Rủi ro 4 0.919 0.816 Chấp nhận Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 7 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 29 biến quan sát đặc trưng. Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, ta nhận được mô hình mới gồm 2 nhân tố chính và 18 biến quan sát. Sau đó ta tiếp tục kiểm định sự tương quan của 2 nhân tố chính tác động đến hành vi để làm điều kiện tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính. Trước tiên, tiến hành tính giá trị trung bình của 2 nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc quyết định. Sau khi nhóm các nhân tố tự động và chuẩn hóa bằng SPSS, ta được các biến BẤT LỢI & RỦI RO; TIỆN LỢI VÀ THANH TOÁN mà nhóm đưa vào phân tích tương quan. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập. Thang đo về nhóm yếu tố của biến độc lập: Theo như kết quả trên cho thấy phân tích EFA ccần xoay ma trận 10 lần thì các nhóm yếu tố ảnh hưởng đều được phân thành 2 nhóm yếu tố với các biến độc lập mới. - Hệ số KMO =0.964 nên phân tích nhân tố là phù hợp. 1598
  5. - Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett =0.000 (sig.1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. - Phương sai trích =81,171% >50% - Điều này chứng tỏ 81,171% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi các nhóm mới. - Hệ số Factor Loading của các biến đều lớn hơn 0.5 Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần Hệ số KMO 0.964 Giá trị Chi-Square 81.171 Mô hình kiểm tra Sig (p - value) 0.000 Bartlett Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Bảng 3: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) .108 .103 1.051 .295 1 NT1 .199 .049 .196 4.041 .000 .271 3.686 NT2 .775 .050 .756 15.554 .000 .271 3.686 Nhìn vào kết quả hồi quy thấy hệ số Sig lại tác động mạnh mẽ đến ý định của 2 nhân tố độc lập.Nguồn vốn đều trên
  6. 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Từ phân tích thực trạng thanh toán bằng hình thức ví điện tử trong thời gian qua, để phát triển thanh toán hình thức này tại Việt Nam trong thời gian tới, một số giải pháp được đề xuất như sau: - Cần cộng sinh giữa các đơn vị cung cấp ví tử với ngân hàng: Các đơn vị cung cấp vụ ví điện tử cần phải hợp tác với các ngân hàng để dòng tiền luân chuyển vào tài khoản ví điện tử một cách tiện lợi và nhanh chóng. Hiện tại, một số ví điện tử cho phép người tiêu dùng nạp tiền vào tài khoản thông qua việc sử dụng thẻ điện thoại. - Mở rộng tính năng đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng: Với xu hướng fintech, các ví điện tử ngày nay được đòi hỏi phải đa dạng hóa dịch vụ. Người sử dụng có thể nạp tiền vào ví với nhiều cách thức: nạp tiền từ thẻ điện thoại, nạp tiền thông qua tài khoản thanh toán, chuyển khoản thông qua ngân hàng, Internet Banking, Mobile Banking... - Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: Để kích thích đầu tư vào thị trường dịch vụ thanh toán điện tử, Chính phủ cần hoàn thiện và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập, hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp thương mại, thiết lập mô hình tổ chức và áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến. - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ ví điện tử của người dân. Công tác tuyên truyền cần phải đưa ra nhiều nội dung hấp dẫn, khuyến mại các doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ ví điện tử như miễn phí cho doanh nghiệp bán hàng chấp nhận ví, miễn phí đăng ký vi, tăng tiền vào tài khoản cho khách hàng đăng ký vi... - Tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán điện tử: NHNN nên chủ động theo dõi, cập nhật tình hình an ninh mạng trong nước và quốc tế để cảnh báo cũng như chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành kịp thời phòng chống, xử lý các rủi ro, lỗ hổng bảo công nghệ thông tin. Xây dựng chương mat trình hợp tác, trao đổi thông tin và phối hợp an, Bộ Thông tin và Truyền với Bộ Công an, thông trong phỏng, chống tội phạm công nghệ cao cũng như triển khai các giải pháp an toàn, an ninh mạng trong thanh toán điện tử. Ví điện tử là phương thức thanh toán mới có nhiều tiện ích. Hiện nay tại Việt Nam, đã có 25 tổ chức trung gian thanh toán được cấp giấy phép để hoạt động trong lĩnh vực thanh toán bằng ví điện tử với hình thức đa dạng cả website và các ứng dụng trên di động. Tuy nhiên, do thiếu cộng đồng sử dụng, chưa tích hợp được nhiều tính năng, gây khó khăn cho người sử dụng, thiếu các thông tin cơ bản về các loại vi, chưa có sự đồng bộ và liên kết giữa các nhà cung cấp, cùng với thói quen thanh toán bằng tiền mặt nên người tiêu dùng Việt Nam chưa mãn mã với dịch vụ này, Vì vậy, để vị điện tử có thể phát triển trong thời gian tới, nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về dịch vụ thanh toán điện tử; Tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán. Các công ty cung cấp dịch vụ vi điện tử cần hợp tác với các ngân hàng trong việc chuyển tiền; Mở rộng tính năng của ví đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng; Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá để thay đổi nhận thức của người dân; Bên cạnh đó, phải có những 1600
  7. biện pháp và chính sách để khuyển khích các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến cũng hàng truyền thống thêm vi điện tử là một hình thức thanh toán cho người tiêu dùng. Tài liệu tham khảo 1. Ajzen, l. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes. 2. Cimigo, 2019, Vietnam consumer trends 2019 3. Momo, 2020, Lắc Xì cùng MoMo 2020 khép lại với những con số ấn tượng, Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ. 1601
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
115=>1