Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất
lượt xem 3
download
Bài báo trình bày việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Nghiên cứu trao đổi Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất Nguyễn Văn Liêm* Nhận: 25/11/2019 Biên tập: 05/12/2019 Duyệt đăng: 15/12/2019 Bài báo trình bày việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức 1. Đặt vấn đề độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanh Việc công bố thông tin chịu ảnh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và bàn Đà Nẵng. Tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức độ công bố các yếu tố bên trong doanh nghiệp thông tin kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất của 50 doanh (DN). Với giả thuyết công bố thông nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tintrong báo cáo tài chính hợp nhất tin của các công ty ảnh hưởng từ ở mức khá; và có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông các yếu tố bên ngoài, các yếu tố tin kế toán là quy mô thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội bên trong là quản trị DN, cấu trúc đồng quản trị, kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc lập, quy mô sở hữu và đặc điểm của DN. Trong doanh nghiệp và tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, có 4 nhân tố không ảnh phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ hưởng đến mức độ công bố thông tin là sở hữu của cổ đông nước xem xét nhóm yếu tố bên trong mà ngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số công nó có thể ảnh hưởng đến mức độ ty con. công bố thông tin. Từ khóa: Công bố thông tin, công ty mẹ - công ty con, báo cáo tài chính hợp nhất Nghiên cứu công bố thông tin của DN là một chủ đề thu hút sự Abstract chú ý của nhiều nhà nghiên cứu This paper presents the study of the factors affecting the level of in- cũng như những nhà chuyên môn formation disclosure in the consolidated financial statements of en- và hoạch định chính sách. Một số terprises operating under the parent company-subsidiary model in nghiên cứu chỉ tập trung vào tác Danang. The author uses the measurementindex of financial infor- động của các nhân tố đến công bố mation levels from consolidated financial statements of 50 firmsdo- thông tin trong các DN nói chung, ing business under this model. The results showed that the level of financial information disclosure in consolidated financial statements chưa có nghiên cứu nào về công bố were medium; and there were five factors affecting financial infor- thông tin kế toán của DN hoạt động mation disclosure including: the number persons in Management theo mô hình công ty mẹ - công ty Board, Chair of Management Board cum Gen- eral Director, inde- con. Do đó, việc mở rộng hướng pendent audit, firm size and rate of return. However, four factors nghiên cứu đối với DN hoạt động were found to have no effect on financial information disclosure, in- theo mô hình công ty mẹ - công ty cluding ownership from international stockholders, ownership from con thông qua nhận diện đầy đủ state stockholders, financial leverage and the number of sub- sidiaries. hơn các yếu tố ảnh hưởng đến mức Keywords: Financial information disclosure, parent company – sub- độ công bố thông tin, nhằm đưa ra sidiary companies, consolidated financial statements các kiến nghị là thực sự cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh là các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - * Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng 36 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019
- Nghiên cứu trao đổi công ty con, số liệu được thu thập mô thành viên HĐQT nhỏ thì việc 2.2.2. Sở hữu của nhà nước từ báo cáo tài chính (BCTC) hợp chia sẻ thông tin giữa các thành Nhà nước khi sở hữu vốn tại các nhất. Nghiên cứu tập trung sử dụng viên, việc xử lý thông tin sẽ dễ DN sẽ áp đặt cơ chế giám sát mô hình hồi quy đa biến để phân dàng và nhanh chóng hơn. Tuy nghiêm ngặt. Chính vì vậy, tồn tại tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhiên, quan điểm thứ hai lại cho mối liên hệ thuận chiều giữa tỷ lệ mức độ công bố thông tin kế toán. rằng, HĐQT có quy mô số thành sở hữu nhà nước và mức độ công Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa viên lớn hơn, có nền tảng kiến thức bố thông tin. đối với các DN khi hiểu rõ bản chất rộng hơn để thực hiện nhiệm vụ cố 2.3. Các yếu tố thuộc về đặc của việc công bố thông tin, giúp vấn, do đó thực hiện vai trò, giám điểm DN nhà đầu tư đánh giá hành vi của các sát, cố vấn tốt hơn và công bố 2.3.1. Quy mô DN công ty và động lực thúc đẩy tính thông tin nhiều hơn. Theo các nghiên cứu cho rằng, minh bạch trong việc công bố 2.1.2. Chủ tịch HĐQT kiêm các DN có quy mô lớn có những thông tin. tổng giám đốc nguồn lực và kinh nghiệm chuyên 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình Theo Barako (2014), kiêm môn cần thiết để lập BCTC chất nghiên cứu nhiệm làm giảm đáng kể vai trò lượng hơn và do đó công bố thông Công bố thông tin là phương kiểm soát và tăng khả năng thỏa tin nhiều hơn. thức để thực hiện quy trình minh thuận mức thưởng cho các nhà 2.3.2. Mức độ sinh lời bạch của DN, nhằm đảm bảo các quản trị cấp cao. Ngoài ra, người Theo Barako (2014), các DN cổ đông và nhà đầu tư có thể tiếp kiêm nhiệm dễ dàng thống trị hoạt động hiệu quả thì nhà quản trị cận thông tin một cách công quyền lực và thực hiện những sẽ chủ động công bố thông tin bằng. Bộ Tài chính yêu cầu việc hành vi cơ hội, nguy hại cho các nhiều hơn để thỏa thuận về mức công bố thông tin của các công ty niêm yết phải đảm bảo tính “đầy cổ đông khác. thưởng cho họ, cũng như nâng cao đủ, chính xác và kịp thời”. Quy 2.2. Các yếu tố thuộc về cấu giá trị của họ trên thị trường lao trình, nội dung công bố thông tin trúc sở hữu động. Đồng thời, mức sinh lời cao trong BCTC được quy định trong 2.2.1. Sở hữu của cổ đông nước tác động tích cực tới giá cổ phiếu chuẩn mực kế toán về lập và trình ngoài trên thị trường vốn. bày BCTC. Tuy nhiên, việc trình Haniffa & Cooke (2012) đã tìm 2.3.3. Đòn bẩy tài chính bày và công bố thông tin trong thấy mối quan hệ thuận chiều giữa Theo các nghiên cứu trước, các BCTC được trình bày chi tiết hay tỷ lệ sở hữu nước ngoài và mức độ DN có đòn bẩy tài chính cao có ngắn gọn còn phụ thuộc vào công bố thông tin của các công ty mức độ công bố thông tin nhiều nhiều yếu tố. niêm yết tại Malaysia. Các công ty hơn vì các chủ nợ yêu cầu. Hơn 2.1. Các yếu tố thuộc về quản có vốn đầu tư nước ngoài càng lớn nữa, tìm thấy mối quan hệ cùng trị DN thì có nhu cầu công bố thông tin chiều giữa đòn bẩy và mức độ công 2.1.1. Số lượng thành viên hội càng nhiều. Các nhà đầu tư nước bố thông tin. đồng quản trị ngoài sử dụng các thông tin này 2.3.4. Số công ty con Nhân tố quy mô thành viên hội như phương tiện để giám sát hoạt Một cấu trúc DN phức tạp yêu đồng quản trị (HĐQT) có ảnh động quản lý. cầu công ty có hệ thống thông tin hưởng đến việc công bố Hình 1: Mô hình nghiên cứu thông tin. Barako & cộng sự (2013) tìm thấy mối quan hệ giữa nhân tố quy mô thành viên HĐQT và mức độ công bố thông tin. Có hai quan điểm tồn tại liên quan đến mối quan hệ này. Quan điểm thứ nhất cho rằng, quy Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 37
- Nghiên cứu trao đổi quản lý hiệu quả phục vụ mục đích Bảng 1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kiểm soát và việc sẵn có một hệ thống như vậy sẽ giảm chi phí trên mỗi đơn vị thông tin. Vì vậy, nghiên cứu kỳ vọng DN có nhiều công ty con sẽ công bố thông tin nhiều hơn. 2.3.5. Kiểm toán độc lập Mặc dù việc lập và trình bày BCTC thuộc trách nhiệm của nhà quản lý, tuy nhiên uy tín của công ty kiểm toán có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc công bố thông tin. Các nghiên cứu trước cho thấy mối quan hệ giữa quy mô, uy tín của công ty kiểm toán và công bố thông tin. Bảng 2: Số lượng công ty con của các DN trong mẫu khảo sát Sau đây là mô hình về quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC hợp nhất ở các DN hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đà Nẵng Bảng 3: Thống kê mô tả biến độc lập (hình 1, trang 37). 3. Phương pháp nghiên cứu Việc lượng hóa mức độ công bố thông tin được thực hiện: Xây dựng thang chuẩn cho việc công bố thông tin bao gồm các chỉ mục cần thiết cần được công bố. Tiếp theo, mã hóa từng chỉ mục thông tin được trình bày trong BCTC hợp nhất theo thang chuẩn đã xây dựng. Nguồn: số liệu tác giả thu thập và tính toán Theo các nghiên cứu trước, việc sử ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, nhất đã được kiểm toán năm 2017. dụng phương pháp đo lường không trong 73 mục cần phần công bố Số liệu sau khi thu thập được tính trọng số dựa vào thang chuẩn, các thông tin thì có 62/73 mục đã công toán thành các biến phù hợp với mục thông tin trong BCTC hợp bố, có 11 mục chưa được công bố yêu cầu nghiên cứu bằng Microsoft nhất sẽ được gán giá trị 1: Nếu có đầy đủ như: trình bày các khoản dự Excel. Bước cuối cùng, số liệu về công bố; 0: Nếu không công bố. phòng thanh toán tiềm tàng; trình các biến đã tính toán được lưu trữ, Các nghiên cứu trước cũng sử dụng bày cổ phiếu quỹ; thuyết minh về xử lý, phân tích và kiểm định thông cách tiếp cận này (bảng 1). tài sản đảm bảo;… qua phần mềm SPSS 20 (bảng 2). Theo quy định lập và trình bày Đối tượng nghiên cứu tập trung 4. Kết quả nghiên cứu BCTC của chuẩn mực kế toán Việt vào các DN hoạt động theo mô Nam và các yêu cầu công bố thông hình công ty mẹ - công ty con trên 4.1 Kết quả nghiên cứu tin, tác giả đã xác định có 73 chỉ địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tác Kết quả thống kê (bảng 3) cho mục cần được công bố trên BCTC giả khảo sát 50 DN đến tháng thấy, về quản trị DN, các DN có số hợp nhất. Dựa trên BCTC hợp nhất 5/2018. Các dữ liệu trong nghiên lượng thành viên HĐQT trung bình đã được kiểm toán của Tổng Công cứu được thu thập từ BCTC hợp là 5 người, số DN có chủ tịch 38 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019
- Nghiên cứu trao đổi HĐQT kiêm Tổng giám đốc là Bảng 4: Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin 25,8%. Về đặc điểm sở hữu, tỷ lệ vốn của nhà nước tại DN trung bình là 27,5% và tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài ở mức thấp chỉ là 13,7%. Đặc điểm của DN, các Bảng 5: Ma trận tương quan công ty kiểm toán độc lập thuộc nhóm Big 4 tiến hành kiểm toán chiếm tỷ lệ cao là 42,7%, số lượng DN có công ty con trung bình là 2,145 công ty, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân là 14,3% và tỷ lệ đòn bẩy tài chính là 51,9%. Bảng 4 cho thấy, mức độ công bố thông tin của các DN trong mẫu nghiên cứu ở mức khá 87,9% so với yêu cầu, đạt giá trị lớn nhất 97,6% và thấp nhất là 81,9%. Phân tích hệ số tương quan Bảng 6: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công nhằm xem xét mối quan hệ chặt bố thông tin chẽ giữa hai hay nhiều biến, với giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan bằng 1, thể hiện mối tương quan khá chặt chẽ. Nếu hệ số tương quan thấp hơn 0,8 chứng tỏ có giá trị phân biệt tồn tại giữa hai biến. Kết quả ma trận hệ số tương quan ở Bảng 5 có mức ý nghĩa
- Nghiên cứu trao đổi - Nhân tố số lượng thành viên - Nhân tố số công ty con nhất nói riêng về quy mô DN, khả HĐQT tác động thuận chiều và lớn không ảnh hưởng đến mức độ năng sinh lời, công ty kiểm toán nhất (hệ số beta 0,417) đến mức độ công bố thông tin, kết quả nghiên độc lập thực hiện kiểm toán,… công bố thông tin. Kết quả nghiên cứu này cũng đồng thuận với Đặc biệt, là các thông tin về các cứu này phù hợp với giả thuyết ban nghiên cứu trước. giao dịch nội bộ, các thông tin của đầu và đồng nhất với nghiên cứu 5. Kết luận và kiến nghị các bên có liên quan được trình trước. Vì vậy, số lượng thành viên Từ kết quả kiểm định mô hình bày trong bản thuyết minh BCTC HĐQT càng lớn thì mức độ công nghiên cứu trên, tác giả đưa ra hợp nhất. bố thông tin càng cao; một số kết luận và kiến nghị cụ - Nhân tố kiểm toán độc lập, thể như sau: những DN có BCTC được kiểm Thứ nhất, nhóm yếu tố về quản toán bởi các công ty thuộc nhóm trị DN có ảnh hưởng đến mức độ Big4 có mức độ công bố thông tin công bố thông tin. Tuy nhiên, chiều Tài liệu tham khảo cao hơn các công ty còn lại. Hệ số ảnh hưởng thì không tương đồng, beta 0,372 cho thấy khi các nhân tố trong khi số lượng thành viên khác không thay đổi, các DN lựa HĐQT ảnh hưởng thuận chiều thì chọn công ty kiểm toán thuộc Big4 nhân tố chủ tịch kiêm tổng giám có mức độ công bố thông tin trung độc lại ảnh hưởng hưởng ngược [1] Bộ Tài chính (2012), Thông tư số bình cao hơn DN còn lại 37,2%. chiều. Do đó, DN cần tăng cường 52/2012/TT-BTC, hướng dẫn việc công bố Kết quả này phù hợp với giả thuyết cơ chế quản trị, có sự phân công thông tin trên thị trường chứng khoán, ban ban đầu và đồng thuận với kết quả trách nhiệm giám sát công bố thông hành ngày 5/4/2012. tin rõ ràng trong các thành viên [2] Bộ Tài chính (2015), Thông tư số nghiên cứu trước. 155/2015/TT-BTC hướng dẫn việc công bố - Nhân tố khả năng sinh lời có HĐQT và cần có quy định rõ về thông tin trên thị trường chứng khoán, ban ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ quản trị nhân sự nhằm đảm bảo hành ngày 6/10/2015. công bố thông tin, kết quả nghiên tính độc lập giữa HĐQT và ban [3] Ngô Thu Giang & Đặng Tuấn Anh cứu này phù hợp với giả thuyết. giám đốc, khi có sự độc lập mới (2013), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đảm bảo tính minh bạch trong việc động công bố thông tin của các công ty - Nhân tố quy mô DN có ảnh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt công bố thông tin. hưởng thuận chiều đến mức độ Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, công bố thông tin, điều này phù Thứ hai, nhóm yếu tố về cấu 194(1), 24-30. hợp với giả thuyết đưa ra và đồng trúc sở hữu bao gồm sở hữu của cổ [4] Nguyễn Thị Thu Hảo (2015), “Các đông nước ngoài và sở hữu nhà nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thuận với kết quả nghiên cứu trước. thông tin tự nguyện của các DN niêm yết nước không tồn tại mối quan hệ về trên HOSE’, Tạp chí Phát triển kinh tế, - Nhân tố chủ tịch HĐQT kiêm cấu trúc sở hữu ảnh hưởng tới mức 11(1), 99-115. tổng giám đốc có ảnh hưởng ngược độ công bố thông tin. [5] Nguyễn Công Phương & Nguyễn chiều đến mức độ công bố thông tin. Thị Thanh Phương (2014), “Các yếu tố Thứ ba, nhóm yếu tố đặc điểm - Nhân tố sở hữu của cổ đông ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của DN, có 3 nhân tố ảnh hưởng nước ngoài không có ảnh hưởng tài chính của công ty niêm yết’, Tạp chí đến việc công bố thông tin là kiểm Phát triển kinh tế, 287(1), 15-33. đến mức độ công bố thông tin, kết toán độc lập, quy mô DN và khả [6] Barako, D.G., Hancock, P. & Izan, quả nghiên cứu này không đồng năng sinh lời ảnh hưởng thuận H.Y. (2013), ‘Factors influencing voluntary thuận với nghiên cứu trước. chiều đến mức độ công bố thông corporate disclosure by Kenyancom- pa- - Nhân tố sở hữu nhà nước nies. Corporate Governance’, An Interna- tin. Do đó, DN cần phải nâng cao tional Review, 14(2),107-125 không có ảnh hưởng đến mức độ chất lượng kiểm toán độc lập, thực [7] Barako, D.G. (2014), ‘Determi- công bố thông tin, tương đồng với hiện kiểm soát chất lượng hàng nants of Voluntary Disclosure in Kenyan kết quả nghiên cứu trước năm và cần tăng số lượng công ty Companies Annual Reports’, African Jour- - Nhân tố đòn bẩy tài chính kiểm toán thanh tra định kỳ. Hơn nal of Business management, 1(5), 113-128 [8] Haniffa, R.M. & Cooke, T.E. không ảnh hưởng đến mức độ công thế nữa, người sử dụng cần lưu ý (2012), ‘Culture, Corporate Governance bố thông tin, kết quả này không mức độ thông tin cung cấp trong and Disclosure in Malaysian Corpora- tương đồng với nghiên cứu trước. BCTC nói chung và BCTC hợp tions’, Abacus, 38 (3),317-349. 40 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ
4 p | 243 | 35
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm toán viên - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
10 p | 419 | 28
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
10 p | 183 | 15
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán qua mã QR của sinh viên Hà Nội
12 p | 27 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
10 p | 8 | 5
-
Vận dụng mô hình tam giác gian lận trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới gian lận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
19 p | 76 | 5
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định mức trọng yếu thực hiện của kiểm toán viên độc lập ở Việt Nam
10 p | 119 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức cho vay đối với nông hộ tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
7 p | 96 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh
10 p | 56 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của chương trình đào tạo chất lượng cao tại Học viện Ngân hàng
11 p | 75 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
11 p | 17 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
6 p | 141 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tại Việt Nam
20 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán quản trị
7 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 20 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng
8 p | 40 | 1
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp điện phía Bắc Việt Nam
12 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn