CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho<br />
phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi<br />
<br />
Nguyễn Lê Nguyên Dung<br />
Nguyễn Thị Minh Hương<br />
<br />
<br />
Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019<br />
<br />
<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng<br />
đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra<br />
các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển<br />
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên<br />
một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến<br />
thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh<br />
vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch<br />
vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp<br />
nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả<br />
nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát<br />
triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên;<br />
nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía<br />
chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân<br />
tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh<br />
tế biển Quảng Ngãi.<br />
Từ khóa: nhân tố; vốn đầu tư; kinh tế biển; Quảng Ngãi.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu rộng hơn là vốn cho phát triển trưởng các ngành nghề như<br />
chứ không đơn thuần là vốn thủy sản, vận tải biển, du lịch<br />
heo Business hoạt động. biển... tạo nên sự phát triển<br />
Dictionary, vốn Vốn đầu tư cho phát triển kinh đồng bộ trên các mặt khác<br />
đầu tư là số tiền tế biển là biểu hiện bằng tiền nhau của kinh tế biển. Vì vậy,<br />
đầu tư vào một toàn bộ tài sản và vốn bằng vốn đầu tư có vai trò to lớn<br />
hoạt động kinh tiền mà mọi thành phần kinh đối với sự phát triển của kinh<br />
doanh nhằm mục tiêu sinh lời tế đầu tư cho các ngành để tế biển, tạo nền tảng cho kinh<br />
và tạo thu nhập cho nhà đầu phát triển kinh tế biển. Do tế biển phát triển vững chắc.<br />
tư trong tương lai. Vốn đầu tư đó, vốn đầu tư phát triển kinh Tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển<br />
thường được hiểu theo nghĩa tế biển tác động đến sự tăng dài 130km thuộc 5 huyện, với<br />
<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X 8 Số 205- Tháng 6. 2019<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
25 xã bãi ngang ven biển, 3 Trong những năm gần đây, nay. Mục tiêu của bài viết<br />
xã đảo, 4 cửa biển và có vùng chính quyền tỉnh đã ban hành là đánh giá mức độ tác động<br />
biển trải rộng hơn 11.000km2. nhiều chủ trương chính sách, của các nhân tố đến vốn đầu<br />
Quảng Ngãi không chỉ nổi đồng thời tăng cường các tư cho phát triển kinh tế biển<br />
tiếng với huyện đảo Lý Sơn hoạt động nhằm tạo điều kiện tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả<br />
mà dọc bờ biển còn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh nghiên cứu là cơ sở để tìm<br />
danh lam thắng cảnh; đồng tế biển; trong đó có các chính ra những giải pháp thiết thực<br />
thời biển cũng là nguồn sống sách khuyến khích thu hút nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu<br />
của một bộ phận cư dân trong nguồn vốn đầu tư phát triển quả, đáp ứng cho nhu cầu phát<br />
tỉnh. Biển, đảo có những tiềm kinh tế biển. Tuy nhiên, nguồn triển kinh tế biển trong thời<br />
năng to lớn, tạo ra nhiều cơ vốn đầu tư cho phát triển kinh gian tới.<br />
hội cho Quảng Ngãi phát triển tế biển tỉnh Quảng Ngãi hiện<br />
kinh tế biển và vững bước đi nay còn khiêm tốn và nhiều 2. Các nghiên cứu liên quan<br />
lên trong quá trình đổi mới, bất cập. Do đó, việc nghiên<br />
hội nhập. Nhận thức được cứu các nhân tố ảnh hưởng Có khá nhiều các nghiên cứu<br />
tiềm năng và tầm quan trọng đến vốn đầu tư cho phát triển về các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
của kinh tế biển trong sự phát kinh biển tỉnh Quảng Ngãi là thu hút vốn đầu tư cho phát<br />
triển kinh tế của địa phương. yêu cầu có tính cấp thiết hiện triển kinh tế, tuy nhiên chúng<br />
<br />
Bảng 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan<br />
Phương pháp và mẫu<br />
Tác giả Các nhân tố ảnh hưởng<br />
nghiên cứu<br />
Phương pháp dữ liệu bảng<br />
và OLS để xác định các yếu Thị trường tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng<br />
Buthe, Milner<br />
tố tác động đến vốn đầu tư trưởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng vốn<br />
(2008)<br />
tại 122 nước đang phát triển đầu tưtại các nước đang phát triển.<br />
từ 1970- 2000<br />
Phương pháp dữ liệu chéo Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cơ sở<br />
để xác định các yếu tố tác hạ tầng, độ mở thương mại có tác động tích cực đến<br />
Demirhan và động đến vốn đầu tư trực thu hút dòng vốn FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu<br />
Masca(2008) tiếp nước ngoài tại 38 quốc nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng<br />
gia đang phát triển từ năm vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý<br />
2000 – 2004 nghĩa thống kê.<br />
(1) Quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư;<br />
Mô hình phân tích khám (2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ quan quản lý liên quan đến<br />
Hà Nam,<br />
phá để đánh giá các nhân tố nhà đầu tư; (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên;<br />
Khánh Giao<br />
ảnh hưởng đến thu hút vốn (5) Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; (6) Cơ<br />
& ctg (2013)<br />
đầu tư vào tỉnh Quảng Trị sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trường; (8) Lợi thế<br />
chi phí đầu vào.<br />
Dựa vào mô hình phân tích<br />
(1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tư; (3) Môi<br />
Nguyễn khám phá (EFA) để phân<br />
trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch<br />
Thị Thu Hà tích, nghiên cứu về sự hài<br />
vụ công; (6) Thương hiệu địa phương; (7) Nguồn nhân<br />
(2016) lòng của nhà đầu tư vào<br />
lực; và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào.<br />
tỉnh Bắc Ninh<br />
Mô hình hồi quy Binary<br />
Logicstic để phân tích các (1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu<br />
Ngô Văn yếu tố ảnh hưởng đến thu tư; (3) Chất lượng nguồn nhân lực; (4) Điều kiện môi<br />
Thiện (2017) hút vốn đầu tư cho phát trường sống; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Xúc tiến<br />
triển kinh tế- xã hội đảo Phú thương mại và marketing địa phương.<br />
Quốc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 9<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1.Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
Môi trường kinh tế vĩ mô (VM): Thu nhập bình quân đầu<br />
người; Tỷ lệ lạm phát; Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Công tác<br />
quản lý, thủ tục hành chính; Chính sách của Chính phủ; Chính<br />
sách tài chính tiền tệ<br />
<br />
Môi trường tự nhiên (TN): Vị trí địa lý; Điều kiện khí hậu; Tiềm<br />
năng biển<br />
<br />
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS): Cơ Vốn đầu tư<br />
sở vật chất; Hệ thống đường xá; Hệ thống điện, nước; Các cho phát triển<br />
dịch vụ công kinh tế biển<br />
<br />
Nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển (năng lực) (NL):<br />
Nguồn vốn; Chi phí sử dụng vốn; Đội ngũ nhân sự; Thiết bị,<br />
công nghệ; Quy định của chủ thể làm kinh tế biển<br />
<br />
Nhân tố từ phía người dân (ND): Độ tuổi; Kinh nghiệm sản<br />
xuất; Thời gian cư trú; Thu nhập; Tính ổn định của công việc;<br />
Thu nhập ròng<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ phương pháp nghiên cứu định tính<br />
<br />
tôi không tìm thấy nghiên cứu tháng 01/2019. Bảng câu hỏi kiến từ các chuyên gia để điều<br />
liên quan đến các nhân tố ảnh này sử dụng thang đo likert5 chỉnh bổ sung thêm cũng như<br />
hưởng đến vốn đầu tư cho (từ hoàn toàn không đồng ý loại bỏ những yếu tố không<br />
phát triển kinh tế biển Quảng đến hoàn toàn đồng ý). phù hợp, đồng thời xây dựng<br />
Ngãi. Do đó trong quá trình thang đo cho các biến độc lập<br />
thực hiện nghiên cứu này, 3.2. Phương pháp nghiên và biến phụ thuộc.<br />
nhóm tác giả tham khảo các cứu - Xác định được 5 yếu tố tác<br />
nghiên cứu đi trước về các động có ảnh hưởng đến đến<br />
lĩnh vực liên quan để đề xuất Phương pháp định tính vốn đầu tư cho phát triển kinh<br />
mô hình nghiên cứu và củng - Thảo luận, tham khảo ý kiến tế biển Quảng Ngãi và 24 biến<br />
cố cơ sở lý thuyết của đề tài. các chuyên gia, giám đốc, quan sát để đo lường yếu tố<br />
phó giám đốc, các cán bộ tín trên. Cuối cùng là thiết kế<br />
3. Dữ liệu, phương pháp và dụng tại các NHTM, doanh và xây dựng lại mô hình và<br />
mô hình nghiên cứu nghiệp trong nước và doanh bảng câu hỏi chính thức để<br />
nghiệp nước ngoài có vốn đầu tiến hành khảo sát và bắt đầu<br />
3.1. Cơ sở dữ liệu tư vào kinh tế biển trên địa nghiên cứu định lượng.<br />
bàn tỉnh Quảng Ngãi và những<br />
Dữ liệu sử dụng được thu thập nghiên cứu chuyên sâu lĩnh Phương pháp định lượng<br />
thông qua bảng câu hỏi khảo vực này để tìm ra các nhân tố - Điều tra trực tiếp bằng<br />
sát tại ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho bảng câu hỏi khảo sát tại các<br />
(NHTM), các doanh nghiệp phát triển kinh tế biển Quảng NHTM, doanh nghiệp trong<br />
trong nước và doanh nghiệp Ngãi. Từ đó xây dựng bảng nước và doanh nghiệp nước<br />
nước ngoài có vốn đầu tư cho câu hỏi. ngoài, quỹ hỗ trợ ngư dân,<br />
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh - Sau đó, tiến hành khảo sát hợp tác xã dịch vụ và đánh bắt<br />
Quảng Ngãi, thời gian thực sơ bộ 20 phiếu, từ kết quả của xa bờ, những tổ chức có vốn<br />
hiện vào tháng 11/2018 đến cuộc khảo sát sơ bộ và lấy ý đầu tư vào kinh tế biển đang<br />
<br />
<br />
<br />
10 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
hoạt động tại Quảng Ngãi. H2: Môi trường tự nhiên có câu hỏi kết quả trả lời hợp<br />
+ Địa bàn khảo sát: Tỉnh tác động thuận chiều đến vốn lệ. Trong số 281 nhân viên<br />
Quảng Ngãi đầu tư cho phát triển kinh tế tham gia khảo sát: Về giới<br />
+ Đối tượng khảo sát: Các cán biển Quảng Ngãi. tính: có 103 nữ (37%), 178<br />
bộ, nhân viên tại các NHTM H3: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ nam (63%); về lĩnh vực đầu<br />
và doanh nghiệp nêu trên. tầng và các dịch vụ công có tư: có 61 nhân viên làm việc<br />
+ Mẫu nghiên cứu: 300 nhân tác động thuận chiều đến vốn trong lĩnh vực chế biến thủy<br />
viên đầu tư cho phát triển kinh tế hải sản, 73 nhân viên trong<br />
+ Thời gian khảo sát: Tháng biển Quảng Ngãi. lĩnh vực khai thác dầu khí, 24<br />
11/2018 đến tháng 1/2019. H4: Nguồn vốn, thiết bị công nhân viên trong lĩnh vực vận<br />
- Kết quả thu về được đưa vào nghệ của chủ thể làm kinh tế tải biển, 7 nhân viên trong<br />
phần mềm SPSS 20 để xử lý biển có tác động thuận chiều lĩnh vực du lịch, 46 nhân viên<br />
(phân tích Cronbach’s alpha, đến vốn đầu tư cho phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, 5<br />
phân tích nhân tố và phân tích kinh tế biển Quảng Ngãi. nhân viên trong quỹ hỗ trợ<br />
hồi quy) để tìm ra những nhân H5: Kinh nghiệm sản xuất, thu ngư dân, 25 nhân viên trong<br />
tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhập của người dân… có tác hợp tác xã dịch vụ và khai<br />
vốn đầu tư cho phát triển kinh động thuận chiều đến vốn đầu thác xa bờ. Mẫu nghiên cứu<br />
tế biển tại Quảng Ngãi. tư cho phát triển kinh tế biển này phù hợp cho việc đánh giá<br />
Quảng Ngãi. vốn đầu tư cho kinh tế biển<br />
3.3. Mô hình nghiên cứu + Vốn đầu tư cho phát triển Quảng Ngãi.<br />
kinh tế biển được đo lường<br />
- Sau khi tổng hợp ý kiến của bằng qui mô vốn đầu tư cho 4.2. Đánh giá thang đo bằng<br />
các chuyên gia, nhóm tác giả phát triển kinh tế biển; số Cronbach’s Alpha<br />
đã điều chỉnh lại khung lý doanh nghiệp đầu tư cho kinh<br />
thuyết và xác định được các tế biển và tiềm năng kinh tế Thang đo các nhân tố ảnh<br />
nhân tố ảnh hưởng đến vốn biển (bao gồm nguồn thủy hải hưởng đến vốn đầu tư cho<br />
đầu tư cho phát triển kinh tế sản; khoáng sản; dầu khí; tài kinh tế biển Quảng Ngãi gồm<br />
biển Quảng Ngãi, bao gồm nguyên du lịch biển…). 24 biến quan sát với 5 nhóm<br />
các nhân tố thể hiện ở Hình 1. nhân tố: (1) Nhóm môi trường<br />
- Thiết lập các giả thuyết 4. Kết quả nghiên cứu kinh tế vĩ mô; (2) Nhóm môi<br />
nghiên cứu: trường tự nhiên; (3) Nhóm cơ<br />
H1: Môi trường kinh tế vĩ mô 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu sở vật chất, cơ sở hạ tầng và<br />
có tác động thuận chiều đến các dịch vụ công; (4) Nhóm<br />
vốn đầu tư cho phát triển kinh Sau khi đã gửi đi 300 bảng nhân tố từ phía chủ thể làm<br />
tế biển Quảng Ngãi. câu hỏi, thu về được 281 bảng kinh tế biển; (5) Nhóm nhân<br />
<br />
Bảng 2. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha<br />
STT Thang đo Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến<br />
tổng thấp nhất<br />
1 Nhóm môi trường kinh tế vĩ mô (VM) 6 0,890 0,648<br />
2 Nhóm môi trường tự nhiên (TN) 3 0,773 0,585<br />
Nhóm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng<br />
3 4 0,877 0,683<br />
và các dịch vụ công (CS)<br />
Nhóm nhân tố năng lực của chủ thể<br />
4 5 0,911 0,647<br />
làm kinh tế biển (NL)<br />
5 Nhóm nhân tố từ phía người dân (ND) 6 0,903 0,574<br />
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 11<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho kinh tế biển Quảng Ngãi<br />
Nhân tố<br />
1 2 3 4 5<br />
Biến quan sát<br />
Vĩ mô Tự CSVC, Chủ thể Người<br />
(VM) nhiên CSHT, dịch làm kinh tế dân<br />
(TN) vụ công (CS) biển (CT) (ND)<br />
VM1: Thu nhập bình quân đầu người 0,825<br />
VM2: Tỷ lệ lạm phát 0,771<br />
VM3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,783<br />
VM4: Công tác quản lý, thủ tục hành chính 0,729<br />
VM5: Chính sách của Chính phủ 0,807<br />
VM6: Chính sách tài chính tiền tệ 0,812<br />
TN1: Vị trí địa lý 0,802<br />
TN2: Điều kiện khí hậu 0,754<br />
TN3: Tiềm năng biển 0,758<br />
CS1: Cơ sở vật chất 0,812<br />
CS2: Hệ thống đường xá 0,802<br />
CS3: Hệ thống điện, nước 0,842<br />
CS4: Các dịch vụ công 0,889<br />
NL1: Nguồn vốn lớn 0,862<br />
NL2: Chi phí sử dụng vốn thấp 0,857<br />
NL3: Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ<br />
0,841<br />
cao<br />
NL4: Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao 0,706<br />
NL5: Quy định của chủ thể làm kinh tế biển<br />
0,885<br />
đơn giản, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian<br />
ND1: Độ tuổi 0,798<br />
ND2: Kinh nghiệm sản xuất 0,783<br />
ND3: Thời gian cư trú 0,784<br />
ND4: Thu nhập 0,844<br />
ND5: Tính ổn định của công việc 0,673<br />
ND6: Thu nhập ròng 0,897<br />
Eigenvalue 3,052 7,190 2,453 2,854 7,190<br />
Phương sai trích (%) 42,676 29,959 10,222 54,568 29,959<br />
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20<br />
<br />
tố từ phía người dân. hưởng đều có hệ số tương cậy (Nunnally và cộng sự,<br />
Qua phân tích Cronbach’s quan biến tổng> 0,3; hệ số 1994). Vì vậy, 24 biến này đủ<br />
Alpha cho thấy các biến đo Cronbach’s Alpha> 0,6 (Bảng điều kiện để đưa vào phân tích<br />
lường thuộc 5 nhân tố ảnh 2) nên đạt yêu cầu về độ tin EFA tiếp theo.<br />
<br />
<br />
<br />
12 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả EFA thang đo khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển<br />
STT Biến quan sát Nhân tố Tên biến Ký hiệu<br />
1 TH1 0,853 Số vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển<br />
2 TH2 0,839 Số doanh nghiệp đầu tư cho kinh tế biển TH<br />
3 TH3 0,861 Tiềm năng kinh tế biển<br />
Eigenvalue 2,173<br />
Phương sai trích (%) 72,420<br />
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy<br />
Mô hình Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy t Mức ý Thống kê đa cộng<br />
chuẩn hóa chuẩn hóa nghĩa tuyến<br />
B Độ lệch chuẩn Beta (sig.) Chấp nhận VIF<br />
Hằng số -0,632 0,205 -3,078 0,002<br />
VM1 0,409 0,047 0,385 8,677 0,000 0,716 1,396<br />
TN6 0,213 0,051 0,172 4,206 0,000 0,841 1,190<br />
CS2 0,230 0,045 0,208 5,089 0,000 0,846 1,182<br />
NL3 0,216 0,047 0,193 4,625 0,000 0,805 1,242<br />
ND4 0,214 0,043 0,207 4,961 0,000 0,807 1,239<br />
R hiệu chỉnh = 0,606<br />
2<br />
D-W = 1,150 Sig. = 0,000<br />
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20<br />
<br />
4.3. Phân tích nhân tố khám (Eigen-value) = 1,295 (>1) tích EFA là thích hợp. Từ 3<br />
phá (EFA) và phương sai trích được là biến đo lường này đã trích<br />
70,186% (>50%), tất cả các vào 1 nhân tố tại giá trị riêng<br />
Sau khi phân tích Cronbach’s biến đo lường đều có hệ số (Eigenvalue)= 2,173 (>1)<br />
Alpha, nhóm tác giả tiến hành tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Bảng và phương sai trích được là<br />
phân tích nhân tố khám phá 3) nên đạt yêu cầu của phân 72,420 (>50%) nên đạt yêu<br />
(EFA), phương pháp trích tích nhân tố khám phá (EFA) cầu của phân tích khám phá<br />
rút được sử dụng là phân (Gerbing & Anderson, 1988). (Bảng 4).<br />
tích nhân tố chính (Principal Do đó, các biến đo lường<br />
components) với phép xoay thuộc 5 nhân tố được tiếp tục 4.4. Phân tích hồi quy<br />
varimax được thực hiện nhằm đưa vào phân tích hồi quy bội.<br />
nhận diện các nhân tố cho các Kết quả hồi quy theo phương<br />
bước phân tích tiếp theo. Kết Cả 3 biến đo lường khả năng pháp Enterđược trình bày ở<br />
quả giá trị hệ số KMO= 0,877 thu hút vốn đầu tư cho phát Bảng 5.<br />
(>0,5) và mức ý nghĩa sig.= triển kinh tế biển được đưa Mô hình trên cho thấy cho<br />
0,0000,5) và mức ý nghĩa triển kinh tế biển Quảng Ngãi;<br />
vào 5 nhân tố tại giá trị riêng sig.= 0,000< 0,05 nên phân mức ý nghĩa trong kiểm định<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 13<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Biểu đồ Histogram: mô (VM) ảnh hưởng mạnh<br />
Giả định phân phối chuẩn của phần dư nhất đến vốn đầu tư cho kinh<br />
tế biển.<br />
<br />
4.5. Thảo luận kết quả<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu trong<br />
phần định lượng cho thấy có 5<br />
nhân tố tác động thuận chiều<br />
đến thu hút vốn đầu tư cho<br />
phát triển kinh tế biển Quảng<br />
Ngãi, đúng như giả thuyết<br />
nghiên cứu đặt ra. Để xác định<br />
mức độ ảnh hưởng của các<br />
nhân tố VM, TN, CS, NL, ND<br />
đến TH chúng ta căn cứ vào<br />
hệ số β. Trị số tuyệt đối β của<br />
nhân tố nào càng lớn thì mức<br />
độ ảnh hưởng đến TH càng<br />
cao và ngược lại. Kết quả<br />
nghiên cứu định lượng phù<br />
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20<br />
hợp với kết quả nghiên cứu<br />
định tính, được xếp theo thứ<br />
F là 0,000< 0,05 nên mô hình phối chuẩn của phần dư không tự quan trọng từ 1 đến 5 gồm:<br />
hồi quy vừa xây dựng phù bị vi phạm (Hình 2). - Nhân tố vĩ mô (VM): Đây là<br />
hợp. Hệ số Durbin-Watson Như vậy, mô hình được xây nhân tố tác động nhiều nhất<br />
của mô hình là 1,150 (thỏa dựng là phù hợp. Phương trình đến vốn đầu tư cho phát triển<br />
mãn >1 và 0, điều này có vốn đầu tư cho phát triển kinh nhập và mức sống của người<br />
nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở tế biển Quảng Ngãi (với hệ số dân,… thúc đẩy nền kinh tế<br />
hạ tầng và dịch vụ công tốt β = 0,213 > 0), phù hợp với phát triển ổn định, bền vững.<br />
sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển nghiên cứu định tính (tiềm Ngoài ra, Nhà nước cần tạo<br />
kinh tế biển, từ đó sẽ tác động năng biển phong phú, điều môi trường chính trị- xã hội<br />
tích cực đến thu hút vốn đầu kiện khí hậu tốt là những nhân ổn định tạo sự an tâm cho nhà<br />
tư cho phát triển kinh tế biển tố cơ bản tác động đến kết đầu tư.<br />
Quảng Ngãi. Kết quả này phù quả hoạt động của các ngành + Chính phủ cần chỉ đạo Ngân<br />
hợp với kết quả nghiên cứu nghề kinh tế biển). Do hệ số hàng Nhà nước (NHNN) sử<br />
định tính. β là nhỏ nhất so với hệ số β dụng các công cụ điều hành<br />
- Nhân tố từ phía chủ thể làm của các nhân tố khác nên đây chính sách tài chính- tiền tệ<br />
kinh tế biển (NL): Giá trị β là nhân tố có ảnh hưởng đến nhằm ổn định tỷ giá, ổn định<br />
= 0,216 cho thấy đây là nhân vốn đầu tư cho phát triển kinh lãi suất, ổn định nền kinh tế<br />
tố ảnh hưởng quan trọng tiếp tế biển nhưng ít được các nhà vĩ mô. Ngoài ra, trong thời<br />
theo sau nhân tố cơ sở vật đầu tư quan tâm hơn so với gian tới, NHNN nên có những<br />
chất, hạ tầng và dịch vụ công. các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật chính sách ưu tiên lãi suất cho<br />
Nghiên cứu định tính cho thấy chất, hạ tầng và dịch vụ công; vay riêng đối với các cá nhân,<br />
các chủ thể có năng lực vốn nhân tố chủ thể làm kinh tế doanh nghiệp thực hiện các<br />
mạnh; chi phí sử dụng vốn biển và người dân. Điều này dự án đầu tư vào khu vực kinh<br />
thấp; có cơ sở vật chất, thiết cũng khá hợp lý do điều kiện tế biển, các chương trình hỗ<br />
bị công nghệ cao; lực lượng tự nhiên là nhân tố khách trợ ngư dân đánh bắt xa bờ,<br />
lao động có trình độ là những quan, con người chỉ có thể dự nuôi trồng thủy sản, đầu tư<br />
nhân tố ảnh hưởng tốt đến vốn báo và phòng chống thiên tai. vào cảng biển, các khu du lịch<br />
đầu tư cho phát triển kinh tế biển, du lịch sinh thái…<br />
biển; điều này cũng phù hợp 5. Một số khuyến nghị + Chính quyền tỉnh Quảng<br />
với kết quả nghiên cứu định Ngãi cần tiếp tục chỉ đạo các<br />
lượng. 5.1. Đối với hoàn thiện các ngành, các cấp đồng hành tháo<br />
- Nhân tố từ phía người dân yếu tố vĩ mô gỡ các khó khăn, vướng mắc<br />
(ND): Kết quả nghiên cứu nhằm tạo môi trường đầu tư,<br />
định lượng cho thấy đây là Để thu hút đầu tư cho phát kinh doanh thuận lợi để khai<br />
nhân tố ảnh hưởng quan trọng triển kinh tế xã hội nói chung thác tốt nhất nội lực và thu<br />
thứ tư đến vốn đầu tư cho phát và kinh tế biển nói riêng, hút tối đa ngoại lực cho đầu<br />
triển kinh tế biển (β = 0,214), Chính phủ cùng với Chính tư phát triển, xây dựng Quảng<br />
hệ số β > 0 cho thấy người quyền địa phương, phối hợp Ngãi trở thành điểm đến tin<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 15<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
cậy, hấp dẫn của các nhà đầu tế biển. trung ương những chính sách<br />
tư. + Cần có các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, như<br />
+ Đối với lĩnh vực kinh tế khuyến khích các thành phần chính sách hỗ trợ các ngành<br />
biển, cần quán triệt sâu sắc kinh tế, nhất là các doanh nghề, hỗ trợ doanh nghiệp đầu<br />
quan điểm, chủ trương của nghiệp trong và ngoài nước tư nhằm đưa các chính sách<br />
Đảng và Nhà nước về Chiến đầu tư phát triển nền kinh tế vào thực tế.<br />
lược biển Việt Nam đến năm nói chung và kinh tế biển nói + Hàng năm, cần trích một tỷ<br />
2030 tầm nhìn đến năm 2045, riêng. Tuy nhiên, các chính lệ nhất định từ các khoản thu<br />
tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung sách phải được cân nhắc kỹ của tỉnh Quảng Ngãi như thu<br />
đầu tư vào 4 trụ cột trong phát càng. Bởi vì, các chính sách từ xổ số kiến thiết, các loại<br />
triển kinh tế biển đó là: Xây nếu quá chặt chẽ thì sẽ trở phí, lệ phí và phụ thu, nguồn<br />
dựng, phát triển Khu kinh thành rào cản cho các nhà đầu thu bổ sung nhận từ ngân sách<br />
tế Dung Quất và các khu đô tư, nhưng nếu quá lỏng lẻo Nhà nước để hỗ trợ phát triển<br />
thị ven biển; phát triển mạnh sẽ gây ra nhiều tác hại không kinh tế biển.<br />
nuôi trồng, chế biến sản phẩm lường.<br />
từ biển; khai thác tài nguyên + Các chính sách hỗ trợ các - Cải cách thủ tục hành<br />
biển, vận tải biển; phát triển ngành nghề kinh tế biển như chính<br />
du lịch biển và kinh tế hải thủy sản, du lịch, vận tải biển, + Cải cách thủ tục hành chính<br />
đảo, xây dựng Lý Sơn thành các chương trình hỗ trợ sau nhằm hướng tới mục tiêu công<br />
huyện đảo mạnh về kinh tế du thiên tai, dịch bệnh… cần phải khai, minh bạch, thủ tục đơn<br />
lịch và thủy sản. Trước mắt, được quy định rõ ràng và có giản, gọn nhẹ trong tất cả các<br />
phấn đấu đến năm 2020 kinh văn bản hướng dẫn thực hiện lĩnh vực của nền kinh tế đặc<br />
tế biển đóng góp trên 75% như phạm vi áp dụng, đối biệt trong lĩnh vực đầu tư, đất<br />
GDP của tỉnh, nâng mức thu tượng áp dụng, thời gian thực đai, thuế,… Thường xuyên<br />
nhập bình quân đầu người khu hiện… thanh tra, kiểm tra nhằm phát<br />
vực này cao gấp đôi bình quân + Xây dựng khung pháp lý hiện các hành vi tiêu cực,<br />
cả tỉnh nhằm tạo sự hấp dẫn nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt tham nhũng, sách nhiễu, gây<br />
đối với nhà đầu tư. động của hệ thống tài chính phiền hà cho người dân và<br />
tín dụng phi ngân hàng như doanh nghiệp.<br />
- Hoàn thiện khung pháp lý hoạt động của Quỹ tín dụng + Rà soát, hoàn thiện các quy<br />
về kinh tế biển nhân dân, Quỹ hỗ trợ ngư trình, các thủ tục hành chính;<br />
Trong thời gian tới, Chính phủ dân… tăng cường kỷ luật, kỷ cương<br />
cần ban hành các chính sách Bên cạnh việc thực hiện chính hành chính, chống quan liêu,<br />
rõ ràng, minh bạch tránh sự sách chung của Nhà nước, tham nhũng, sách nhiễu, phiền<br />
chồng chéo, bất khả thi nhằm chính quyền địa phương tỉnh hà. Bỏ những thủ tục không<br />
đưa các chính sách vào thực Quảng Ngãi cần có các cơ chế cần thiết, rút ngắn thời gian<br />
tiễn. Cụ thể bao gồm: riêng như: cấp phép, giúp doanh nghiệp<br />
+ Hoàn thiện chính sách + Xây dựng cơ chế gọi vốn triển khai dự án nhanh chóng.<br />
nguồn vốn và tín dụng ưu đầu tư, xây dựng các chính<br />
đãi, cần có kế hoạch bổ sung sách nhằm thu hút vốn cho 5.2. Đối với cơ sở vật chất, cơ<br />
nguồn ngân sách Nhà nước các ngành kinh tế biển. Cần sở hạ tầng và dịch vụ công<br />
nhằm hỗ trợ địa phương xây phải quy hoạch và thiết lập<br />
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế các dự án tiền khả thi và công - Chính quyền địa phương<br />
biển. Đồng thời, Chính phủ bố rộng rãi trên báo chí, các tỉnh Quảng Ngãi cần đầu tư<br />
cần có chỉ đạo đối với Bộ Tài phương tiện thông tin đại phát triển hạ tầng cảng biển<br />
chính, NHNN nhằm triển khai chúng để kêu gọi đầu tư. và tiếp tục đầu tư hiện đại<br />
có hiệu quả các chương trình + Triển khai kịp thời và tranh hóa đội tàu biển Việt Nam,<br />
tín dụng ưu đãi đối với kinh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành nhất là đội tàu công-ten-nơ,<br />
<br />
<br />
<br />
16 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
đồng thời xây dựng chiến lược nghiệp trong lĩnh vực kinh lao động trong các ngành nghề<br />
cũng như khung chính sách tế biển ở Quảng Ngãi không thuộc lĩnh vực kinh tế biển.<br />
phù hợp, tạo điều kiện để cho ngừng tăng lên. Đây là lực Để thu hút vốn cho phát triển<br />
dịch vụ logistic phát triển một lượng chủ chốt, đóng vai trò kinh tế biển, người dân cần:<br />
cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quan trọng trong quá trình - Chủ động học tập, nâng cao<br />
cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển kinh tế biển. Thời trình độ chuyên môn, tích lũy<br />
các tổ chức hàng hải và các gian tới, để thu hút vốn đầu kinh nghiệm về các ngành<br />
nước nhằm tạo sự hỗ trợ về tư cho phát triển kinh tế biển nghề thuộc kinh tế biển như<br />
kỹ thuật, vốn phát triển kết Quảng Ngãi, một số giải pháp kỹ năng đánh bắt xa bờ, nuôi<br />
cấu hạ tầng giao thông hàng đặt ra đối với các chủ thể này trồng công nghệ cao, chế biến<br />
hải và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: thủy sản, đóng tàu, dịch vụ du<br />
phục vụ phát triển ngành kinh - Các doanh nghiệp cần tập lịch…<br />
tế biển. trung đào tạo và phát triển - Cập nhật kiến thức về chiến<br />
- Cần đẩy nhanh tiến độ hoàn nguồn nhân lực, nâng cao trình lược phát triển kinh tế biển<br />
thành cơ sở hạ tầng du lịch, độ chuyên môn cho nhân viên, gắn với phòng ngừa, thích ứng<br />
tạo điều kiện giao thông thuận người lao động, đồng thời cần với biến đổi khí hậu và bảo vệ<br />
tiện và thu hút ngày càng có chế độ đãi ngộ thu hút nhân chủ quyền biển, đảo Quảng<br />
nhiều khách du lịch. Tiếp tục tài về các ngành nghề thuộc Ngãi.<br />
hoàn thành các công trình lĩnh vực kinh tế biển. - Nâng cao nhận thức về bảo<br />
xây dựng, nâng cấp mở rộng - Bố trí nguồn vốn đầu tư vệ môi trường biển, không xả<br />
đường vào các huyện biển, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết rác ra vùng biển; khai thác có<br />
đảo như các huyện Sa Huỳnh, bị công nghệ nhằm nâng cao kế hoạch, có ý thức bảo vệ tài<br />
Đức Phổ, Tư Nghĩa, Mộ Đức, năng suất lao động. Đẩy mạnh nguyên sinh vật biển nhằm<br />
Bình Sơn đường vào các làng công tác nghiên cứu, ứng bảo tồn, phát triển bền vững<br />
nghề truyền thống; làng cá;… dụng chuyển giao các tiến bộ đa dạng sinh học biển.<br />
- Các đơn vị, cơ quan nhà kỹ thuật trong các ngành sản<br />
nước phải tập trung đẩy mạnh xuất, chế biến hoặc có thể 5.5. Đối với môi trường tự<br />
đổi mới ứng dụng công nghệ triển khai các dịch vụ du lịch nhiên<br />
thông tin trong công tác quản cao cấp đối với ngành du lịch.<br />
lý, nhất là trong công việc giải - Cần tranh thủ các nguồn vốn - Chính phủ cần đưa ra các<br />
quyết các thủ tục hành chính, vay ưu đãi từ Chính phủ và chương trình phòng chống<br />
cung cấp các dịch vụ công các NHTM nhằm giảm bớt thiên tai bão lũ thích hợp, cần<br />
trực tuyến đối với những lĩnh chi phí về vốn, nâng cao lợi có các chương trình dự báo,<br />
vực có liên quan đến người nhuận, tăng cường hiệu quả cảnh báo sớm về tình hình<br />
dân và doanh nghiệp. sản xuất kinh doanh. Tạo sức thời tiết, thiên tai, nhằm giúp<br />
cạnh tranh và danh tiếng cho người dân chủ động phòng<br />
5.3. Đối với các chủ thể làm doanh nghiệp. ngừa, tránh thiệt hại xảy ra.<br />
kinh tế biển - Tăng cường hợp tác quốc<br />
5.4. Đối với người dân tế, thông tin, truyền thông và<br />
Trong thực tế, nhờ các chính nâng cao nhận thức của người<br />
sách khuyến khích các thành Quảng Ngãi có số lượng cư dân về vai trò và tầm quan<br />
phần kinh tế đầu tư phát triển dân sinh sống ở khu vực ven trọng của biển, đảo; ý thức<br />
kinh tế biển, trong những biển khá đông, phần đông cư bảo vệ và gìn giữ tài nguyên<br />
năm qua số lượng các doanh dân tham gia sản xuất hoặc biển ■<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Anderson J., and Gerbing, D. (1988), “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step<br />
approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 17<br />
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ <br />
<br />
<br />
<br />
2. Demirhan and Masca (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries: A cross-sectional<br />
Analysis”, Prague Economic Papers, No. 4, pp. 356–369.<br />
3. Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu<br />
hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng.<br />
4. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006), Multivariate data analysis, Prentice-Hall, International, Inc.<br />
5. Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh<br />
Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Số 3 (tháng 6/2013, tr 19- 30).<br />
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê.<br />
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.<br />
8. Martin Smith (2011), “Marine resource economic”, Journal citation reports, Thomson Reuters.<br />
9. Ngô Văn Thiện (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú<br />
Quốc”, Tạp chí Công thương, Số 4 tháng 11/2017.<br />
10. Nguyen Thi Thu Ha (2016), “Factors Affecting the satisfaction of Forein Investors - Quantititive Analysis and Policy<br />
Implications to strengthen the FDI Attraction in Bac Ninh Province of Vietnam”, Journal of Economic, Vol 4. No 6.<br />
11. Nunnally, JC. And Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3 nd), New york: Me Graw-Hill.<br />
12. Tim Buthe and Helen V. Milner (2008), “The Politics of Foreign Direct Investment into Developing Countries: Increasing<br />
FDI through International Trade Agreements?”,American Journal of Political Science,Vol. 52, No. 4.<br />
13. Tô Ngọc Hưng (2014), “Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo<br />
khoa học, Học viện Ngân hàng.<br />
<br />
<br />
Thông tin tác giả<br />
Nguyễn Lê Nguyên Dung, Thạc sĩ<br />
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán<br />
Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn<br />
Nguyễn Thị Minh Hương, Thạc sĩ<br />
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán<br />
Email: nguyenthiminhhuong@tckt.edu.vn<br />
<br />
Summary<br />
Factors affecting investment capital for marine economic development in Quang Ngai province<br />
The objective of this study is to determine factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai<br />
province; from that, it proposes some solutions which are to attract capital for marine economic development. The<br />
study is conductedfrom a sample of 281 staff working in the field of seafood processing, oil and gas exploitation,<br />
shipping, tourism, banking and support funs, fishermen, service cooperative and offshore fishing in Quang Ngãi<br />
province. Applying the exploring factor analysis method combined with the multivariate linear regression, the<br />
results show that there are 5 factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province:<br />
macro factor, natural factor, factors of infastructure and public services, factors from the subject of the maritime<br />
economy; factors from resident. In which, macro factor has the strongest affection to capital for marine economic<br />
development.<br />
Keywords: factors; investment capital; marine economics; Quang Ngai.<br />
Dung Le Nguyen Nguyen, M.Ec.<br />
Huong Thi Minh Nguyen, M.Ec.<br />
Organization of all: Banking and finance Department, University of Finance and Acountancy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />