NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
CHÂU HỒ QUỐC BẢO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
CHÂU HỒ QUỐC BẢO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. HẠ THỊ THIỀU DAO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
1
TÓM TẮT
Thông qua đề tài “Các nhân tố tác động đến rủi ro hệ thống các ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam”, tác giả nghiên cứu với sự thay đổi của tăng
trưởng kinh tế (GDP), tăng trưởng vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương
mại (TD), tỷ lệ nợ xấu (NPL) và bản thân rủi ro hệ thống (PD) thì rủi ro hệ thống
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam bị tác động như thế nào. Trước đó, bằng
phương pháp quyền chọn (CCA), rủi ro hệ thống được đo lường bằng xác suất phá
sản của danh mục 26 ngân hàng thương mại trong thời hạn 1 năm tiếp theo. Phương
pháp tự hồi quy vector theo dữ liệu bảng (panel VAR) với hai ứng dụng là hàm
phản ứng đẩy và phân rã phương sai được sử dụng nhằm xem xét mối quan hệ của
các nhân tố đến rủi ro hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Sau khi tiến
hành phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy kết hợp với đánh giá tình hình
hoạt động thực tế của hệ thống ngân hàng thương mại, nghiên cứu nhận thấy việc
tăng trưởng kinh tế quá nhanh, gia tăng vốn huy động đột ngột, bùng phát tỷ lệ nợ
xấu hay cách quản trị rủi ro thiếu hiệu quả đều làm tăng rủi ro hệ thống, điều này
cho thấy cần phải có những chính sách, biện pháp quản lý phù hợp đối với nền kinh
tế vĩ mô lẫn tài chính, đặc biệt cần phải ổn định khu vực ngân hàng để kiểm soát rủi
ro hệ thống, tránh gây những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế.
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Châu Hồ Quốc Bảo, học viên lớp cao học CH16B2, trường đại học
Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2014 – 2016. Luận văn này chưa từng
được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này
là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong
đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người
khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 09 năm 2016
Người thực hiện
CHÂU HỒ QUỐC BẢO
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi cảm ơn rất nhiều người hướng dẫn của mình, PGS. TS. Hạ Thị Thiều
Dao, người đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình viết luận văn.
Luận văn này chắc chắn không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận tâm
của cô.
Tôi cũng cảm ơn cha mẹ, anh chị, bạn Nguyễn Thị Hải Yến đã giúp đỡ, hỗ
trợ, cho tôi những nhận xét nghiêm khắc nhưng công bằng nhất. Tôi biết ơn, trân
trọng những kinh nghiệm, góp ý, khuyến khích của mọi người kể từ khi bắt đầu viết
luận văn này.
Cuối cùng, tôi cảm ơn tất cả thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ, góp ý giúp tôi hoàn
thiện những thiếu sót của luận văn này, do thời gian và kiến thức còn hạn chế mà
còn nhiều khuyết điểm không thể tránh khỏi.
4
MỤC LỤC
TÓM TẮT ......................................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ......................................................................................................................................... 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................................... 8
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 10
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 10
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 11
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 13
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................................... 13
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 13
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 13
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................................... 13
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 13
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 14
1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 14
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO HỆ THỐNG VÀ CÁCH ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG ............................................................................................................................. 16
2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO HỆ THỐNG ...................................................................................... 16
2.2. ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG ....................................................................................... 18
2.2.1. Các phƣơng pháp đo lƣờng ............................................................................................. 18
2.2.2. Phƣơng pháp CCA ........................................................................................................... 19
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CÁC NHTM ...................... 23
2.3.1. Tăng trƣởng kinh tế ......................................................................................................... 24
2.3.2. Tăng trƣởng vốn huy động .............................................................................................. 25
2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................................................... 25
2.3.4. Quản trị rủi ro hệ thống .................................................................................................. 26
2.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................................... 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 32
3.1. ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG ....................................................................................... 32
5
3.2. PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG ........................................................................................... 34
3.2.1. Mô hình tự hồi quy vector VAR ..................................................................................... 34
3.2.2. Ƣớc lƣợng mô hình panel VAR ....................................................................................... 35
3.2.2.1. Kiểm định tính dừng đối với chuỗi dữ liệu .................................................................. 35
3.2.2.2. Lựa chọn độ trễ thích hợp ........................................................................................... 37
3.2.3. Kiểm định chẩn đoán mô hình panel VAR .................................................................... 37
3.2.3.1. Tính ổn định của mô hình ............................................................................................ 37
3.2.3.2. Kiểm định chẩn đoán đối với phần dư ........................................................................ 37
3.2.4. Kiểm định nhân quả ........................................................................................................ 38
3.2.5. Phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai ............................................................................. 39
3.2.5.1. Phản ứng đẩy .............................................................................................................. 39
3.2.5.2. Phân rã phương sai ..................................................................................................... 39
3.3. MÔ TẢ CÁC BIẾN ................................................................................................................. 39
3.3.1. Biến phụ thuộc – Rủi ro hệ thống PDi,t........................................................................... 39
3.3.2. Biến độc lập ....................................................................................................................... 40
3.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế – GDP ......................................................................................... 40
3.3.2.2. Tăng trưởng vốn huy động của hệ thống NHTM – TD ............................................... 40
3.3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu – NPL ...................................................................................................... 40
3.3.2.4. Độ trễ của rủi ro hệ thống – PD ................................................................................. 41
3.4. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ................................................................................................. 41
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 43
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 45
4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO HỆ THỐNG .................................................................................. 45
4.1.2. Đánh giá rủi ro hệ thống các NHTM theo phân nhóm tăng trƣởng tín dụng ............ 47
4.1.3. Đánh giá rủi ro hệ thống các NHTM theo phân nhóm cơ cấu sở hữu ........................ 48
4.2. RỦI RO HỆ THỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ................................................ 49
4.2.1. Rủi ro hệ thống và tăng trƣởng kinh tế .......................................................................... 49
4.2.2. Rủi ro hệ thống và tăng trƣởng vốn huy động .............................................................. 49
4.2.3. Rủi ro hệ thống và tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................... 50
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH PANEL VAR ...................................................... 51
4.3.1. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình panel VAR ......................................................................... 51
4.3.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................................ 51
4.3.1.2. Chọn độ trễ phù hợp.................................................................................................... 51
4.3.1.3. Kết quả ước lượng ....................................................................................................... 52
4.3.2. Kiểm định chẩn đoán mô hình ........................................................................................ 52
6
4.3.2.1. Tính ổn định của mô hình ............................................................................................ 52
4.3.2.2. Kiểm định chẩn đoán đối với phần dư ........................................................................ 53
4.3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ................................................................... 53
4.3.3. Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................................... 53
4.3.4. Kết quả hàm phản ứng đẩy ............................................................................................. 54
4.3.4.1. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc tăng trưởng kinh tế ................................. 54
4.3.4.2. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tỷ lệ nợ xấu ...................................... 55
4.3.4.3. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tăng trưởng vốn huy động ............... 56
4.3.3.4. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của chính nó ........................................... 56
4.3.5. Phân rã phƣơng sai .......................................................................................................... 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH ......................................................... 59
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 59
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................................................ 60
5.2.1. Về tăng trƣởng kinh tế ..................................................................................................... 61
5.2.2. Về tăng trƣởng vốn huy động.......................................................................................... 61
5.2.3. Về tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................................. 62
5.2.4. Về công tác quản trị rủi ro .............................................................................................. 63
5.3. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 67
PHỤ LỤC 1. ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG ....................................................................... 72
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH PANEL VAR .............................................................. 75
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH CHẨN ĐOÁN MÔ HÌNH ............................................................... 81
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Công ty quản lý tài sản AMC (Asset Management Company)
Bất động sản BĐS
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIS (Bank for International Settlements)
Phương pháp/Phân tích quyền chọn CCA (Contingent Claim Approach/Analysis)
Tổng cục Thống kê GSO
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) IMF
Ngân hàng NH
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng TCTD
Mô hình tự hồi quy vector (Vector Auto Regression) VAR
VCBS Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Bản Việt VCSC
VECM Mô hình hồi quy vector có hiệu chỉnh sai số(Vector Error Correction Model)
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VEPR
World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 29
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình ............................................................. 42
Bảng 3.2. Phân loại NHTM theo tăng trưởng tín dụng ............................................. 44
Bảng 3.3. Phân loại NHTM theo cơ cấu sở hữu ....................................................... 44
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng ADF........................................... 51
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư ............................................... 53
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định nhân quả Granger ....................................................... 55
Bảng 4.4. Kết quả phân rã phương sai ...................................................................... 58
Bảng 5.1. Tình hình áp dụng Basel tại một số quốc gia ........................................... 64
9
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình tính toán rủi ro hệ thống bằng CCA ......................................... 23
Hình 3.1. Quá trình chọn mẫu ngân hàng ................................................................. 43
Hình 4.1. Phân nhóm NHTM theo xác suất phá sản ................................................. 45
Hình 4.2. Rủi ro hệ thống NHTM trong danh mục giai đoạn 2007 – 2015 .............. 46
Hình 4.3. Phân nhóm rủi ro hệ thống NHTM theo tăng trưởng tín dụng ................. 47
Hình 4.4. Phân nhóm rủi ro hệ thống NHTM theo cơ cấu sở hữu ............................ 48
Hình 4.5. Diễn biến rủi ro hệ thống và tăng trưởng kinh tế ...................................... 49
Hình 4.6. Diễn biến rủi ro hệ thống và tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động ................... 50
Hình 4.7. Diễn biến rủi ro hệ thống và tỷ lệ nợ xấu .................................................. 50
Hình 4.8. Nghiệm nghịch đảo của đa thức đặc trưng tự hồi qui ............................... 52
Hình 4.9. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tăng trưởng kinh tế ......... 55
Hình 4.10. Phản ứng của rủi ro hệ thống các NHTM trước cú sốc của tỷ lệ nợ xấu 55
Hình 4.11. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tăng trưởng huy động
vốn ............................................................................................................................. 56
Hình 4.12. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của chính nó ........................ 57
Hình 5.1. Cơ cấu nợ xấu các NHTM đã niêm yết ..................................................... 62
10
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
GIỚI THIỆU CHƢƠNG
Với sự phát triển các sản phẩm ngày càng đa đạng và phức tạp, các ngân
hàng có khả năng tự làm giảm rủi ro của mình bằng cách chuyển hóa một phần các
rủi ro sang các định chế tài chính khác, thông qua các công cụ mới như tài chính
phái sinh. Tuy nhiên sự phát triển của các công cụ về số lượng mà không có sự quản
lý rõ ràng, chặt chẽ đã làm tích lũy rủi ro hệ thống ngày càng lớn. Sự sụp đổ sau đó
đã làm dấy lên hàng loạt câu hỏi về sự đầy đủ, tương ứng của các quy định tài chính
để kiểm soát rủi ro hệ thống. Admati và Hellwig (2013) đã chỉ ra rằng các nhà quản
lý về cơ bản đã không phát hiện sự gia tăng rủi ro hệ thống và không có sự chuẩn bị
các biện pháp cần thiết để ngăn chặn rủi ro hệ thống của các ngân hàng trong cuộc
khủng hoảng. Vì vậy, rủi ro hệ thống các NHTM cần có cái nhìn và cách quản lý
toàn diện hơn để tránh những sai lầm có thể lặp lại.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian qua, hệ thống NHTM tại Việt Nam đã có sự phát triển nhanh
chóng, phức tạp cả về quy mô lẫn cấu trúc, với các hoạt động tài chính đan xen giữa
các khu vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và trong môi trường kinh tế vĩ mô
nhiều biến động (Phạm Tiên Phong, 2014). Thêm vào đó, một số tập đoàn tài chính,
tập đoàn kinh tế có hoạt động kinh doanh tiền tệ, tài chính của Việt Nam có cấu trúc
phức tạp đã làm giảm hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng. Điều
này được thể hiện ở hai yếu tố: (1) Cơ chế sở hữu chéo đòi hỏi sự điều chỉnh của
nhiều khuôn khổ pháp lý trong khi sự phối hợp của các cơ quan chức năng còn hạn
chế; (2) Sự phát triển sản phẩm của ngành tài chính ngân hàng dần bắt kịp xu hướng
thế giới nhưng vẫn còn thiếu khung pháp lý hiệu quả để điều chỉnh và giám sát, làm
hạn chế công tác quản lý của NHNN. Những vấn đề trên đã làm tiềm ẩn các rủi ro
chéo giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các rủi ro mang tính hệ
thống cho hệ thống NHTM từ sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô cũng như từ
các cú sốc bên ngoài. Theo Brunnermeier và Oehmke (2012), cuộc khủng hoảng tài
11
chính toàn cầu năm 2008 đã cho thấy những tổn thất của nền kinh tế là hậu quả của
sự bất ổn hệ thống tài chính ở tầm quốc gia và toàn cầu, mặc dù nhiều nhà quản trị
rủi ro trên thực tế đã đo lường, quản lý rủi ro riêng lẻ một cách hiệu quả, nhưng họ
đã không nhận ra cách thức mà từng rủi ro có thể tích lũy thành một chuỗi các rủi ro
liên kết lại với nhau, từ đó làm gia tăng rủi ro hệ thống.
Câu hỏi được đặt ra là làm cách nào chúng ta có thể đánh giá, đo lường được
chính xác rủi ro hệ thống từ đó có cách quản lý, giám sát phù hợp, tránh được
những đổ vỡ tương tự của hệ thống NHTM nói riêng trong tương lai? Và những
nhân tố nào tác động đến rủi ro hệ thống để chúng ta có thể quản lý rủi ro hệ thống
bằng cách gián tiếp điều chỉnh các nhân tố này?
Để trả lời hai câu hỏi trên, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Các nhân
tố tác động đến rủi ro hệ thống NHTM tại Việt Nam” và đây cũng chính là ý
tưởng chủ đạo mà tác giả cố gắng tìm lời giải thích thỏa đáng xuyên suốt nội dung
luận văn.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mặc dù hiện nay thuật ngữ “rủi ro hệ thống” đã được sử dụng phổ biến tuy
nhiên việc giải thích rõ ràng, bao quát đầy đủ các mặt của khái niệm này vẫn còn
nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất. Nghiên cứu của Acharya và cộng sự
(2010) chỉ ra rằng tuy có nhiều cách diễn giải khác nhau như sự mất cân bằng; mất
lòng tin vào hệ thống tài chính; tác động tiêu cực vào nền kinh tế thực; bất cân xứng
thông tin; bong bóng tài sản… nhưng các định nghĩa về rủi ro hệ thống thực chất là
các hiện tượng khác nhau của cùng một vấn đề. Vấn đề chưa thống nhất quan điểm
trong các nghiên cứu và bản chất phức tạp của rủi ro hệ thống hàm ý rằng cần có
những thước đo và nguyên tắc chung trên cơ sở định lượng được đa số chấp nhận.
Nhu cầu đo lường rủi ro hệ thống tài chính nói chung và hệ thống NHTM nói
riêng là không mới trên thế giới, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện. Nhiều nhà nghiên cứu đã xây
dựng các phương pháp định lượng như CoVaR (Adrian và Brunnermeier, 2016), mô
hình mạng của Allen và Gale (2000)… nhằm ước lượng mức độ của rủi ro hệ thống,
12
tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Bổ sung
cho các phương pháp truyền thống, phương pháp quyền chọn (Contingent Claim
Approach – CCA) được đánh giá là một phương pháp mới, có tính linh hoạt cao,
các dữ liệu cần thiết có thể thu thập được dễ dàng giúp đo lường rủi ro hệ thống của
từng tổ chức (hoặc cả một nhóm tổ chức), phù hợp với điều kiện thu thập dữ liệu
thực tế tại Việt Nam. Vì vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu này, phương pháp quyền
chọn được sử dụng để đo lường rủi ro hệ thống các NHTM.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về rủi ro hệ thống chỉ mới dừng lại ở các bài
viết đánh giá trên phương diện xem xét rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại
đang niêm yết tại Việt Nam như nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí
Khoa (2014), Lê Đạt Chí và Lê Tuấn Anh (2012). Gần đây nhất là nghiên cứu của
Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014) dùng mô hình Credit CVaR để đo lường
khả năng vỡ nợ của khu vực NHTM và đánh giá rằng các NHTM không đủ khả
năng hấp thụ các cú sốc trong các kịch bản vĩ mô bất lợi. Tuy nhiên nghiên cứu này
chỉ mới áp dụng phạm vi nghiên cứu với 8 NHTM đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán nên chưa thể đại diện đầy đủ cho hệ thống NHTM tại Việt Nam. Đồng
thời, việc tính toán rủi ro hệ thống NHTM bằng phương pháp CCA cũng chưa có
các nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt Nam mà mới chỉ dừng lại ở việc đo
lường rủi ro vỡ nợ của khu vực doanh nghiệp.
Dựa trên những phân tích trên cho thấy vẫn còn khoảng trống nghiên cứu
trong việc đo lường rủi ro hệ thống cụ thể trong phạm vi các NHTM tại Việt Nam,
ngoài ra việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống các NHTM vẫn
còn chưa đầy đủ. Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ góp phần lấp đầy khoảng trống này
đồng thời cung cấp một cách nhìn khác về mức độ hiện tại của rủi ro hệ thống các
NHTM tại Việt Nam cũng như các nhân tố cần quan tâm.
13
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Căn cứ các lý thuyết và nghiên cứu trước đây về rủi ro hệ thống, đề tài tập
trung đo lường rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro hệ thống.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đây cũng như đánh giá khả năng hiện tại,
mục tiêu của bài nghiên cứu tập trung các mặt sau:
- Làm rõ khái niệm rủi ro hệ thống và các phương pháp đo lường rủi ro hệ
thống.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống.
- Trên cơ sở xác định được rủi ro hệ thống và các nhân tố ảnh hưởng, tác giả
thực hiện kiểm định mức độ tác động của các nhân tố đến rủi ro hệ thống.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Từ những mục tiêu đề ra như trên, bài nghiên cứu cố gắng giải quyết, làm rõ
các câu hỏi:
- Mức độ rủi ro hệ thống của các NHTM tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với rủi ro hệ thống như thế
nào?
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro hệ thống của các NHTM tại Việt
Nam, từ đó phân tích, tìm hiểu mối quan hệ của các nhân tố đến rủi ro hệ thống.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu được tiến hành theo phạm vi không gian là dữ liệu về tăng
trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM tại Việt
Nam và hoạt động kinh doanh của 26 NHTM tại Việt Nam.
14
Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2007 đến năm 2015. Trong khoảng
thời gian này, hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và các NHTM nói riêng đã
trải qua những giai đoạn biến động cùng với diễn biến khó lường của kinh tế vĩ mô.
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài viết được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng với
phương pháp giải quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu đầu tiên: mức độ rủi ro hệ thống của các
NHTM tại Việt Nam diễn biến trong giai đoạn nghiên cứu như thế nào? Tác giả đo
lường rủi ro hệ thống của các NHTM bằng phương pháp CCA.
- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi
ro hệ thống? Tác giả sử dụng tự hồi quy vector của dữ liệu bảng (panel VAR) để
kiểm định sự ảnh hưởng của một số nhân tố, trong đó biến rủi ro hệ thống là biến
phụ thuộc, các biến độc lập là tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ
nợ xấu và chính rủi ro hệ thống (đại diện cho cách quản trị rủi ro).
- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến rủi ro hệ thống là bao nhiêu? Tác giả sử dụng hàm phản ứng đẩy và phân rã
phương sai (là những ứng dụng mở rộng của mô hình panel VAR) để phân tích các
tác động của cú sốc tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu và
độ trễ của rủi ro hệ thống đến rủi ro hệ thống NHTM tại Việt Nam.
Các nguồn số liệu về tăng trưởng kinh tế được thu thập từ World Bank và
Tổng cục Thống kê Việt Nam, kết hợp với số liệu của tăng trưởng vốn huy động
trích xuất từ dữ liệu của IMF và tỷ lệ nợ xấu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
World Bank. Rủi ro hệ thống tính toán từ các chỉ số hoạt động của các NHTM được
tác giả tự thực hiện.
1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn: Đối với các nghiên cứu trên thế giới có sự khác nhau về
lãnh thổ và các đặc điểm riêng của từng quốc gia, đề tài sử dụng dữ liệu tổng hợp từ
báo cáo tài chính của 26 NHTM tại Việt Nam từ năm 2007 – 2015. Đối với các
nghiên cứu trong nước, vẫn chưa có nghiên cứu phân tích chuyên sâu về rủi ro hệ
15
thống của chính các ngân hàng. Đồng thời, tác giả phân tích tác động của tăng
trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu, cách quản trị rủi ro đến rủi
ro hệ thống NHTM tại Việt Nam để có đánh giá hoàn thiện hơn về rủi ro hệ thống.
Về mặt lý thuyết: Hệ thống các NHTM tại Việt Nam đang ngày càng gia
tăng cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng
lớn đến sự vận hành nền tài chính và hoạt động kinh tế thực. Phần lớn các nghiên
cứu tại Việt Nam chỉ tập trung phân tích rủi ro các khách hàng từ đó đo lường mức
độ tổn thất dự kiến của ngân hàng mà chưa có đánh giá cụ thể về rủi ro của chính
các ngân hàng. Vì vậy, đề tài này là cần thiết để lấp khoảng trống trong các nghiên
cứu tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả bổ sung thêm phân tích tác động các nhân tố
nhằm đem lại cái nhìn toàn diện hơn về rủi ro hệ thống NHTM tại Việt Nam.
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Bài nghiên cứu được chia thành các phần nội dung sau:
Chương 1 trình bày động lực và mục tiêu của đề tài và các nội dung cơ bản,
bao gồm: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và đóng góp của đề tài.
Chương 2 tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương này
trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết của rủi ro hệ thống và phương pháp đo
lường. Đồng thời điểm qua các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
Chương 3 trình bày các giả thuyết, mô hình nghiên cứu, mô tả phương pháp
nghiên cứu và giải thích cụ thể về dữ liệu được áp dụng.
Chương 4 mô tả các kết quả thu được sau khi thực hiện phương pháp nghiên
cứu, phân tích kết quả thống kê mô tả, kết quả hồi quy và đưa ra các thảo luận của
kết quả nghiên cứu.
Chương 5 trình bày tóm tắt các kết quả đã đạt được, đề ra các kiến nghị và
hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO HỆ
THỐNG VÀ CÁCH ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG
GIỚI THIỆU CHƢƠNG
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các khái niệm rủi ro hệ thống, ổn
định khu vực ngân hàng và cách đo lường rủi ro được quan tâm đặc biệt và có nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ hơn vị trí của cách quản trị mang tính hệ
thống. Trong phần này, tác giả tóm lược lại những nghiên cứu trước đó và đưa ra
một số đề xuất về phương pháp đo lường rủi ro hệ thống phù hợp với điều kiện thực
tế tại Việt Nam.
2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO HỆ THỐNG
Khái niệm rủi ro hệ thống được đề cập lần đầu vào thập niên 1990, tuy nhiên
chỉ mới được quan tâm nhiều hơn sau khi xảy ra khủng hoảng tài chính thế giới
(Borio và Drehmann, 2009). Theo Smaga (2014), hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất
hoàn toàn về khái niệm rủi ro hệ thống vì các định nghĩa nhấn mạnh đến các khía
cạnh khác nhau.
Một trong các định nghĩa về rủi ro hệ thống theo Engle (2009) là rủi ro gia
tăng khi một (hoặc một nhóm) tổ chức đổ vỡ có thể gây ra phản ứng dây chuyền
kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính bởi quy mô và tính liên kết của các tổ
chức này. Nói cách khác, rủi ro gia tăng tạo ra hiệu ứng lây nhiễm, theo đó sự phá
sản của một tổ chức tài chính sẽ dẫn đến phá sản của tổ chức khác và lần lượt các tổ
chức còn lại (Brunnermeier, 2009). Sự nối tiếp của các sự kiện phá sản có thể nhanh
chóng lan ra rộng hơn, mạnh hơn, kết quả là một sự kiện mang tính hệ thống về cơ
bản lại được gây ra ban đầu bởi sự phá sản của một tổ chức riêng lẻ. Galati và
Moessner (2010) cho rằng rủi ro hệ thống gia tăng từ các hoạt động chịu rủi ro quá
mức của một hoặc một nhóm giao dịch; văn hóa tổ chức hướng về những lợi nhuận
ngắn hạn; sự tích lũy các sai lầm trong quản trị của các ngân hàng dẫn đến sự trì trệ,
bất ổn định khi phản ứng với sự thay đổi các điều kiện bên ngoài.
17
Ở khía cạnh khác, Kaufman và Scott (2003) lại cho rằng rủi ro hệ thống là
rủi ro hoặc xác suất phá sản của toàn bộ hệ thống, được chứng minh do tính đồng
tương quan của hầu hết các bộ phận. Ngoài ra, rủi ro hệ thống còn được giải thích là
sự lan truyền kiệt quệ kinh tế của nhóm tổ chức này tới nhóm tổ chức khác thông
qua các giao dịch tài chính (Rochet và Tirole, 1996). Đồng quan điểm với Kaufman
và Scott (2003), Jobst và Gray (2013) cho rằng rủi ro hệ thống không phải từ những
loại rủi ro riêng lẻ của một tổ chức như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác
nghiệp,… có tác động trực tiếp đến tổ chức đó mà là sự tác động gián tiếp. Trước
giai đoạn khủng hoảng, các loại rủi ro trên (rủi ro tín dụng, thanh khoản,…) thường
được xem xét một cách riêng lẻ. Tuy nhiên, sự tương tác giữa chúng khi kết hợp
thành rủi ro hệ thống sẽ dẫn đến những kết quả khó lường.
Nghiên cứu của Smaga (2014) đưa ra một số kết luận về rủi ro hệ thống: (1)
Các nghiên cứu thường nhấn mạnh rằng rủi ro hệ thống có sự liên quan với phần
lớn hệ thống tài chính và gây ra sự đổ vỡ trong cách hoạt động, vận hành hệ thống
đó; (2) Trước khi khủng hoảng tài chính xảy ra, các định nghĩa tập trung vào hiệu
ứng lan truyền của từng tổ chức. Sau khủng hoảng, các nghiên cứu quan tâm nhiều
hơn đến sự rối loạn chức năng, khả năng vỡ nợ chung của hệ thống tài chính và các
tác động tiêu cực đến nền kinh tế; (3) Yếu tố cơ bản của rủi ro hệ thống là sự truyền
dẫn các cú sốc giữa các thành tố liên kết trong hệ thống, từ đó có thể gây ra tác
động tiêu cực nghiêm trọng đến nền kinh tế thực.
Từ các phân tích trên, có thể kết luận rằng: Rủi ro hệ thống, bất kể được giải
thích bằng định nghĩa nào, về cơ bản nó sẽ dẫn đến tính không chắc chắn trong cách
vận hành hệ thống tài chính và các thành phần của nó. Điểm cốt lõi trong khái niệm
rủi ro hệ thống dựa trên hiệu ứng lan truyền giữa các thành phần trong hệ thống và
tác động tiêu cực đến nền kinh tế thực. Dù các nghiên cứu có trọng tâm phân tích
khác nhau nhưng tổng hợp lại có tác dụng bổ trợ lẫn nhau như nhiều mặt của một
vấn đề, và hầu hết các nghiên cứu đều đồng thuận tăng cần có cách đánh giá chung
về rủi ro hệ thống dựa trên cơ sở định lượng. Vì vậy, nhu cầu về phương pháp đo
lường mức độ rủi ro của cả hệ thống hiện tại như thế nào là cần thiết.
18
2.2. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG
2.2.1. Các phƣơng pháp đo lƣờng
Tính phức tạp của các liên kết, mạng lưới tài chính khiến việc đo lường rủi
ro hệ thống là một công việc khó khăn (Engle, 2009). Theo Smaga (2014), hiện tại
các phương pháp đo lường rủi ro hệ thống có thể chia thành ba trường phái chính.
Trường phái thứ nhất tập trung phân tích phân phối đuôi thống kê của suất sinh lợi
từ đó tính toán tổn thất kỳ vọng, đây là trường phái phổ biến nhất khi ước lượng rủi
ro hệ thống. Các đại diện tiêu biểu của trường phái này là CoVaR (Adrian và
Brunnermeier, 2008), Tổn thất hệ thống kỳ vọng (Systemic Expected Shortfall –
SES) (Acharya và cộng sự, 2009),… . Tuy nhiên nhược điểm chung của các phương
pháp này là sự phụ thuộc vào mức độ tin cậy và các giả định thống kê ban đầu. Khi
thay đổi mức tin cậy kỳ vọng và các giả định, các kết quả thu được có thể biến
động, không thống nhất với nhau.
Trường phái thứ hai mô phỏng cách nắm giữ các tài sản đa liên kết ảnh
hưởng thế nào trong việc tạo ra và lan truyền rủi ro hệ thống. Các đại diện của
trường phái này là mô hình mạng của Allen và Gale (2000), sau đó được phát triển
thành các mô hình phức tạp hơn của Battiston và cộng sự (2009). Hạn chế lớn nhất
của trường phái này là người thực hiện cần có dữ liệu về mức tương tác giữa các
thành phần trong hệ thống. Các dữ liệu này thường không được công bố, gây khó
khăn trong việc thu thập.
Bổ sung cho hai trường phái trên, trường phái thứ ba ứng dụng cách tiếp cận
cấu trúc với đại diện là phương pháp CCA. Phương pháp CCA mở rộng phương
pháp sử dụng báo cáo tài chính có điều chỉnh theo rủi ro để tạo ra những ước tính về
xác suất phá sản chung của một hoặc nhiều tổ chức như một thước đo rủi ro hệ
thống. Theo Lehar (2005), CCA giải quyết các hạn chế cơ bản của các phương pháp
hiện có, nó không dựa trên những giả định thống kê có thể ảnh hưởng đến kết quả,
và tạo ra các ước lượng điểm của rủi ro hệ thống mà không phụ thuộc các mức kỳ
vọng, các dữ liệu thể hiện diễn biến thực tế của đối tượng nghiên cứu và có thể thu
thập dễ dàng.
19
2.2.2. Phƣơng pháp CCA
Theo Lehar (2005), phá sản (hay vỡ nợ) sẽ xảy ra khi giá trị tài sản của một
(hoặc một nhóm) công ty nhỏ hơn giá trị của nợ và xác suất phá sản (hay còn gọi là
“xác suất vỡ nợ”, Probability of Default – PD) có thể được xem là một thước đo rủi
ro hệ thống, xác suất phá sản càng lớn thì rủi ro càng cao. Trước phương pháp
CCA, Altman (1968) đã sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính để giải thích xác suất phá
sản. Cụ thể, mô hình Z-score của Altman là mô hình biệt số theo đó người đi vay
được phân loại thành các mức rủi ro phá sản khác nhau. Mặc dù lý thuyết của
Altman không đề cập một cách trực tiếp về xác suất phá sản, nhưng các kết quả có
thể định hướng cho hệ thống xếp hạng tín dụng, người vay có hạng tín dụng càng
thấp thì rủi ro phá sản càng lớn. Tương tự với Altman, Ohlson (1980) cũng sử dụng
phân tích biệt số để dẫn xuất ra xác suất phá sản của một doanh nghiệp, theo đó
Ohlson sử dụng các kỹ thuật tính toán để xây dựng mô hình về xác suất phá sản của
nhiều doanh nghiệp.
Theo Utari và Arimurti (2012), có nhiều lý do cho thấy các phương pháp dựa
trên số liệu kế toán có thể không hợp lý trong việc ước tính xác suất phá sản. Trong
khi việc ước tính xác suất phá sản là phạm trù thuộc về các sự kiện trong tương lai,
các báo cáo tài chính lại được thiết kế để đo lường hiệu quả hoạt động trong quá
khứ, và do đó các số liệu này trở nên ít mang thông tin hữu ích để xác định tình
trạng một công ty trong tương lai. Đồng thời, các báo cáo tài chính được công thức
hóa theo chuẩn mực kế toán hoạt động liên tục, làm hạn chế việc đánh giá khả năng
phá sản. Nguyên tắc thận trọng áp dụng khi lập báo cáo tài chính thường gây ra việc
định giá tài sản dưới giá trị thị trường của chúng, điều này đặc biệt đúng đối với các
tài sản cố định (Lehar, 2005). Các khía cạnh trên sẽ hạn chế hiệu suất đo lường dựa
trên nền tảng kế toán. Một hạn chế lớn khác của cách đo lường này là bỏ qua sự
biến động giá trị tài sản, đây là thành phần quyết định trong việc tính toán khả năng
xảy ra biến cố một doanh nghiệp không thể đáo hạn nợ trong một khoảng thời gian
xác định. Theo đó, xác suất phá sản gia tăng cùng với độ biến động, hai doanh
20
nghiệp có các chỉ số tài chính giống nhau vẫn có sự khác nhau đáng kể về rủi ro phá
sản do độ biến động giá trị tài sản mỗi công ty là khác nhau.
Bổ sung cho cách tiếp cận dựa trên báo cáo tài chính, mô hình CCA xem xét
xác suất phá sản như một quá trình nội sinh và được tính toán bằng khả năng xảy ra
biến cố các tài sản của công ty (hoặc một nhóm công ty) trong tương lai bị giảm giá
trị và thấp hơn các khoản nợ. Do đó xác suất phá sản sẽ phụ thuộc vào các dữ liệu
của công ty như giá trị thị trường của nợ, tài sản và sự biến động của chúng. Nhờ
xem xét đến sự biến động giá trị các biến trên, CCA chỉ ra rằng các doanh nghiệp có
cùng cấu trúc vốn có thể khác nhau về xác suất phá sản và khoảng cách phá sản
(Distance to Distress – DD, dựa trên ý tưởng một công ty (hoặc một nhóm công ty)
có khoảng cách tới phá sản càng lớn thì công ty (nhóm công ty) đó càng an toàn,
xác suất phá sản càng thấp).
Về lý thuyết, CCA phần lớn dựa trên lí thuyết định giá quyền chọn Black-
Scholes và mô hình dự báo nguy cơ phá sản KMV-Merton (1977), sau đó được
Gray và Jobst (2013) tiếp tục phát triển thành mô hình CCA. Mô hình CCA dựa trên
nhiều giả định có thể tóm lược như sau:
- Giả định về cấu trúc vốn
Giả định cơ cấu của một công ty cổ phần được đơn giản hóa chỉ có một loại
nợ và một loại cổ phiếu, giá trị tài sản công ty tại thời điểm t được tính bằng tổng
Nợ và Vốn chủ sở hữu cùng thời điểm:
Vt = Ft+ Et (2.1)
Theo mô hình đơn giản hóa trên, các chủ sở hữu có quyền kiểm soát các tài
sản của doanh nghiệp, họ có quyền phát mại các tài sản của công ty, chuyển nhượng
lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp cho đối tác khác. Nếu việc bán doanh
nghiệp được thực hiện, chủ sở hữu sẽ được nhận lại phần còn lại sau khi thanh toán
các khoản nợ. Điều này đồng nghĩa vốn chủ sở hữu hoạt động như một quyền chọn
bán (Gray và Jobst, 2013).
21
- Giả định về độ biến động của giá trị tài sản công ty
Tài sản công ty được giả định là tài sản có thể trao đổi (tradable assets), và
các giá trị của tài sản tuân theo vận động ngẫu nhiên Brown.
- Giả định về sự hoàn hảo của thị trƣờng
Giả định công ty không trả cổ tức và thuế, không hạn chế về bán khống. Thị
trường thanh khoản tốt, nhà đầu tư có thể mua và bán các tài sản ở mức giá thị
trường như mong muốn. Công ty vay và cho vay ở mức lãi suất phi rủi ro như nhau
và lãi suất này không đổi giữa các ngành.
- Giả định về nợ
Một giả định quan trọng của mô hình CCA là công ty chỉ có một loại nợ là
trái phiếu không trả lãi theo kỳ (zero coupon) có thời gian đến hạn là T. Từ các giả
định trên, giá trị vốn chủ sở hữu của công ty có thể được xem là một quyền chọn
bán trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp với giá thực thi là giá trị thị trường
khoản nợ của công ty với thời gian đến hạn T. Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu theo
Gray và Jobst (2013) được tính bằng công thức:
Et = V.N(d1) - e-r.T.F.N(d2) (2.2)
Với:
Et: Hiện giá vốn chủ sở hữu bằng giá cổ phiếu nhân số lượng cổ phiếu đang
lưu hành;
N(.): Phân phối chuẩn tích lũy;
r: Lãi suất phi rủi ro – Lãi suất tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm (Treasury
Bill);
T: Thời gian đáo hạn của khoản nợ, thông thường là 1 năm, điều này hàm
nghĩa rủi ro hệ thống được xem xét trong bối cảnh 1 năm tới (ex ante basis);
F: Mệnh giá khoản nợ của doanh nghiệp, Vasicek (1968) và Kealhofer
(2000) đã đề xuất và chứng minh có thể sử dụng thông tin báo cáo tài chính để tính
toán với
F = Nợ ngắn hạn + 0,5.Nợ dài hạn
Và
22
1
2 ) .T V
V* F
2
ln ( ) + (r + (2.3) d1= V√T
d2= d1 - V√T (2.4)
Với:
V* là giá trị tài sản NHTM trong báo cáo tài chính;
V là độ lệch chuẩn giá trị tài sản của NHTM. Trong điều kiện không tính
được biến động giá trị tài sản theo giá thị trường do nhiều NHTM chưa niêm yết,
tác giả sử dụng độ lệch chuẩn giá trị tài sản theo báo cáo tài chính 4 năm liền kề
trước đó. Bharath và Shumway (2008) và một số tác giả đã đưa ra bằng chứng thực
nghiệm rằng biến động tài sản theo giá trị sổ sách là cùng chiều với biến động của
giá trị thị trường của tài sản hay giá cổ phiếu công ty.
Sau khi có được V và V có thể tính được khoảng cách phá sản. Khoảng cách
phá sản càng lớn thì nguy cơ phá sản của công ty càng nhỏ. Theo Gray và Jobst
(2013), khoảng cách phá sản có thể được diễn tả theo thước đo xác suất phi rủi ro
V
1
tại thời điểm t như sau:
2 ) .T V
F
2
ln ( ) + ( DD (Distance to Default)= (2.5) V.√T
Với : Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của tài sản.
Theo định nghĩa, phá sản là khi giá trị tài sản của công ty thấp hơn giá trị của
nợ, do đó xác suất phá sản tại thời điểm t được tính như sau:
PDt = Prob[V(t) 1 Suy ra: 2) .T
v V0
F 2 ln ( ) + ( ) (2.6) PD = N ( v√T Từ kết quả tính xác suất phá sản của từng NHTM, tác giả tính xác suất phá 2 (2.7) 2.PDi sản của danh mục các NHTM theo từng tiêu chí theo phương trình: PDdanh mục= √wi 23 Với wi: Tỷ trọng tài sản của NHTM i đối với tổng tài sản của toàn danh mục; PDi: Xác suất phá sản của NHTM i Quy trình tính toán xác suất phá sản được thực hiện như Hình 2.1. Hình 2.1. Quy trình tính toán rủi ro hệ thống bằng CCA Vốn hóa thị trường
của ngân hàng Nợ ngắn hạn và
dài hạn Lãi suất tín phiếu
kho bạc Giá trị thị trường
của tài sản Mức sinh lời kỳ
vọng của tài sản Độ biến
động tài sản Hàng rào vỡ nợ
(Distress Barrier) Khoảng cách phá sản Xác suất phá sản
(Rủi ro hệ thống) Nguồn: Utari & Arimurti (2012) 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CÁC NHTM Có nhiều biến số có thể tác động đến rủi ro hệ thống, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tăng trưởng vốn huy động, chỉ số chứng khoán, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ đòn bẩy tài chính,… . Tuy nhiên, nghiên cứu của Acemoglu và cộng sự (2016) chỉ ra khi đưa tất cả các nhân tố này vào mô hình thì mối quan hệ đang được nghiên cứu không mang nhiều ý nghĩa thống kê. Đồng thời, tác giả tiến hành chạy thử với 24 dữ liệu tại Việt Nam, kết quả cho thấy một số biến chứa đựng các nhân tố không có tương quan nhiều với rủi ro hệ thống, không đóng vai trò chính trong ước lượng hệ số hồi quy, mà chỉ được đưa vào mô hình như những biến kiểm soát để giúp cho kết quả ước lượng được tốt hơn. Tác giả chọn lọc ra những nhân tố sau để đưa vào mô hình hồi quy gồm: tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu và chính rủi ro hệ thống. 2.3.1. Tăng trƣởng kinh tế Baum, Caglayan và Ozkan (2004) cho rằng rủi ro hệ thống ngân hàng có ba nguồn gốc: yếu kém về kinh tế vĩ mô, thiếu hiệu quả về kinh tế vi mô và khủng hoảng. Rủi ro hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ bất ổn kinh tế vĩ mô thường liên quan đến sự bùng nổ và đổ vỡ của các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi đột ngột chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra các chu kỳ và gia tăng các khoản nợ không có khả năng hoàn trả. Sự không chắc chắn về các điều kiện kinh tế trong đó có tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng rõ rệt lên chiến lược cho vay của các ngân hàng. Các tác giả phỏng đoán rằng sự bất ổn càng lớn (tăng trưởng kinh tế cao hoặc thấp đột ngột) sẽ cản trở khả năng dự đoán chính xác tỷ suất sinh lợi từ những cơ hội cho vay có sẵn của các ngân hàng. Acemoglu và cộng sự (2016) cho rằng khi tính bất ổn vĩ mô thấp, tỷ suất sinh lợi sẽ được dự đoán chính xác hơn dẫn đến sự phân bố không đều đối với quỹ cho vay của các ngân hàng. Do đó, khi tính bất ổn kinh tế vĩ mô giảm, các ngân hàng sẽ tái cân bằng lại danh mục đầu tư của họ và cho phép phân bổ hiệu quả hơn quỹ cho vay so với giai đoạn tính bất ổn cao hơn. Thông thường, biến số thuộc về nền kinh tế vĩ mô được sử dụng là lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa. Theo Fofack (2005), biến tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa có ý nghĩa lớn hơn lạm phát vì người dân có phản ứng tích cực với sự tăng trưởng tích cực của GDP hiện tại nhiều hơn là với lạm phát. Bởi biến lạm phát tác động chậm hơn, và thường có độ trễ khi ảnh hưởng đến niềm tin của ngươi dân. Đồng thời thông thường người đi vay đều muốn thanh toán các khoản nợ quá hạn của mình, do đó khi có sự khởi sắc ban đầu trong nguồn thu nhập thì người đi 25 vay sẽ có động thái chi trả ngay nghĩa vụ của mình; còn khi lạm phát tăng mặc dù ảnh hưởng đến hoạt động cũng như thu nhập của nền kinh tế nhưng ở các thời điểm ban đầu người đi vay vẫn cố gắng chi trả nợ, cho đến khi khả năng đó bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu khác hoặc người đi vay hoàn toàn mất khả năng trả nợ. 2.3.2. Tăng trƣởng vốn huy động Koehn và Santomero (1980) đã xây dựng phương pháp ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng về về vốn và một danh mục gồm các tài sản rủi ro khác nhau trên tổng nguồn vốn. Kết quả cho thấy, thay đổi trong các mức tăng trưởng về nguồn vốn khiến ngân hàng phải cơ cấu lại danh mục đầu tư của mình, sự thay đổi này đồng thời sẽ điều chỉnh lại rủi ro, đồng thời nếu tốc độ sụt giảm vốn quá nhanh sẽ dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, tăng trưởng vốn huy động quá cao cũng không phải là điều tốt. Nghiên cứu của Beatty và Gron (2001) cho thấy rõ sự khác biệt giữa 2 nhóm: nhóm ngân hàng có mức vốn thấp và nhóm ngân hàng có mức vốn cao. Những ngân hàng có tỷ suất vốn hóa thấp tăng cường các tài sản rủi ro một lượng thấp hơn rất nhiều so với lượng tổng tài sản tăng thêm từ các ngân hàng mức vốn hóa cao. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tăng trưởng quy mô ngân hàng chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra khi tăng trưởng vốn huy động tăng quá nhanh, các ngân hàng buộc phải gia tăng các hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận hơn (ẩn chứa nhiều rủi ro hơn) để cân bằng với chi phí phải trả cho nguồn vốn huy động được từ đó tác động đến rủi ro của ngân hàng. 2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu Mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu và rủi ro hệ thống được chứng minh bởi Jiménez và Saurina (2006). Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực khác trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động, do đó cầu về vốn vay tăng làm cho khu vực ngân hàng dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng, nợ xấu trong ngân hàng cũng giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế tốt sẽ được nâng cao. Trong hoàn cảnh này, vai trò làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của ngân hàng được phát huy tối đa. Trái lại, nhu 26 cầu vốn vay giảm, nguy cơ nợ quá hạn tăng, nợ xấu cao khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn, khi đó hiệu quả hoạt động ngân hàng giảm mạnh. Trong điều kiện tỷ lệ nợ xấu tăng cao có thể gây tổn thất cho ngân hàng do tăng các khoản cho vay không hiệu quả. Theo Acemoglu và cộng sự (2016), tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rõ chất lượng một phần tài sản của ngân hàng, đồng thời cũng ảnh hưởng tới doanh thu và giá trị thị trường của ngân hàng. Sự gia tăng tỷ lệ này dẫn tới lỗ trong kết quả hoạt động kinh doanh, do các chi phí trích lập dự phòng tăng lên nhiều hơn, kéo theo đó là mất thanh khoản và giảm giá trị ngân hàng. Vì vậy tỷ lệ này lại là một trong những chỉ tiêu đo lường hiệu quả nhất mức độ rủi ro của ngân hàng. 2.3.4. Quản trị rủi ro hệ thống Nghiên cứu tác động của qui định về an toàn vốn, Kendall và cộng sự (2010) nhận thấy rằng yêu cầu an toàn vốn càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh khoản cũng càng giảm. Cụ thể hơn, khi những qui định quản lý an toàn vốn càng khắt khe thì ngân hàng sẽ có xu hướng chấp nhận rủi ro ít hơn và cũng đồng nghĩa với việc ít bị tổn thương hơn. Khi chính sách quản trị thay đổi, một vài ngân hàng sẽ có động lực thay đổi nhân tố tỷ suất vốn hóa thị trường, từ đó làm thay đổi khả năng chấp nhận rủi ro. 2.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong các nghiên cứu gần đây, Altar và cộng sự (2015) đã dựa trên lý thuyết CCA để tính toán rủi ro hệ thống của các khu vực trong nền kinh tế gồm: ngân hàng, doanh nghiệp và khu vực công tại các nước Romania, Bulgaria, Hungary và Ba Lan. Kết quả cho thấy rủi ro hệ thống của các khu vực tăng cao trong giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chính 2008 và giai đoạn khủng hoảng nợ công bùng nổ. Sau khi tính toán được rủi ro của mỗi khu vực, tác giả sử dụng mô hình Global VAR để kiểm định cú sốc của một khu vực tại quốc gia này có tác động thực sự đến các khu vực thuộc các quốc gia khác hay không thông qua hàm phản ứng đẩy. Tương tự, Gray và Jobst (2013) cũng sử dụng mô hình CCA để phân tích sự tương tác giữa rủi ro khu vực doanh nghiệp, ngân hàng, nợ công với tăng trưởng 27 kinh tế và tăng trưởng tín dụng trong phạm vi 15 quốc gia châu Âu và Hoa Kỳ. Sau khi sử dụng phương pháp CCA để tính toán xác suất phá sản của từng tổ chức, các tác giả đã kết hợp lại thành xác suất phá sản chung của từng khu vực và dùng mô hình Global VAR để nghiên cứu sự lan truyền các cú sốc qua các khu vực và quốc gia và tác động của nó lên tăng trưởng kinh tế. Các kết quả thu được cho thấy khu vực công chịu tác động của các cú sốc mạnh hơn so với ngân hàng. Trước đó, Suman (2012) tập trung phân tích rủi ro hệ thống ngân hàng bằng cách đo lường xác suất phá sản 12 NHTM tại Nepal từ quý I/2005 đến quý IV/2010. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng rủi ro hệ thống NHTM tăng cao trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Suman sau đó đã sử dụng mô hình panel VAR để ước lượng mối quan hệ giữa rủi ro hệ thống với các biến số vĩ mô khác gồm: chỉ số chứng khoán, tổng nguồn vốn hệ thống NHTM, quy mô vốn huy động, tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn của các NHTM, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra nghiên cứu còn áp dụng hàm phản ứng đẩy để đo lường tác động của các cú sốc vĩ mô đến các biến số. Kết quả cho thấy các cú sốc tăng trưởng kinh tế quá nhanh, sụt giảm thanh khoản và lạm phát tăng cao đều làm gia tăng rủi ro hệ thống ngân hàng tại Nepal. Tương tự với nghiên cứu của Suman, các nghiên cứu của Chandranath (2012) trong phạm vi 5 NHTM lớn tại Sri Lanka từ quý I/2001 đến quý IV/2010 và Enrico (2012) khi phân tích 9 NHTM ở Philippines từ quý I/2004 đến quý II/2011 đều cho kết quả tương đồng. Các phân tích đều chỉ ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thực sự có tác động làm tăng rủi ro hệ thống tại các quốc gia nghiên cứu. Ngoài ra, các tác giả cũng sử dụng mô hình panel VAR để ước tính mối liên hệ của các nhân tố đến rủi ro hệ thống. Theo đó, tại Sri Lanka, sự sụt giảm thanh khoản, tăng trưởng kinh tế quá nhanh, lạm phát tăng cao hoặc bùng phát nợ xấu đều làm tăng rủi ro hệ thống NHTM. Kết luận cũng tương tự với nghiên cứu tại Phillipines. Một bằng chứng thực nghiệm khác là nghiên cứu của Utari và Arimurti (2012) phân tích rủi ro hệ thống thông qua phương pháp CCA đã đo lường xác suất phá sản của 10 NHTM lớn tại Indonesia từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2010. Các 28 kết luận trong bài nghiên cứu cũng cho thấy rủi ro hệ thống có sự gia tăng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Các tác giả đã sử dụng mô hình panel VAR để ước lượng mối quan hệ giữa các biến số với xác suất phá sản và áp dụng hàm phản ứng đẩy để kiểm định một số cú sốc. Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh về mô hình CCA để đo lường rủi ro hệ thống NHTM. Theo Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí Khoa (2014), đa phần những nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến mô hình CCA ở Việt Nam đều sử dụng các nghiên cứu mở rộng của mô hình KMV có sẵn trong việc cố gắng giải thích một hiện tượng nào đó trong hệ thống ngân hàng trong đợt khủng hoảng vừa qua, điển hình là các nghiên cứu của Lâm Chí Dũng và Phan Đình Anh (2009), Lê Đạt Chí và Lê Tuấn Anh (2012). Nghiên cứu của Lâm Chí Dũng và Phan Đình Anh (2009) sử dụng mô hình KMV-Merton (nền tảng của CCA) để định lượng rủi ro tín dụng trong việc sử dụng tài sản bảo đảm gắn liền với hành vi sử dụng vốn của người vay, thông qua khảo sát ảnh hưởng của các biến: Tỉ lệ vốn cho vay tối đa trên giá trị tài sản báo đảm, mục đích sử dụng vốn của người vay và số lần người vay sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm. Từ kết quả lượng hoá đạt được, nhóm nghiên cứu đưa ra dự báo những rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong hoạt động cho vay thế chấp bất động sản đối với các NHTM nói riêng, thị trường tín dụng nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chỉ dừng ở việc lập luận và chưa có kiểm chứng cụ thể (tính toán cho ngân hàng cụ thể) cho phương pháp đề xuất của mình. Lê Đạt Chí và Lê Tuấn Anh (2012) đã cố gắng kết hợp phương pháp CVaR và mô hình KMV-Merton để đo lường rủi ro vỡ nợ trong thị trường tài chính Việt Nam dựa trên những bằng chứng thực nghiệm trước và sau năm 2008. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chú trọng vào chứng minh sự hiệu quả khi tính toán xác suất phá sản “vượt biên" và sử dụng ví dụ ở 2 chu kỳ trước và sau khủng hoảng mà chưa đưa ra được các áp dụng cụ thể tại một thời điểm nhất định, cho một ngân hàng cụ thể - điều mà các nhà quản trị ngân hàng rất lưu tâm. Bảng 2.1 tóm tắt kết quả thu được từ các nghiên cứu trước. 29 Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài Tác giả Phạm vi Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA Altar và cộng
sự (2015) Tỷ lệ tăng trưởng kinh
tế và tỷ lệ tăng trưởng
tín dụng hộ gia đình có
tác động ngược chiều
với rủi ro hệ thống. Hồi quy dữ
liệu
chuỗi thời gian sử
dụng mô
hình
Global VAR. Các ngân hàng,
doanh nghiệp và
khu vực công tại
Romania,
Bulgaria, Hungary
và Ba Lan
từ
tháng 3/2006 đến
tháng 11/2013 Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA. Gray và Jobst
(2013) Các ngân hàng,
doanh nghiệp và
khu vực công tại
15 quốc gia châu
Âu và Hoa Kỳ từ
tháng 3/2006 đến
tháng 11/2013 Hồi quy dữ
liệu
chuỗi thời gian sử
hình
dụng mô
Global VAR. Các tác giả tiến hành
phân tích tình huống gia
tăng xác suất phá sản sẽ
ảnh hưởng đến tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế và
tỷ lệ tăng truởng tín
dụng của hộ gia đình.
Theo đó, xác suất phá
sản gia tăng đột ngột sẽ
làm giảm tỷ lệ tăng
truởng kinh tế và tín
dụng. Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA. Suman (2012) Rủi ro hệ thống có mối
quan hệ với chỉ số
chứng khoán, tổng vốn
huy động của hệ thống
NHTM, tổng nguồn vốn
các ngân hàng, đòn bẩy
tài chính, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát
và tỷ lệ nợ xấu. ở
12 NHTM
Nepal
từ Quý
I/2005 đến Quý
IV/2010 Hồi quy dữ
liệu
chuỗi thời gian sử
dụng mô hình Panel
VAR. Các cú sốc gia tăng tỷ
lệ tăng truởng đột ngột,
sụt giảm thanh khoản,
lạm phát cao làm gia
tăng rủi ro hệ thống. 30 Rủi ro hệ thống có mối
quan hệ tương đồng với
kết quả của Suman
(2012) Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA. Chandranath
(2012) 5 NHTM ở Sri
từ Quý
Lanka
I/2001 đến Quý
IV/2010 Hồi quy dữ
liệu
chuỗi thời gian sử
dụng mô hình Panel
VAR. Các cú sốc gia tăng tỷ
lệ tăng truởng đột ngột,
sụt giảm huy động vốn,
lạm phát cao, bùng nổ
nợ xấu làm gia tăng rủi
ro hệ thống. Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA. Enrico (2012) 9
ở
NHTM
Philipines từ Quý
I/2004 đến Quý
II/2011 Các cú sốc tăng trưởng
chỉ số chứng khoán,
tăng đòn bẩy tài chính
và tỷ lệ nợ xấu đều làm
tăng rủi ro hệ thống. Hồi quy dữ
liệu
chuỗi thời gian sử
dụng mô hình Panel
VAR. Đo lường rủi ro hệ
thống bằng phương
pháp CCA. Utari và
Arimurti
(2012) 10 NHTM
ở
Indonesia từ tháng
1/2001 đến tháng
12/2010 Các cú sốc tăng trưởng
chỉ số chứng khoán,
tăng đòn bẩy tài chính
và tỷ lệ nợ xấu đều làm
tăng rủi ro hệ thống. liệu
Hồi quy dữ
chuỗi thời gian sử
dụng mô hình Panel
VAR. Đo lường rủi bằng
mô hình KMV-
Merton và CVaR. Lê Đạt Chí và
Lê Tuấn Anh
(2012) Các ngành trên thị
chứng
trường
khoán Việt Nam
từ năm 2007 đến
2011 Hầu hết các ngành đều
gia tăng rủi ro trong
năm 2008 rồi sau đó
giảm dần. Công ty sử
dụng càng nhiều vốn cổ
phần thì rủi ro càng
thấp Suy luận lý thuyết lường rủi ro
hình Đo
bằng mô
KMV-Merton. Dự báo những rủi ro tín
dụng tiềm ẩn trong hoạt
động cho vay thế chấp
bất động sản. Lâm Chí
Dũng và Phan
Đình Anh
(2009) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước theo mục đích nghiên cứu 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng thuận rằng cần phải có sự quan tâm nhiều hơn đối với rủi ro hệ thống của các NHTM. Trong bối cảnh đó, rủi ro hệ thống trở thành một biến số quan trọng cần phải được đánh giá, đo lường bằng các phương pháp phù hợp. Các nghiên cứu cũng cho thấy hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm rủi ro hệ thống và với mỗi phương pháp khác nhau sẽ định nghĩa rủi ro hệ thống và cách đo lường khác nhau. Mô hình CCA với ưu điểm linh hoạt, các dữ liệu có thể thu thập dễ dàng là một lựa chọn phù hợp khi phân tích rủi ro hệ thống bằng xác suất phá sản từng tổ chức và cả hệ thống NHTM. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho các kết quả rất tích cực và làm cơ sở tham khảo để tác giả thực hiện đo lường rủi ro hệ thống tại Việt Nam. 32 GIỚI THIỆU CHƢƠNG Trong phần trước, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu về rủi ro hệ thống và các phương pháp đo lường rủi ro hệ thống. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hiện tại vẫn còn nhiều bất đồng trong định nghĩa và ước lượng rủi ro hệ thống, phương pháp CCA được chọn để tìm lời giải cho các câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Trong Chương 3, tác giả giới thiệu mô hình hồi quy theo dữ liệu bảng panel VAR, tác giả cũng trình bày cụ thể hơn về phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu còn lại. 3.1. ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG Theo Chandranath (2012), phương pháp cơ bản khi phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng nói riêng hay doanh nghiệp nói chung trong CCA nên sử dụng thông tin thị trường, tuy nhiên đối với các thị trường còn chưa hoàn thiện như Việt Nam, các thông tin thị trường của nợ khó có khả năng thu thập đầy đủ. Để đơn giản hóa, Vasicek (1968) đã đề xuất và chứng minh có thể sử dụng thông tin nợ ngắn hạn và dài hạn từ bảng cân đối kế toán để phân tích. Trên cơ sở xác định mẫu dữ liệu như trên, các dữ liệu sẽ được trình bày theo quý để đồng nhất với khung thời gian các dữ liệu vĩ mô. Do đặc thù của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là chỉ có một tỷ lệ nhỏ các NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán, nên khi tính toán cho một danh mục gồm cả các NHTM niêm yết và không niêm yết, tác giá đề xuất cách tính phù hợp hơn theo nghiên cứu của Bharath và Shumway (2008) và Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí Khoa (2014). Trước tiên, tác giả vẫn sử dụng phương trình phi tuyến tính của CCA (phương trình 2.2) đế tính toán giá trị thị trường tài sản từng NHTM: Et=V.N(d1)-e-r.T.F.N(d2) 33 Trong đó, Et: Giá trị vốn chủ sở hữu của NHTM dựa vào số liệu báo cáo tài chính; r: Lãi suất phi rủi ro - lãi suất tín phiếu kho bạc thời hạn 1 năm; F: Mệnh giá khoản nợ bằng nợ ngắn hạn cộng với một nửa nợ dài hạn; 1 Và 2 ) .T
V V*
F 2
V√T ln ( ) + (r+ d1= d2=d1- V√T Với V* là giá trị tài sản NHTM trong báo cáo tài chính; V là độ lệch chuẩn giá trị tài sản của NHTM đó được tính dựa trên độ biến động giá trị tài sản NHTM trong mỗi giai đoạn 4 năm liền kề trước đó. T là thời gian để xác suất phá sản (thường tính cho 1 năm). Trong điều kiện không tính được biến động giá trị tài sản theo giá thị trường do nhiều NHTM chưa niêm yết, tác giả tính biến động tài sản của các NHTM thông qua độ lệch chuẩn biến động tài sản cho 4 năm liền kề trước đó theo số liệu báo cáo tài chính. Lí do chọn độ lệch chuẩn về biến động giá trị tài sản của một công ty là dựa vào một số nghiên cứu trước như nghiên cứu của Bharath và Shumway (2008), Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí Khoa (2014). Bharath và Shumway (2008) và một số nghiên cứu khác đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm rằng biến động tài sản theo giá trị sổ sách là cùng chiều với biến động của giá trị thị trường vốn sở hữu hay giá cổ phiếu DN trong thị trường. Theo Bharath và Shumway (2008), những biến trong phương trình trên hoàn toàn có thể thay đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tếvà sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kết quá tính toán của hàm số tính xác suất phá sản. Sau khi tính được giá trị thị trường tài sản, bước tiếp theo sẽ tính khoảng cách đến phá sản và xác suất phá sản dựa trên phương trình 2.5 và 2.6 của mô hình CCA: 34 V 1 2 ) .T
V F 2
V.√T ) + ( - ln ( DD (Distance to Default) = PD = N(-DD) Từ kết quả tính xác suất phá sản của từng NHTM, tác giả tính xác suất phá 2
2.PDi sản của toàn danh mục các NHTM theo phương trình: PDdanh mục= √wi Với wi: Tỷ trọng tài sản của NHTM i đối với tổng tài sản của toàn danh mục; PDi: Xác suất phá sản của NHTM thứ i 3.2. PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG 3.2.1. Mô hình tự hồi quy vector VAR Để trả lời câu hỏi nghiên cứu có tồn tại mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu và rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam không, tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy vector cho dữ liệu bảng panel VAR. Trong kinh tế tài chính, các biến kinh tế tài chính – vĩ mô thường mang tính nội sinh khi chúng tác động qua lại lẫn nhau, nhiều mô hình có các biến không chỉ là biến giải thích cho biến khác mà bản thân các biến đó còn được giải thích bởi những biến mà chúng đã xác định. Nói cách khác, các biến trong mô hình có tương quan với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, theo đó xác định lẫn nhau. Quan hệ nhân quả lúc này có tính hai chiều chứ không còn một chiều. Như vậy, mô hình kinh tế lượng được xem xét không phải là mô hình chỉ một phương trình mà bao gồm nhiều phương trình, phương pháp tối thiểu hóa phần dư (Ordinary Least Square – OLS) không còn là phương pháp phù hợp để ước lượng mô hình có các phương trình đồng thời. Theo Sims (1980), nếu thực sự tồn tại mối quan hệ đồng thời giữa các biến này thì chúng phải được xem xét với vai trò như nhau, nói cách khác là tất cả các biến được xét đến đều là biến nội sinh. 35 Mô hình VAR được Sims (1980) đề xuất là sự kết hợp của 2 phương pháp: tự hồi quy đơn chiều và hệ phương trình đồng thời. VAR tổng hợp được những ưu điểm của 2 phương pháp trên, đó là dễ ước lượng bằng phương pháp OLS và ước lượng nhiều biến trong cùng một hệ thông. Đồng thời, nó khắc phục được nhược điểm không quan tâm đến tính nội sinh của các biến kinh tế. Đặc điểm này làm cho phương pháp cổ điển hồi quy bội dùng một phương trình hồi quy thường bị sai lệch khi ước lượng. Đây là những lý do cơ bản khiến VAR trở nên phố biến trong nghiên cứu tài chính – kinh tế vĩ mô. p Một cách khái quát, mô hình VAR của g biến có dạng viết ngắn gọn như sau: +et Yt=A0+ ∑ AiYt-i
i=1 Trong đó: Yt là vectơ (1 x g) của k biến nội sinh; A0 là vectơ (1 x g) của hệ số chặn, Ai (i = 1, 2, ..., p) là ma trận (g x g) hệ số tác động của các biến nội sinh trễ, Yt-i là ma trận (g x g) các biến nội sinh trễ, p là số bậc trễ et là vectơ (1 x g) sai số. Trên cơ sở mô hình hồi quy VAR, tác giả áp dụng với bộ dữ liệu bảng (panel data) từ đó xây dựng mô hình panel VAR. 3.2.2. Ƣớc lƣợng mô hình panel VAR 3.2.2.1. Kiểm định tính dừng đối với chuỗi dữ liệu Khái niệm dừng (stationary) hoặc không dừng (non-stationary) vô cùng quan trọng bởi một chuỗi dữ liệu dừng và một chuỗi dữ liệu không dừng sẽ phù hợp với những phương pháp khác nhau. Sự khác nhau này xuất phát từ những lý do sau: - Chuỗi dừng có thể ảnh hưởng mạnh đến hành vi và đặc điểm của chính nó. Có thể hình dung nhận định này qua ảnh hưởng của sốc. Từ sốc dùng để chỉ thay đổi bất ngờ trong diễn biến của một biến số hoặc đơn giản là thay đổi bất ngờ của sai số tại một thời điểm cụ thể nào đó. Đối với chuỗi dừng, tác động của cú sốc sẽ 36 giảm dần theo thời gian. Chẳng hạn, cú sốc tại thời điểm t sẽ có tác động yếu hơn tại thời điểm t+1, yếu hơn nữa tại thời điểm t+2… Ngược lại, với chuỗi không dừng tác động của cú sốc sẽ không giảm dần theo thời gian. Theo đó, với chuỗi thời gian không dừng, nhà nghiên cứu chỉ có thể nghiên cứu hành vi của nó trong một khoảng thời gian đang được xem xét nhất định, mà không thể khái quát hóa cho cả giai đoạn, cũng như không thể tiến hành dự báo (Gujarati, 2009). - Sử dụng chuỗi dữ liệu không dừng có thể dẫn đến hồi qui giả mạo (spurious regression). Nếu sử dụng 2 biến ngẫu nhiên dừng không có mối quan hệ với nhau để xem xét tác động của biến này đến biến kia bằng phương pháp OLS, hệ số ước
lượng sẽ không có ý nghĩa thống kê, và giá trị R2 sẽ rất thấp. Nếu sử dụng 2 biến ngẫu nhiên không dừng trong trường hợp này, hệ số ước lượng có thể có ý nghĩa
thống kê và R2 có thể rất cao. Tuy nhiên, kết quả thống kê này không đáng tin cậy và do đó không có giá trị. Trong trường hợp chuỗi không dừng ở bậc gốc (at level), cần tiến hành biến đổi dạng sai phân cho dữ liệu. Sai phân bậc 1 phản ánh sự thay đổi của giá trị quan sát tại thời điểm t so với thời điểm t – 1, ký hiệu là I(1). Sai phân bậc 2 cho thấy sự thay đổi của sai phân tại thời điểm t so với sai phân tại thời điểm t – 1, ký hiệu là I(2). Dữ liệu dạng sai phân được sử dụng để loại bỏ thành phần xu hướng của chuỗi thời gian. Việc kiểm định tính dừng để đảm bảo các chuỗi đều dừng cùng bậc, trong kinh tế, tài chính thường là I(1) mà hiếm có trường hợp I(2). Tính dừng của chuỗi dữ liệu là một vấn đề cần được quan tâm đầu tiên trong dữ liệu chuỗi thời gian, đặc biệt là dữ liệu bảng. Để kiểm tra tính dừng của dữ liệu, tác giả thực hiện các kiểm định theo phương pháp Augmented Dickey Fuller – ADF, với độ trễ của các biến dựa trên tiêu chuẩn thông tin Schwarz (Schwarz Information Criteria – SIC), các giả thuyết đặt ra cho mỗi biến là: H0: = 0 (có nghiệm đơn vị - chuỗi thời gian không dừng). H1: < 0 (không có nghiệm đơn vị - chuỗi thời gian dừng). Gujarati (2009) cho rằng, nếu các chuỗi dừng khác bậc và không xảy ra hiện tượng đồng liên kết, phương pháp ước lượng trong trường hợp này là VAR. Nếu các 37 chuỗi đều dừng ở chuỗi I(1), nên chuyển sang mô hình khác phù hợp hơn, điển hình là VECM. 3.2.2.2. Lựa chọn độ trễ thích hợp Lựa chọn bậc trễ tối ưu (optimal lag length selection) là một vấn đề của mô hình VAR. Có nhiều cách khác nhau để lựa chọn bậc trễ trong đó các tiêu chuẩn thông tin là cơ sở thường được sử dụng để lựa chọn. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết, nếu các điều kiện của mô hình được đáp ứng, sử dụng mô hình VAR để ước lượng. 3.2.3. Kiểm định chẩn đoán mô hình panel VAR Kết quả ước lượng mô hình panel VAR cần thực hiện một số kiểm định để đảm bảo tính tin cậy. 3.2.3.1. Tính ổn định của mô hình Tính ổn định của mô hình VAR được xem xét bằng cách tính nghiệm của đa thức đặc trưng tự hồi qui. Điều kiện cần và đủ để mô hình VAR ổn định là các nghiệm đặc trưng nằm ngoài vòng tròn đơn vị hoặc nghịch đảo nghiệm đặc trưng phải nằm trong vòng tròn đơn vị. 3.2.3.2. Kiểm định chẩn đoán đối với phần dư - Kiểm định tự tương quan phần dư: Kiểm định Portmanteau Kiểm định có các giả thuyết như sau: Giả thuyết H0: Phần dư không có hiện tượng tự tương quan đến bậc trễ h. Giả thuyết H1: Phần dư có hiện tượng tự tương quan đến bậc trễ h. Nếu giá trị Prob > α (1%, 5%, 10%), không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, kết luận phần dư không có hiện tượng tự tương quan. Nếu giá trị Prob < α (1%, 5%, 10%), bác bỏ giả thuyết H0, kết luận có hiện tượng tương quan chuỗi bậc h mà tại đó Prob < α. - Kiểm định tự tương quan phần dư: Kiểm định LM Kiểm định có các giả thuyết như sau: Giả thuyết H0: Phần dư không có hiện tượng tự tương quan đến bậc trễ. Giả thuyết H1: Phần dư có hiện tượng tự tương quan đến bậc trễ h. 38 Thống kê LM có phân phối χ2 với n2 bậc tự do (n là số lượng biến nội sinh). Tương tự như trên, nếu giá trị Prob > α (1%, 5%, 10%), không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, kết luận phần dư không có hiện tượng tự tương quan. Nếu giá trị Prob < α (1%, 5%, 10%), bác bỏ giả thuyết H0, kết luận có hiện tượng tương quan chuỗi bậc h mà tại đó Prob < α. - Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: Kiểm định Jarque Bera phiên bản đa biến Kiểm định này so sánh độ nhọn (skewness) và độ nghiêng (kurtosis) trong phân phối của phần dư với độ nhọn và độ nghiêng của phân phối chuẩn. Giả thuyết kiểm định gồm: Giả thuyết H0: Phần dư có phân phối chuẩn. Giả thuyết H1: Phần dư không có phân phối chuẩn. Nếu giá trị Prob > α (1%, 5%, 10%), chưa đủ cơ sở thống kê bác bỏ giả thuyết H0, kết luận phần dư có phân phối chuẩn. Nếu giá trị Prob < α (1%, 5%, 10%), bác bỏ giả thuyết H0, kết luận phần dư không có phân phối chuẩn. Về nguyên tắc, phần dư không có phân phối chuẩn làm mất giá trị các thống kê kiểm định. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, đối với các mẫu nghiên cứu nhỏ, đo lường độ nghiêng không có ý nghĩa về mặt thông tin. 3.2.4. Kiểm định nhân quả Do VAR có nhiều biến trễ, rất khó để xác định từng biến phụ thuộc chịu tác động một cách có ý nghĩa của những biến nào. Để giải quyết vấn đề này, kiểm định nhân quả (causality test) được thực hiện, kiểm định này hiện nay được gọi phổ biến là kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test). Kiểm định nhân quả để trả lời câu hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa các biến, chẳng hạn như “Thay đổi của X có là nguyên nhân thay đổi của Y hay không?”. Thuật ngữ nhân quả ở đây có ý nghĩa giá trị trễ của một biến số có ảnh hưởng giá trị hiện tại của một biến số khác hoặc giá trị hiện tại của một biến số có ảnh hưởng đến giá trị tương lai của một biến số khác. 39 3.2.5. Phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai Kiểm định nhân quả cho phép kết luận tác động của biến này có ý nghĩa thống kê đến giá trị tương lai của biến kia trong mô hình nhưng không thể giải thích dấu của tác động hoặc độ dài của tác động. Phân tích phản ứng đẩy và phân rã phương sai có thể giải quyết được vấn đề này. 3.2.5.1. Phản ứng đẩy Phản ứng đẩy (Impulse response – IRF) xem xét phản ứng trong hiện tại và tương lai của từng biến số trong mô hình VAR dưới cú sốc của một biến số. Cú sốc của một biến cụ thể được xác định là sai số của phương trình có biến số đó là biến phụ thuộc và thường được xác định là 1 đơn vị tăng lên. Trong trường hợp các biến số có đơn vị đo lường khác nhau, cú sốc thường được xác định là một độ lệch chuẩn. Nếu mô hình VAR ổn định, tác động của một cú sốc bất kỳ sẽ giảm dần theo thời gian. Kết quả phản ứng đẩy luôn đồng nhất với kiểm định nhân quả Granger. Nếu biến X không phải là nguyên nhân của Y, Y sẽ không phản ứng với cú sốc của X. Trật tự của các biến trong hệ phương trình VAR rất quan trọng, vì kết quả phản ứng đẩy phụ thuộc vào trật tự này. Khi trật tự thay đổi, kết quả phản ứng đẩy cũng sẽ thay đổi. 3.2.5.2. Phân rã phương sai Phân rã phương sai (Variance decomposition) cho biết biến động của một biến số do cú sốc của chính nó và các biến số khác trong mô hình VAR. Cụ thể hơn, phân rã phương sai cho thấy phương sai sai số dự báo trước-s-bước (s = 1, 2, ....) của một biến số được giải thích bao nhiêu bởi cú sốc của các biến trong hệ phương trình VAR. 3.3. MÔ TẢ CÁC BIẾN 3.3.1. Biến phụ thuộc – Rủi ro hệ thống PDi,t Bài nghiên cứu xem xét yếu tố rủi ro hệ thống các NHTM thay đổi như thế nào đối với các nhân tố thay đổi trong chính sách quản lý tín dụng, tiền tệ và vĩ mô. Trên thực tế trong mô hình panel VAR các biến đều được xem là biến nội sinh, vì 40 vậy tính “phụ thuộc” của biến số rủi ro hệ thống chỉ mang tính tương đối, hàm ý tập trung phân tích sự biến động của rủi ro trong điều kiện các biến số khác thay đổi (trong đó có cả độ trễ của chính rủi ro hệ thống). 3.3.2. Biến độc lập 3.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế – GDP Trên phương diện vĩ mô, tăng trưởng kinh tế có tác động sâu sắc đến sự thay đổi đa dạng trong khẩu vị rủi ro ngân hàng khi các quy định về quản lý vốn thay đổi, một nền kinh tế tăng trưởng cao có khả năng đi kèm với việc mở rộng tín dụng, giảm các hạn chế, quy định về kiểm soát tín dụng từ đó tác động đến sự thay đổi của rủi ro hệ thống. 3.3.2.2. Tăng trưởng vốn huy động của hệ thống NHTM – TD Nghiên cứu của Engle (2009) chỉ ra nhiều bộ chỉ số đo lường mức độ quản lý vốn, trong đó biến số tăng trưởng vốn huy động của hệ thống NHTM được lựa chọn phổ biến vì có thể đại diện mức độ gia tăng quy mô hoạt động của các ngân hàng đồng thời có thể kiểm định kịch bản sụt giảm thanh khoản có tác động như thế nào đến rủi ro hệ thống. Rủi ro mất khả năng thanh toán là một trong những rủi ro khá hiếm khi xảy ra nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro này xuất hiện đồng nghĩa với việc ngân hàng đang rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và nếu không có biện pháp kịp thời, khả năng dẫn đến sự phá sản của ngân hàng rất cao. Hiện tại tuy đã có Luật phá sản nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể về việc phá sản ngân hàng nên hầu hết các ngân hàng khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong thời gian dài thường sẽ đi đến việc hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng khác. 3.3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu – NPL Theo Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng 41 với các loại: (1) Nợ đủ tiêu chuẩn, (2) Nợ cần chú ý, (3) Nợ dưới tiêu chuẩn, (4) Nợ nghi ngờ, (5) Nợ có khả năng mất vốn. Theo Khoản 8 Điều 3 Thông tư 02/2013/TT- NHNN, các khoản nợ phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xem là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu được đo lường bằng tỷ số giữa nợ xấu và tổng nợ của một ngân hàng (hoặc một nhóm ngân hàng). Đây là một phương pháp đo lường khá phổ biến thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu của Brissimis và cộng sự (2008). 3.3.2.4. Độ trễ của rủi ro hệ thống – PD Trong mô hình panel VAR, vì đặc điểm các biến đều là nội sinh và tác động qua lại lẫn nhau, rủi ro hệ thống khi xem xét là biến phụ thuộc có thể chịu tác động của chính nó trong các giai đoạn trước (gọi là độ trễ). Vì vậy có thể xem rủi ro hệ thống là một biến giải thích cho chính nó, việc xác định độ trễ bao nhiêu giai đoạn tùy thuộc vào kết quả kiểm định cho độ trễ phù hợp nhất. Việc đánh giá độ trễ rủi ro hệ thống hàm nghĩa hiệu quả quản trị rủi ro chung của nhà quản lý trong quá khứ ảnh hưởng như thế nào đến mức độ rủi ro hiện tại. Bảng 3.1 mô tả các biến được đưa vào mô hình. 3.4. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM Tác giả đưa ra mô hình thực nghiệm tổng quát của bài nghiên cứu dùng để đánh giá mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại và tỷ lệ nợ xấu đến rủi ro hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: PD = f(PDt-1, GDPt-1,TDt-1,NPLt-1) ( ) Từ mô hình tổng quát tác giả đưa ra hệ phương trình đồng thời để phân tích và thảo luận kết quả như sau: GDPi,t= a1.GDPi,t-1+ b1.TDi,t-1+ c1.NPLi,t-1+ d1.PDi,t-1+ v4 TDi,t= a2.GDPi,t-1+ b2.TDi,t-1+ c2.NPLi,t-1+ d2.PDi,t-1+ v4 NPLi,t= a3.GDPi,t-1+ b3.TDi,t-1+ c3.NPLi,t-1+ d3.PDi,t-1+ v4 PDi,t= a4.GDPi,t-1+ b4.TDi,t-1+ c4.NPLi,t-1+ d4.PDi,t-1+ v4 42 Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình Loại biến Tên biến Ký hiệu biến Cách đo lƣờng Đơn vị tính Nguồn % Xác suất phá sản % PD Tác giả tự tính toán theo
phương pháp CCA Rủi ro hệ
thống Biến phụ
thuộc Tổng cục Thống kê, ADB GDP Tăng trưởng
kinh tế GDPt- GDPt-1
GDPt-1 % Vốn huy động năm t -Vốn huy động năm t-1 IMF TD Tăng trưởng
vốn huy động Vốn huy động năm t-1 % Biến giải
thích Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu NPL Ngân hàng Nhà nước,
World Bank Tổng nợ Xác suất phá sản % PD Tác giả tự tính toán theo
phương pháp CCA Rủi ro hệ
thống (độ trễ) Nguồn: Tổng hợp của tác giả 43 Bài nghiên cứu tập trung phân tích phương trình cuối cùng: PDi t a4.GDPi t 1 b4.TDi t 1 c4.NPLi t 1 d4.PDi t 1 v4 Với: i: đối tượng thứ i được quan sát (đơn vị chéo thứ i) t: thời đoạn quan sát thứ t của đơn vị chéo thứ i a4, b4, c4, d4: ảnh hưởng biên của từng biến số độc lập đến biến phụ thuộc v4: sai số của mô hình 3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Hình 3.1. Quá trình chọn mẫu ngân hàng 35 NHTM nội địa Danh mục các NHTM
lựa chọn vào mẫu (26)
(thu thập đƣợc bảo cáo
tài chính từ 2007 - 2015) Các NHTM
đang hoạt động
(40) 5 NHTM có 100%
vốn nước ngoài Nguồn: Tác giả tổng hợp từ danh mục theo mục đích nghiên cứu Dữ liệu mà tác giả sử dụng được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 với tống số NHTM trong danh mục nghiên cứu là 26 NH (Phụ lục 1). Tác giả thực hiện chạy thử nhiều lần và chọn lọc, loại bớt một số quan sát gây ra lỗi trong ước lượng cũng như một số ngân hàng không đủ thông tin để nghiên cứu. Hình 3.1 mô tả số ngân hàng được lựa chọn. Về phân loại NH theo tăng trưởng tín dụng, ngày 13/02/2012, NHNN ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN, theo đó các NHTM được phân vào 4 nhóm: nhóm hoạt động lành mạnh, trung bình, dưới trung bình và yếu kém, tương ứng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng được quy định bởi NHNN: nhóm 1 tăng trưởng tối đa 17%, nhóm 2 là 15%, nhóm 3 là 8% và nhóm 4 không được tăng trưởng tín dụng. NHNN không công khai tên các ngân hàng được phân vào các nhóm mà chủ yếu do các NHTM tự công bố. Số lượng NH của từng nhóm được trình bày chi tiết ở Bảng 3.2, SGB, VIETA, VIETCAP không có thông tin phân nhóm nên không được đưa vào. 44 Bảng 3.2. Phân loại NHTM theo tăng trƣởng tín dụng Nhóm Số lƣợng NH Tên ngân hàng 1 14 ACB, BID, CTG, EIB, MBB, MSB, SEA, STB, TCB,
VCB, VIB, VPB, SHB, AGR 2 6 DAB, KLB, NAMA, OCB, PGB, ABB 3 3 – 4 SCB, NVB, HDBANK Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2016), Dung Hạ (2012), tác giả tổng hợp lại theo danh mục nghiên cứu Về phân loại NH theo cơ cấu sở hữu, các NH được phân loại thành 2 nhóm: NHTM Nhà nước (vốn sở hữu do Nhà nước cấp) và NHTM ngoài Nhà nước, số lượng NH của từng nhóm được trình bày chi tiết ở Bảng 3.3. Bảng 3.3. Phân loại NHTM theo cơ cấu sở hữu Nhóm Số lƣợng NH Tên ngân hàng 4 BID, AGR, VCB, CTG NHTM
Nhà nước 22 NHTM
ngoài Nhà
nước ACB, DAB, SEA, VIETCAP, ABB, MSB, TCB,
KLB, NAMA, NVB, VPB, HDBANK, OCB,
MBB, SHB, VIB, SCB, SGB, STB, VIETA, PGB,
EIB Nguồn: NHNN (2015), tác giả tổng hợp lại theo danh mục nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu các biến số khác được tác giả thu thập từ Niên giám thống kê, số liệu của World Bank, IMF, GSO. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trong Chương 3, để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai và thứ ba, tác giả sử dụng mô hình panel VAR để thực hiện trong bài nghiên cứu để tính toán rủi ro hệ thống các NHTM và mối quan hệ giữa các nhân tố đến rủi ro hệ thống. 45 GIỚI THIỆU CHƢƠNG Dựa trên nền tảng lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đã được đề cập trong các Chương trước, tác giả tiến hành phân tích thực nghiệm và tổng hợp các kết quả thu được trong quá trình thực hiện nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu. Chương 4 mô tả rủi ro hệ thống của các NHTM trong giai đoạn nghiên cứu cùng một số phân tích rủi ro hệ thống theo các tiêu thức khác nhau. Đồng thời, kết quả định lượng về mối quan hệ giữa các nhân tố đến rủi ro hệ thống cũng được trình bày, tạo cơ sở gợi ý về mặt chính sách và điều hành. 4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO HỆ THỐNG 4.1.1. Đánh giá rủi ro hệ thống trên toàn danh mục Hình 4.1. Phân nhóm NHTM theo xác suất phá sản 26 20 14 8 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2
2007 Đơn vị tính: Ngân hàng Dưới 20% 20 – 40% 40 – 60% 60 – 80% 80 – 100% Nguồn: Tác giả tính toán bằng phương pháp CCA trên cơ sở tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính các NHTM trong mẫu nghiên cứu Kết quả tính toán xác suất phá sản từng NHTM trong danh mục được thể hiện ở Hình 4.1. Kết quả cho thấy số NHTM có xác suất phá sản dưới 20% có sự sụt giảm trong giai đoạn 2007 – 2009 và năm 2012, nhưng về xu hướng có sự gia tăng qua các năm, đến năm 2015 chiếm 20/26 NH. Mặt khác, trừ giai đoạn 2007 – 2009 và năm 2012, các NHTM có mức độ xác suất phá sản cao hơn 20% đều giảm, các NHTM có xác suất phá sản trên 80% đã giảm còn 1 NH trong năm 2015. Tuy 46 nhiên vì tính liên thông giữa các NHTM trong hệ thống, sự sụp đổ của 1 NH có thể gây ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác, việc tính toán tổn thất của cả hệ thống NHTM sẽ trở nên phức tạp và khó tiên lượng mức độ. Kết quả tính toán rủi ro hệ thống của các NHTM trong toàn danh mục thể hiện ở Hình 4.2. Kết quả cho thấy diễn rủi ro hệ thống của các NHTM gia tăng trong giai đoạn 2007 – 2009. Theo VCSC (2008), trong năm 2008, nguồn vốn dài hạn của hệ thống NHTM chiếm 35.1% trên tổng nguồn vốn, trong khi đó các NH đã cho vay trung và dài hạn cùng với đầu tư tài chính (chủ yếu là trái phiếu) là 47.1%. Như vậy phần chênh lệch 12.0% còn lại của nhu cầu cho vay dài hạn phải lấy từ nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ. Bên cạnh đó, các ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến việc tăng nguồn vốn dài hạn, trong khi vốn chủ sở hữu không cao. Đây là một trong những lý do chính dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn – tài sản và tiềm ẩn rủi ro trong hệ thống ngân hàng. Hình 4.2. Rủi ro hệ thống của danh mục nghiên cứu giai đoạn 2007 – 2015 6,0 4,8 4,6 4,4 3,3 4,0 2,9 2,2 1,7 1,4 2,0 0,0 0,0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Đơn vị tính: % Nguồn: Tác giả tính toán bằng phương pháp CCA trên cơ sở tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính các NHTM trong mẫu nghiên cứu Rủi ro hệ thống các NHTM có sự sụt giảm so với giai đoạn 2007 – 2009, thấp nhất vào năm 2011. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hệ thống NHTM vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với dư nợ lớn cho vay bất động sản trong các năm trước, nợ xấu trong hệ thống NHTM gia tăng trong thời gian thị trường bất động sản đóng băng. Theo VCBS (2014), đến cuối năm 2011, nợ xấu của hệ thống NHTM đã tương đương 240.000 tỷ đồng. Đến năm 2012, rủi ro hệ thống NHTM tăng trở lại vì hệ 47 thống NHTM có nhiều biến động bao gồm nợ xấu tăng cao dẫn đến chi phí trích lập dự phòng của các NH tăng mạnh, nhiều NH gặp khó khăn phải tái cơ cấu hoạt động. NHNN sau đó đã tiến hành nhiều biện pháp với trọng tâm là xử lý nợ xấu, minh bạch hóa tài chính và tái cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản trị hệ thống ngân hàng, qua việc thành lập Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) và tăng cường quản trị rủi ro, hướng đến chuẩn mực Basel II (NHNN, 2015). Theo VCBS (2014), tính đến ngày 31/12/2013, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giảm gần 1% so với đầu năm 2013 trong đó khoảng 40,000 tỷ đồng nợ xấu đã được VAMC mua lại từ các NH. Năm 2014 và 2015, NHNN tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý, hoạt động với trọng tâm tái cơ cấu, sáp nhập và xử lý nợ xấu. Kết quả là, từ năm 2012 đến năm 2015, hệ thống NHTM đã giảm bớt 5 NHTM thông qua hoạt động sáp nhập, hợp nhất và NHNN đã mua lại 3 NHTM. Như vậy, các chính sách điều chỉnh của NHNN được thực hiện đã có hiệu lực vào hệ thống NHTM, tạo cơ sở giảm rủi ro hệ thống qua các năm. Kết quả cũng cho thấy khả năng xảy ra rủi ro hệ thống cho toàn bộ hệ thống NHTM qua các năm là rất thấp, thể hiện việc điều hành, quản lí và kiểm soát rủi ro hệ thống NHTM của NHNN hiện nay là tương đối hợp lí. 4.1.2. Đánh giá rủi ro hệ thống các NHTM theo phân nhóm tăng trƣởng tín dụng Hình 4.3. Rủi ro hệ thống các nhóm NHTM theo tăng trƣởng tín dụng 80 60 40 20 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Đơn vị tính: % Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 - 4 Tổng danh mục Nguồn: Tác giả tính toán bằng phương pháp CCA trên cơ sở tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính các NHTM trong mẫu nghiên cứu 48 Hình 4.3 cho thấy rủi ro hệ thống của cả danh mục thấp nhất so với các nhóm NHTM theo tăng trưởng tín dụng. Các NHTM nhóm 1 có rủi ro thấp hơn nhóm 2 và nhóm 3 – 4 và diễn biến khá tương đồng danh mục nghiên cứu. Các NHTM nhóm 2 có mức độ rủi ro rất cao trong giai đoạn 2007 – 2009 (trên 60%, cao hơn cả các NHTM nhóm 3 – 4) nhưng đã giảm nhanh qua các năm. Về các NHTM nhóm 3 – 4, mức độ rủi ro về xu hướng đã có suy giảm nhưng nhìn chung vẫn cao hơn các nhóm NHTM khác, cho thấy NHNN có sự hợp lý nhất định khi phân loại các NHTM vào nhóm này. 4.1.3. Đánh giá rủi ro hệ thống các NHTM theo phân nhóm cơ cấu sở hữu Hình 4.4 trình bày kết quả tính toán rủi ro của nhóm NHTM thuộc sở hữu nhà nước và nhóm NHTM ngoài nhà nước so sánh với rủi ro của tổng danh mục. Kết quả tính toán cho thấy nhóm NHTM nhà nước có xác suất phá sản thấp nhất qua các năm. Hầu hết các NHTM trong khối này đều có sự vượt trội về qui mô vốn và các ưu đãi từ Nhà nước nên có nhiều lợi thế hơn và nhiều nguồn lực để quản trị rủi ro tốt hơn các NHTM ngoài nhà nước (VCBS, 2011). Ngoài ra Nhuệ Mẫn (2016) cho rằng các NHTM ngoài nhà nước đa phần có qui mô nhỏ, xuất phát từ các NHTM nông thôn nhưng lại vươn ra hoạt động tại thành thị, do đó có tốc độ tăng trưởng tài sản và danh mục cho vay phát triển quá nóng, ngoài ra hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt động của các NH này còn tương đối kém. Hình 4.4. Rủi ro hệ thống các nhóm NHTM theo cơ cấu sở hữu 30 20 10 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Đơn vị tính: % NHTM Nhà nước NHTM Ngoài Nhà nước Tổng danh mục Nguồn: Tác giả tính toán bằng phương pháp CCA trên cơ sở tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính các NHTM trong mẫu nghiên cứu 49 4.2. RỦI RO HỆ THỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 4.2.1. Rủi ro hệ thống và tăng trƣởng kinh tế Hình 4.5 cho thấy giữa tăng trưởng kinh tế và rủi ro hệ thống có mối quan hệ ngược chiều nhau. Kết quả tổng hợp cho thấy nền kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng được duy trì liên tục trên 5% trong giai đoạn năm 2007 – 2015. Trong phạm vi quan sát có 2 giai đoạn tỷ lệ tăng trưởng kinh tế sụt giảm gồm giai đoạn năm 2009 – 2010 và năm 2012 – 2015, tương ứng với hai giai đoạn gia tăng rủi ro hệ thống của các NHTM. Hình 4.5. Diễn biến rủi ro hệ thống và tăng trƣởng kinh tế 6,0 4,0 2,0 0,0 7,5
7,0
6,5
6,0
5,5
5,0 Đơn vị tính: % 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng kinh tế Rủi ro hệ thống Nguồn: World Bank (2016), Tổng cục Thống kê (2014), trong đó rủi ro hệ thống được đo lường bằng xác suất phá sản do tác giả tính toán bằng phương pháp CCA 4.2.2. Rủi ro hệ thống và tăng trƣởng vốn huy động Xét về tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động, hệ thống NHTM liên tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng dương qua các năm. Việc tăng trưởng về nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng cung cấp tín dụng cho nền kinh tế nhưng khi tăng trưởng quá nhanh sẽ tạo ra những hậu quả xấu như đã phân tích ở Chương 2. Việc gia tăng vốn dù bởi yếu tố cạnh tranh trên thị trường (các ngân hàng phải gia tăng các nguồn vốn huy động để cho vay nhiều hơn) hoặc yếu tố hành chính (các quy định của Nhà nước phải duy trì mức vốn tối thiểu, các quy định về vốn pháp định,…) cũng đều khiến một số ngân hàng phải gia tăng vốn vượt quá khả năng của 50 mình, tạo áp lực phải gia tăng các hoạt động rủi ro để mang về lợi nhuận, kết quả là không thể quản trị rủi ro hiệu quả và buộc phải tái cơ cấu. Kết quả tổng hợp theo Hình 4.6 cũng cho thấy có sự biến động cùng chiều giữa rủi ro hệ thống và tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động của hệ thống NHTM trong giai đoạn nghiên cứu. Hình 4.6. Diễn biến rủi ro hệ thống và tỷ lệ tăng trƣởng vốn huy động 6,0 35,0 4,0 25,0 2,0 15,0 0,0 5,0 Đơn vị tính: tỷ đồng, % 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ lệ tăng vốn huy động Rủi ro hệ thống Nguồn: IMF (2016), trong đó rủi ro hệ thống được đo lường bằng xác suất phá sản do tác giả tính toán bằng phương pháp CCA 4.2.3. Rủi ro hệ thống và tỷ lệ nợ xấu Hình 4.7. Diễn biến rủi ro hệ thống và tỷ lệ nợ xấu 6,0 5,0 4,0 4,0 3,0 2,0 2,0 0,0 1,0 Đơn vị tính: % 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ lệ nợ xấu Rủi ro hệ thống Nguồn: World Bank (2016), NHNN (2016), trong đó rủi ro hệ thống được đo lường bằng xác suất phá sản do tác giả tính toán bằng phương pháp CCA Kết quả tổng hợp theo Hình 4.7 thể hiện tỷ lệ nợ xấu biến động cùng chiều hướng với rủi ro hệ thống. Điều này có ý nghĩa về mặt thực nghiệm có sự tương 51 quan về khả năng quản trị tài sản của hệ thống NHTM với rủi ro hệ thống từ đó gợi ý về mặt điều hành chính sách cần có sự quan tâm đúng đắn cho công tác quản trị rủi ro, tài sản, nợ của các ngân hàng. 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH PANEL VAR 4.3.1. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình panel VAR 4.3.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị Kiểm định nghiệm đơn vị trong nghiên cứu được sử dụng để kiểm tra xem liệu các biến chuỗi thời gian: PD, GDP, NPL, TD có tính dừng hay không. Kết quả của kiểm định nghiệm đơn vị được trình bày trong Bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng ADF Sai phân bậc 1 Biến Bậc gốc
Giá trị thống kê Xác suất Giá trị thống kê Xác suất GDP
TD
NPL
PD 35.258
86.479
20.292
94.031 0.964
0.002
1.000
0.000 340.713
135.634 0.000
0.000 Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews Kết quả theo kiểm định ADF cho thấy biến PD và TD dừng ở bậc gốc, còn lại biến GDP và biến NPL dừng ở mức sai phân thứ nhất. Vì vậy, nghiên cứu tiến hành ước lượng panel VAR gồm các biến PD, TD và sai phân D(GDP), D(NPL). 4.3.1.2. Chọn độ trễ phù hợp Có nhiều phương pháp nhằm chọn độ trễ cho mô hình VAR. Nghiên cứu chọn phương pháp VAR Lag Order Selection Criteria nhằm tìm độ trễ thích hợp cho mô hình. Nghiên cứu chọn tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ tối ưu là tiêu chí thông tin Akaike (Akaike information criterition – AIC), kết quả cho thấy chỉ thực hiện được độ trễ là 1. Đồng thời do số lượng quan sát cũng như phạm vi thời gian nghiên cứu tương đối nhỏ so với số lượng biến nên tác giả quyết định chọn độ trễ (lag intervals) là 1 1 để ước lượng. 52 4.3.1.3. Kết quả ước lượng Mục tiêu đầu tiên của bài nghiên cứu là tìm hiểu mức độ rủi ro hệ thống của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2015. Sau khi đạt được mục tiêu đầu tiên, bài nghiên cứu nỗ lực làm sáng tỏ những nhân tố nào tác động đến rủi ro hệ thống của các ngân hàng. Nghiên cứu tập trung xem xét phương trình sau với biến PD là biến phụ thuộc và các biến sai phân D(GDP(-1)), D(NPL(-1)), TD(-1), PD(-1) là biến độc lập: PD = 4.330 * D(GDP(-1)) + 19.320 * D(NPL(-1)) + 0.149 * TD(-1) + 0.558 * PD(-1)
R2 0.373 R2 điều chỉnh 0.362 Kết quả hồi quy theo phương pháp panel VAR, phần nào chỉ ra có tồn tại mối quan hệ giữa các biến tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn, tỷ lệ nợ xấu và rủi ro hệ thống, tuy nhiên theo Sims (1980), mục đích của phân tích tự hồi quy vector VAR là xác định mối liên hệ đa chiều giữa các biến chứ không phải để ước tính mức độ quan hệ giữa các biến như hồi quy OLS. Vì vậy để kết luận chính xác hơn cần thực hiện hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai. 4.3.2. Kiểm định chẩn đoán mô hình 4.3.2.1. Tính ổn định của mô hình Hình 4.8. Nghiệm nghịch đảo của đa thức đặc trƣng tự hồi qui Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews 53 Hình 4.8 cho thấy giá trị nghịch đảo nghiệm đặc trưng đều nằm trong vòng tròn đơn vị. Kết luận, mô hình panel VAR vừa ước lượng có tính ổn định. 4.3.2.2. Kiểm định chẩn đoán đối với phần dư Tiến hành kiểm định tự tương quan trong mô hình, kết quả (Bảng 4.2) cho thấy các phần dư của các phương trình có tương quan với nhau. Như vậy, một cú sốc xảy ra với 1 biến bất kỳ có thể ảnh hưởng đến các biến khác. Điều này đòi hỏi phải thực hiện các hàm phản ứng để nhận được tác động lan tỏa từ các thay đổi của mỗi biến trong mô hình đến các biến còn lại. Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ Kiểm định Portmanteau Kiểm định LM Độ trễ Thống kê Q Xác suất Thống kê LM Xác suất 1
2
3
4
5
6 272.962
512.349
742.172
945.832
1144.514
1363.586 NA
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000 NA
NA
3017.979
1080.688
972.036
1055.638 NA
NA
0.000
0.000
0.000
0.000 Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews 4.3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư Kết quả kiểm định cho thấy phần dư trong phương trình của D(NPL) có phân phối chuẩn (Prob(Jarque-Bera) > 5%) nhưng phần dư trong phương trình của D(GDP), TD, PD không có phân phối chuẩn (Prob(Jarque-Bera) < 5%). Tuy nhiên, vì mẫu nghiên cứu nhỏ nên đo lường độ nghiêng không có nhiều ý nghĩa về mặt thông tin. 4.3.3. Kiểm định nhân quả Granger Bảng 4.3 cho thấy kết quả kiểm định nhân quả Granger của mô hình panel VAR, cụ thể: - Với giả thuyết: tăng trưởng kinh tế không là nguyên nhân của tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng vốn huy động, rủi ro hệ thống, các giá trị Prob < 10%, giả thuyết bị bác bỏ. 54 - Với giả thuyết: tỷ lệ nợ xấu không là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, rủi ro hệ thống bị bác bỏ do các giá trị Prob < 10%. - Với giả thuyết: tăng trưởng vốn huy động không là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế, rủi ro hệ thống bị bác bỏ do các giá trị Prob < 10%. Riêng giả thuyết tăng trưởng vốn huy động không là nguyên nhân của tỷ lệ nợ xấu được chấp nhận do Prob > 10% - Với giả thuyết: rủi ro hệ thống không là nguyên nhân của tỷ lệ nợ xấu bị bác bỏ do giá trị Prob < 10%. Riêng giả thuyết rủi ro hệ thống không là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế , tăng trưởng vốn huy động được chấp nhận do Prob > 10% Bảng 4.3. Kết quả kiểm định nhân quả Granger Biến phụ thuộc Biến độc lập D(GDP) D(NPL) TD PD D(GDP) - 0.000 0.000 0.027 D(NPL) 0.000 - 0.003 0.000 TD 0.000 0.278 - 0.005 PD 0.152 0.000 0.253 - Ghi chú: các số trong bảng là giá trị xác suất Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews 4.3.4. Kết quả hàm phản ứng đẩy Sau khi ước lượng mô hình panel VAR, tác giả tiến hành thực hiện các hàm phản ứng đẩy để kiểm định sự tác động của các cú sốc: tăng trưởng kinh tế nóng, nợ xấu bùng phát, gia tăng huy động vốn đột ngột và rủi ro hệ thống thông qua hàm phản ứng đẩy tạo nên cú sốc 1 đơn vị lệch chuẩn các biến D(GDP), D(NPL), TD, PD với thời gian phản ứng 10 giai đoạn (10 năm). 4.3.4.1. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc tăng trưởng kinh tế Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tăng trưởng kinh tế là tương đối mạnh. Cú sốc tăng trưởng kinh tế không làm tăng rủi ro hệ thống ngay lập tức mà trễ khoảng 2 kỳ và tác động này tăng dần cho đến kỳ thứ 10. Kết quả này tương 55 đồng với nhiều bằng chứng được tìm thấy ở nhiều nước, cho thấy, sau một thời gian khi GDP tăng với tốc độ cao, chi tiêu trong nền kinh tế gia tăng mạnh kích thích các hoạt động đầu tư lẫn đầu cơ, hệ thống NHTM nới rộng các điều kiện tín dụng, giảm bớt kiểm soát rủi ro để gia tăng thị phần, lợi nhuận, từ đó khiến rủi ro cho hệ thống tăng cao hơn nữa (Hình 4.9). Hình 4.9. Phản ứng của rủi ro hệ thống trƣớc cú sốc của tăng trƣởng kinh tế Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews 4.3.4.2. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tỷ lệ nợ xấu Hình 4.10. Phản ứng của rủi ro hệ thống các NHTM trƣớc cú sốc của tỷ lệ nợ xấu Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews 56 Hình 4.10 cho thấy rủi ro hệ thống NHTM phản ứng mạnh với tỷ lệ nợ xấu trong 3 kỳ đầu tiên sau sốc. Mức phản ứng sau đó có suy giảm nhưng vẫn lớn hơn 0% ở các giai đoạn sau. Điều này phù hợp với thực tiễn là tỷ lệ nợ xấu tăng sẽ làm các NHTM phải tốn chi phí trích lập dự phòng, giảm lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, trong trường hợp xấu nhất làm các NHTM bị âm vốn chủ sở hữu, bắt buộc phải tái cơ cấu hoặc NHNN can thiệp bằng các biện pháp khác nhau. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều bằng chứng trên thế giới cho thấy, tỷ lệ nợ xấu cao là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng rủi ro hệ thống các NHTM. 4.3.4.3. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của tăng trưởng vốn huy động Hình 4.11. Phản ứng của rủi ro hệ thống trƣớc cú sốc của tăng trƣởng huy động vốn Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews Cú sốc của tăng trưởng vốn huy động có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro hệ thống NHTM trong 2 kỳ đầu tiên với mức phản ứng ngay lập tức. Mức độ ảnh hưởng sau đó suy giảm nhưng vẫn duy trì gần 1% đến kỳ thứ 10 (Hình 4.15). Điều này phù hợp với các lý thuyết trước đó, cho thấy việc gia tăng vốn huy động đột ngột sẽ khuyến khích các ngân hàng tham gia vào các hoạt động rủi ro hơn. 4.3.3.4. Phản ứng của rủi ro hệ thống trước cú sốc của chính nó Rủi ro hệ thống chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi cú sốc của chính nó. Tác động gần như ngay lập tức ở mức rất cao (trên 20%) sau đó giảm dần. Điều này có thể giải thích bằng tác động lây lan của khủng hoảng ngân hàng. Các ngân hàng thường 57 có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau về mặt tài chính thông qua quan hệ vay mượn và thông qua hệ thống thanh toán bù trừ. Vì thế sự đổ vỡ của một ngân hàng sẽ ngay lập tức ảnh hưởng sang các ngân hàng khác (Hạ Thị Thiều Dao và Phạm Thị Tuyết Trinh, 2014). Hình 4.12. Phản ứng của rủi ro hệ thống trƣớc cú sốc của chính nó Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews Điều này ngày càng được khẳng định trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu sắc như hiện nay. Sự đổ vỡ trong khu vực ngân hàng sẽ tạo ra những tổn thất lớn hơn các ngành nghề kinh doanh khác, bởi vì chỉ cần một ngân hàng phải tuyên bố phá sản, ngay lập tức sẽ tạo sự lo sợ lan trong hệ thống ngân hàng – rủi ro hệ thống. Ranh giới hoạt động của một ngân hàng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà nó đã phát triển xuyên biên giới, mở rộng mạng lưới cũng như các mối liên kết ra toàn cầu. Vì thế sự gia tăng rủi ro hệ thống kỳ trước sẽ kéo theo sự gia tăng rủi ro hệ thống trong các giai đoạn sau. 4.3.5. Phân rã phƣơng sai Bảng 4.4 cho thấy kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình panel VAR của biến PD với trật tự Cholesky là D(GDP) D(NPL) TD PD. Kết quả cho thấy, biến động của rủi ro hệ thống chủ yếu được giải thích bởi chính nó; kế đến là tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ nợ xấu, thấp nhất là tăng trưởng vốn huy động. Kết quả này đồng nhất với kiểm định nhân quả Granger. 58 Bảng 4.4. Kết quả phân rã phƣơng sai Kỳ S.E. D(GDP) D(NPL) TD PD 1 22.541 10.392 3.539 0.623 85.447 2 27.167 13.906 8.130 0.822 77.142 3 29.714 12.998 13.444 0.876 72.682 4 30.698 12.367 13.925 1.125 72.583 5 31.147 12.307 13.639 1.542 72.512 6 31.488 12.676 13.659 1.852 71.813 7 31.823 12.916 8.607 7.620 70.856 8 32.055 12.908 8.988 7.804 70.299 9 32.170 12.876 9.156 7.815 70.153 10 32.231 12.881 9.241 7.791 70.087 Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm Eviews KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 Các kết quả cho thấy rủi ro hệ thống NHTM trong danh mục quan sát có giá trị không lớn trong giai đoạn nghiên cứu, tuy nhiên khi xem xét từng ngân hàng thì có sự chênh lệch rất lớn về xác suất phá sản từng tổ chức. Điều này chỉ ra khả năng quản trị rủi ro, hoạt động của các ngân hàng là khác nhau. Ngoài ra, các kết quả cũng chỉ ra tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu và chính rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống. 59 GIỚI THIỆU CHƢƠNG Thông qua các kết quả trong phần trước, nghiên cứu rút ra các kết luận trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Theo đó, các kết quả cho thấy rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam đo lường bằng phương pháp CCA là không lớn và diễn biến phù hợp trong phạm vi nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố được chọn có mối quan hệ với rủi ro hệ thống. Dựa trên những kết quả đã đạt được, tác giả kiến nghị cần có cách tiếp cận về chính sách quản lý phù hợp hơn, trên nguyên tắc phải quản lý hiệu quả các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được xem xét. 5.1. KẾT LUẬN Thông qua đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam”, tác giả đã phân tích các lý thuyết về rủi ro hệ thống và phương pháp đo lường rủi ro hệ thống, tham khảo kết quả thực nghiệm khác nhau, từ đó tiến hành tính toán trên các NHTM ở Việt Nam, nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu của đề tài là: Về mục tiêu thứ nhất: Làm rõ khái niệm rủi ro hệ thống và làm cách nào để đo lường rủi ro hệ thống. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp CCA, từ đó xác định được rủi ro hệ thống NHTM thông qua xác suất phá sản của các ngân hàng. Kết quả chỉ ra diễn biến rủi ro hệ thống có sự gia tăng trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu và giai đoạn bùng phát nợ xấu, tái cấu trúc hệ thống NHTM, diễn biến phù hợp với thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM. Điều này cho thấy phương pháp CCA có sự phù hợp và có khả năng áp dụng trong thực tiễn về đo lường rủi ro hệ thống ở Việt Nam. So sánh về mức độ rủi ro, bài nghiên cứu chỉ ra về xu hướng, các ngân hàng có mức độ rủi ro cao đã giảm qua các năm, cho thấy các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng của NHNN đã có phát huy hiệu quả trên thực tế. 60 Xét về phân nhóm tăng trưởng tín dụng, kết quả nghiên cứu cho thấy NHNN đã có sự hợp lí nhất định khi phân loại các NHTM thành các nhóm khác nhau theo đánh giá về tình hoạt động, mức độ rủi ro. Cụ thể, mức độ rủi ro của các NHTM nhóm 3 – 4 cao hơn các NHTM nhóm 1 và 2. Xét về tổng thể, rủi ro chung của hệ thống đều nhỏ hơn các nhóm trên, điều này phần nào chỉ ra sự hiệu quả trong công tác quản lý của NHNN. Xét về cơ cấu sở hữu, nghiên cứu chỉ ra các NHTM nhà nước có mức độ rủi ro thấp hơn các NHTM ngoài nhà nước. Kết quả này phù hợp với thực tế là các NHTM nhà nước với nguồn vốn và các ưu đãi từ Nhà nước có nhiều lợi thế hơn và nhiều nguồn lực để quản trị rủi ro tốt hơn các NHTM ngoài nhà nước. Về mục tiêu thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống. Có nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống, bài nghiên cứu xác định bốn nhân tố có khả năng ảnh hưởng đển rủi ro hệ thống, bao gồm: tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu và chính bản thân rủi ro. Bằng các ước lượng và kiểm định của mô hình panel VAR, kết quả chỉ ra các nhân tố trên thực sự có ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống. Về mục tiêu thứ ba: Mức độ tác động của các nhân tố đến rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai nhằm phân tích phản ứng của rủi ro hệ thống với các cú sốc của các nhân tố. Các kết quả tổng hợp được cho thấy các cú sốc đều gây ra sự biến động lớn cho rủi ro hệ thống. Điều này đồng nghĩa, sự gia tăng đột ngột tốc độ tăng trưởng, tăng trưởng vốn huy động quá nhanh, tăng tỷ lệ nợ xấu và quản trị rủi ro không hiệu quả đều làm gia tăng rủi ro hệ thống. 5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH Theo Kaufman và Scott (2003), tính dễ đổ vỡ trong hoạt động ngân hàng cao hơn là các ngành khác vì: (i) Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản thấp (tỷ lệ nợ cao); (ii) Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản thấp; (iii) Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn trên tổng tiền gửi lớn (khả năng rút vốn đồng loạt sẽ cao). Các đặc điểm cố hữu này không chỉ đem đến những bất ổn cho chính khu vực ngân hàng mà còn tạo ra những bất ổn trong hoạt 61 động kinh tế vĩ mô. Ông cũng nhấn mạnh rằng, hệ thống ngân hàng có tính chất dễ vỡ (fragility) nhưng không tự động chuyển sang đổ vỡ (breakage). Điều này có nghĩa là một hệ thống giám sát hữu hiệu, một cơ chế quản lý an toàn và hiệu quả sẽ có thể ngăn chặn sự đổ vỡ của các ngân hàng. Bằng việc phát hiện các nhân tổ ảnh hưởng rủi ro hệ thống các NHTM, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị trên ý tưởng việc kiểm soát các nhân tố này hiệu quả sẽ gián tiếp quản lý tốt rủi ro hệ thống. 5.2.1. Về tăng trƣởng kinh tế Theo VEPR (2015), trong thời gian từ 2016 – 2020, nếu nền kinh tế Việt Nam không nhận được động lực tăng trưởng mới từ sự cải thiện yếu tố năng suất lao động tổng hợp, trong khi đó các nguồn lực cơ bản là vốn và lao động không có nhiều khả năng cải thiện đột biến, dẫn đến nhiều khả năng tăng trưởng khó thoát khỏi khuynh hướng suy giảm dài hạn. Cho tới nay tăng trưởng kinh tế vẫn dựa trên các yếu tố lao động và vốn, nên quyết tâm cải cách mạnh mẽ tổng thể nền kinh tế có ý nghĩa quyết định trong việc tái tạo khuynh hướng tăng trưởng cao. Việc cải cách sẽ mang lại những cải thiện trong chủ yếu trong hiệu quả sử dụng vốn, tăng kỹ năng trong lao động, và đặc biệt là cải thiện yếu tố năng suất tổng hợp thông qua sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng khoa học công nghệ và mở rộng hợp tác quốc tế theo hướng đa dạng hóa và tăng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 5.2.2. Về tăng trƣởng vốn huy động Các nghiên cứu trước đã chỉ ra sự sụt giảm hoặc gia tăng quá nhanh nguồn vốn huy động đều gây ra các hậu quả bất lợi cho hệ thống NHTM. Để phát triển nguồn vốn huy động hiệu quả, các nhà quản lý, đặc biệt là NHNN cần tôn trọng cơ chế thị trường để cho thị trường quyết định các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn huy động, ví dụ như lãi suất. Trong ngắn hạn, các biện pháp như áp dụng trần lãi suất có thể kiềm chế được cuộc đua lãi suất (chạy đua tăng trưởng huy động vốn) nhưng về lâu dài sẽ làm méo mó lãi suất thị trường. Thực tế đã chứng minh việc việc áp đặt một mức lãi suất không được xác định bởi quy luật cung cầu, sớm hoặc 62 muộn áp lực thị trường cũng kéo lãi suất về mức giá trị cân bằng vốn có của nó (Hạ Thị Thiều Dao và Phạm Thị Tuyết Trinh, 2014). Tuy nhiên, tuân theo quy luật thị trường không có nghĩa là buông lỏng quản lý mà NHNN sẽ can thiệp khi có cạnh tranh không lành mạnh nhằm bình ổn thị trường bằng thanh tra, giám sát, kiểm soát các NHTM cố tình chạy theo lợi nhuận, bất chấp các quy định của pháp luật để trục lợi đồng thời đảm bảo tính ổn định, hiệu quả và an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Để can thiệp có hiệu quả, NHNN cần: (i) có cơ chế kiểm soát và biện pháp chế tài đối với những ngân hàng cố tình bỏ qua pháp luật, quy trình, quy định để cạnh tranh, gây thiệt hại cho các NHTM khác; (ii) các công cụ cần được sử dụng đa dạng, linh hoạt để áp dụng cho nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau, tránh các biện pháp cứng nhắc, mệnh lệnh hành chính. 5.2.3. Về tỷ lệ nợ xấu Hình 5.1. Cơ cấu nợ xấu các NHTM đã niêm yết Đơn vị tính: tỷ đồng 40.000 11.725 19.662 15.860 15.617 30.000 7.617 7.917 5.436 20.000 12.417 9.334 7.418
2.451
8.860 5.820
8.590 8.319 9.011
1.952
6.332 - 10.000 2010 2011 2012 2013 2014 Quý
III/2015 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTM đang niêm yết gồm: BID, EIB, STB, ACB, NVB, SHB, VCB, CTG, tác giả tổng hợp lại theo mục tiêu nghiên cứu Theo VCBS (2014), kể từ khi tiến hành đề án tái cấu trúc hệ thống TCTD, tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng quy mô nợ xấu theo báo cáo không thay đổi nhiều. Xét trên các NHTM đã niêm yết, nợ nhóm 5 đã tăng mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong chín tháng đầu năm 2015 (tăng 27% so với năm 2014) (Hình 5.4). 63 Nợ quá hạn cũng chỉ giảm trong năm 2014 và tăng trở lại trong 9 tháng đầu năm 2015. Nợ quá hạn tăng có thể khiến nợ xấu trong thời gian tới diễn biến xấu hơn do điều kiện kinh tế vĩ mô không thay đổi nhiều, thời gian trả chậm nợ của khách hàng kéo dài hơn và phải chuyển sang nợ xấu. Theo Phạm Tiên Phong (2014), để có thể thành công trong công tác xử lý nợ xấu cần thiết phải chú trọng không chỉ vào các giải pháp vĩ mô (xác định cơ chế xử lý nợ trực tiếp, thông qua trung gian,…) mà còn tập trung vào các phương pháp xử lý vi mô (xử lý các khoản nợ xấu đã thu mua) với các vấn đề cần lưu ý như sau: - Cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh để có thể điều tiết toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xử lý nợ xấu, tạo lập một môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng, thông suốt. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới đã cho thấy, các quốc gia nên xây dựng và phát triển khung pháp lý sẵn sàng cho một thị trường mua bán và xử lý các tài sản xấu, tránh trường hợp khi muốn áp dụng một chính sách xử lý nợ lại gặp phải những cản trở về mặt pháp lý trong việc thực thi cũng như thu hút các nhà đầu tư. - Cần xây dựng một hệ thống thông tin minh bạch về các định chế tài chính trong nước cũng như tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin về các khoản nợ xấu để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu. Việc tiêu chuẩn hóa hệ thống công nghệ thông tin về các khoản nợ xấu từ trước sẽ giúp cho quá trình tập hợp đánh giá và quyết định mua cũng như lựa chọn các biện pháp xử lý nợ xấu được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. 5.2.4. Về công tác quản trị rủi ro Năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã được cải thiện, một số ngân hàng đã áp dụng mô hình quản trị hiện đại, tiến gần đến mô hình quản trị của thế giới. Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam vẫn tồn tại nhược điểm chậm áp dụng các chuẩn mực quốc tế. BIS (2015) công bố báo cáo nghiên cứu về kết quả thực hiện các quy định Basel III, theo đó đến ngày 31/12/2015, các quy định cuối cùng của Basel III đã hoàn toàn có hiệu lực, tất cả các NH lớn trên thế giới đều đã đáp ứng yêu cầu về vốn tối thiểu dựa 64 trên rủi ro theo quy định Basel III. Như vậy, nhiều ngân hàng trên thế giới không những đã áp dụng Basel II mà còn sắp thực hiện triệt để Basel III. Tuy nhiên, hiện chỉ có 10 NHTM tại Việt Nam mới thí điểm thực hiện các tiêu chuẩn Basel II (Nguyễn Xuân Thành, 2016). Tuy Hiệp ước vốn Basel chỉ ra rằng tùy từng điều kiện của mình mà mỗi quốc gia có thể thực hiện Basel theo từng lộ trình nhưng không vì vậy các NHTM tại Việt Nam có thể quá chậm trễ trong thực hiện các quy định của Basel. Vì vậy, sức ép trong việc tuân thủ các quy định của Basel đối với hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới sẽ càng lớn (Bảng 5.1) Bảng 5.1. Tình hình áp dụng Basel tại một số quốc gia B B B
R I - I I
F B
R
A A
B A
S
T A
M
A A
S 2
P 3
P 1
P
v
e
R l
p
p
u
S 3
P
v
e
R 2
P t
k
M k
s
i
r q
i
L p
a
c
f
e
D r
e
s
n
o
C l
c
y
C
C k
s
i
R v
o
C I
S
-
D I
S
-
G R
L Nhật Bản Hongkong Trung Quốc Đài Loan Phillippines Malaysia Thái Lan Việt Nam Đã hoàn tất Đang thực hiện Chưa thực hiện Nguồn: BIS (2015) Về mặt điều hành, NHNN cần tiến hành các nghiên cứu về cơ chế chính sách và cách thức truyền dẫn chính sách cụ thể là Hiệp ước vốn Basel để có thể lượng hóa tác động chính sách, phục vụ cho công tác dự báo, chỉ rõ các lợi ích đạt được từ chính sách từ đó khuyến khích các NHTM thực hiện trên cơ sở tự nguyện, giảm bớt những quyết định đi sau thị trường hoặc những cú sốc với thị trường tiền tệ - ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 65 5.3. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Bên cạnh một số điểm mới đạt được, bài nghiên cứu vẫn còn nhiều vấn đề cần được hoàn thiện và là cơ sở định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: Một là, việc lựa chọn mẫu dữ liệu từ các ngân hàng bị giới hạn ở một số ngân hàng cụ thể do tiêu chí thu thập thông tin, chưa bao quát được toàn bộ thị trường, các ngân hàng được lựa chọn có thể không đại diện cho hệ thống các NHTM nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Ngoài ra, phạm vi thời gian của dữ liệu chưa nhiều (khoảng 9 năm) vì vậy các ước lượng có thể trở nên không toàn diện, bao quát được đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở thông tin thị trường ngày càng minh bạch, cơ sở hạ tầng tài chính được hoàn thiện, các dữ liệu thu thập trong các nghiên cứu tiếp theo có thể hoàn chỉnh hơn, mang lại hiệu quả phân tích, đánh giá cao hơn. Hai là, đối với mô hình panel VAR, chưa thiết lập được đầy đủ các biến tác động do không đủ dữ liệu, việc xây dựng mô hình tham khảo dựa trên các nghiên cứu trước nên chưa đảm bảo tính thực tiễn tuyệt đối. Bằng việc sử dụng các cách tiếp cận khác nhau hoặc cải thiện phương pháp đang có, các nghiên cứu tiếp theo có thể hoàn thiện, sáng tỏ hơn về cách phân tích, đánh giá rủi ro hệ thống. 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 Tóm lại, rủi ro hệ thống đã là một nhân tố quan trọng phải được quan tâm khi xây dựng các chính sách, quy trình quản lý, giám sát hệ thống NHTM nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách quản lý hiện nay của NHNN tương đối hợp lý, bằng chứng là diễn biến rủi ro hệ thống có sự diễn biến theo chiều hướng tích cực hơn. Bài nghiên cứu cũng cho thấy sự phù hợp khi áp dụng phương pháp CCA để đo lường rủi ro hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, các phương pháp nghiên cứu khác khi phân tích rủi ro hệ thống cũng cần được thực hiện để đưa ra các kết luận hoàn thiện hơn. Từ những kết quả đạt được, tác giả đề xuất một số kiến nghị đó là cần có chính sách, quy trình, quy định nhằm lượng hóa cụ thể rủi ro hệ thống giúp các cơ quan quản lý, hoạch định chính sách có cái nhìn cụ thể, toàn diện tình hình, diễn biến rủi ro hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Trên cơ sở kết luận các nhân tố tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ nợ xấu, quản trị rủi ro có mối quan hệ với rủi ro hệ thống, các nhà quản lý có thể xây dựng các chính sách điều chỉnh các nhân tố này để gián tiếp kiểm soát rủi ro hệ thống. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt Dung Hạ (2012), Phân nhóm tín dụng: Danh sách nhóm 1 và 2, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại http://laisuat.vn/tin-tuc/phan-nhom-tin-dung-danh-sach- nhom-1-va--2 Hạ Thị Thiều Dao & Phạm Thị Tuyết Trinh (2014), „Bất ổn kinh tế vĩ mô Việt Nam nhìn từ chính sách tiền tệ‟, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, 16, 68-78. Lâm Chí Dũng & Phan Đình Anh (2009), „Sử dụng mô hình MKV - Merton lượng hóa mối quan hệ giữa bảo đảm tài sản, tỷ lệ phân bổ vốn vay với rủi ro tín dụng‟, Tạp chí Khoa học và công nghệ, 2(31), 1-6. Lê Đạt Chí & Lê Tuấn Anh (2012), „Kết hợp phương pháp CvaR và mô hình Merton/KMV để đo lường rủi ro vỡ nợ - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam‟. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 5(15), 10-15. Ngân hàng Nhà nước (2015), Báo cáo thường niên năm 2015, truy cập lần cuối ngày 20/03/2016 tại www.sbv.gov.vn. Ngân hàng Nhà nước (2016), Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng, truy cập lần cuối ngày 16/05/2016 tại http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014), „Kiểm định rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam‟. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 14(24), 19-26. Nguyễn Thị Cành & Phạm Chí Khoa (2014), „Áp dụng mô hình KMV-Merton dự báo rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khả năng thiệt hại của ngân hàng‟. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 289, 39-57. Nguyễn Xuân Thành (2016), Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015, truy cập lần cuối ngày 15/03/2016 tại www.fetp.edu.vn Nhuệ Mẫn (2016), Còn nhiều ngân hàng nhỏ cần phải M&A, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại www.viettimes.vn 68 Phạm Tiên Phong (2014), Xây dựng khuôn khổ chính sách an toàn vĩ mô cho hệ thống tài chính Việt Nam, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại www.sbv.gov.vn Tổng cục Thống kê (2014), Tình hình kinh tế - xã hội, truy cập lần cuối ngày 26/04/2016 tại https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621 VCBS (2011), Báo cáo ngành ngân hàng, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại www.vcbs.com.vn VCBS (2014), Cập nhật ngành ngân hàng năm 2013 và 5 tháng năm 2014, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại www.vcbs.com.vn VCSC (2008), Hệ thống ngân hàng Việt Nam – Thực trạng và Dự báo, truy cập lần cuối ngày 20/04/2016 tại www.vcsc.com.vn VEPR (2015), Dự báo kinh tế-xã hội Việt Nam giai đoạn 2016-2020, Bài thảo luận chính sách. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Acemoglu, D., Ozdaglar, A. & Tahbaz-Salehi, A. (2016), „Networks, Shocks, and Systemic Risk‟, The Oxford Handbook of the Economics of Networks. Acharya, V., Pedersen, L., Philippon, T., & Richardson, M. (2010), Measuring Systemic Risk, working paper, Federal Reserve Bank of Cleveland. Admati, A. & Hellwig, M. (2013), The Bankers’ New Clothes. What’s Wrong with Banking and What to Do about It, Princeton University Press, Princeton. Adrian, T. & Brunnermeier, M. (2016), „CoVaR‟, American Economic Review, 106 (7), 1705-1741. Allen, F. & Gale, D., (2000), „Financial contagion‟, Journal of Political Economy, 108 (1), 1-33. Altar, M., Ifrim, A. & Altar-Samuel, A. (2015), „Eastern Europe In The World Economy: A Global Var Analysis‟, Romanian Journal for Economic Forecasting, 3, 5-26. Altman, E., I. (1968), „Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy‟, The Journal of Finance, 23(4), 589-609. 69 Bank for International Settlements (2015), FSI Survey - Basel II, 2.5 and III Implementation, Report, BIS. Battiston, S. , Gatti, D., D., Gallegati, M., Greenwald, B. ,C., Stiglitz, J., E. (2009), Liaisons dangereuses: Increasing connectivity, risk sharing, and the systemic risk, working paper, The National Bureau of Economic Research. Baum, C., F., Caglayan, M. & Ozkan, N., (2004), „Nonlinear Effects of Exchange Rate Volatility on the Volume of Bilateral Exports‟, Journal of Applied Econometrics, 19, 1-23. Beatty, A. & Gron, A. (2001), „Capital, Portfolio, and Growth: Bank Behavior Under Risk-Based Capital Guidelines‟, Journal of Financial Services Research, 20(1). Bharath, S., T. & Shumway, T. (2008). „Forecasting Default with the Merton Distance to Default Model‟, The Revieuw of Financial Studies, 21(3), 1339- 1369. Black, F. & Scholes, M. (1973), „The Pricing of Options and Corporate Liabilities‟, The Journal of Political Economy, 81(3), 637-654. Borio, C. & Drehmann (2009), Towards an Operational Framework for Financial Stability: ‘Fuzzy’ Measurement and its Consequences, working paper, BIS. Brissimis, S., Delis, M., Papanikolaou , N. (2008), ‘Exploring the nexus between banking sector reform and performance: Evidence from newly acceded EU countries’, working paper, Athens University of Economics and Business. Brunnermeier, M. & Oehmke, M. (2012), Bubbles, financial crises, and systemic risk, working paper, NBER. Brunnermeier, M. (2009), „Deciphering the Liquidity and Credit Crunch 2007- 2008‟, Journal of Economic Perspectives, 23(1), 77-100. Chandranath, A. (2012), A macro-prudential assessment for Sri Lanka, Framework for Macroprudential policies for Emerging economies in a globalized environment, SEACEN. 70 Engle, R. (2009). Anticipating correlations: a new paradigm for risk management. Princeton University Press, Princeton. Enrico, R., A. (2012), A macro-prudential assessment for Phillipines, Framework for Macroprudential policies for Emerging economies in a globalized environment, SEACEN. Fofack, H. (2005), Nonperforming Loans in Sub-Saharan Africa: Causal Analysis and Macroeconomic Implications, working paper, World Bank. Galati, G., & Moessner, R. (2011), Macroprudential Policy - A Literature Overview, working paper, BIS. Gray, D. & Jobst, A. (2013), Systemic Contingent Claims Analysis - Estimating Market Implied Systemic Risk, working paper, IMF. Gujarati, D., N. (2009), Basic Econometrics, McGraw-Hill Education. IMF (2016), International Financial Statistics (IFS), truy cập lần cuối ngày 26/04/2016 tại http://data.imf.org/?sk=5DABAFF2-C5AD-4D27-A175- 1253419C02D1 Jiménez, G. & Saurina, J. (2006), „Credit Cycles, Credit Risk, and Prudential Regulation‟, International Journal of Central Banking, 2(2). Kaufman, G., G. & Scott, K., E. (2003), „What is systemic risk, and do bank regulators retard or contribute to it?‟, The Independent Review, 7(3), 371– 391. Kealhofer, S. (2000), Benchmarking Quantiative Default Risk Models: A Validation Methodology, research paper, Moody‟s KMV. Kendall, J., Mylenko, N. & Ponce, A. (2010), Measuring financial access around the world, working paper, World Bank. Koehn, M. & Santomero, A., M. (1980), Regulation of Bank Capital and Portfolio Risk, The Journal of Finance, 35(5), 1235-1244. Lehar, A. (2005), „Measuring Systemic Risk: A Risk Management Approach‟, Journal of Banking and Finance, 29(10), 2577-2603. 71 Merton, R., C. (1977), „On Pricing of Contingent Claims and the Modigliani-Miller Theorem‟, Journal of Financial Economics, 5, 241-249. Ohlson, J. (1980), „Financial Ratios and the Prediction of Bankruptcy‟, Journal of Accounting Research, 18(1), 109-131. Rochet, J. & Tirole, J. (1996), „Interbank Lending and Systemic Risk‟, Journal of Money, Credit and Banking, 28(4), 733-762. Sims, C., A. (1980), „Macroeconomics and Reality‟, Econometrica, 48, 1-48 Smaga, P. (2014), The Concept of Systemic Risk, Systemic Risk Center Special Paper No. 5, The London School of Economics and Political Science. Suman, N. (2012), A macro-prudential assessment for Nepal, Framework for Macroprudential policies for Emerging economies in a globalized environment, SEACEN. Utari, G., A. & Arimurti, T. (2012), A macro-prudential assessment for Indonesia, Framework for Macroprudential policies for Emerging economies in a globalized environment, SEACEN. Vasicek, O. (1977), „An Equilibrium Characterization of the Term Structure‟, Journal of Financial Economics, 5(2), 177-188. World Bank (2016), World DataBank, truy cập lần cuối ngày 20/03/2016 tại http://databank.worldbank.org/data/home.aspx 72 PHỤ LỤC 1. ĐO LƢỜNG RỦI RO HỆ THỐNG 1. Các NHTM trong danh mục nghiên cứu 1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu ACB 2 DAB Ngân hàng TMCP Đông Á DongA Bank 3 SEA Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeA Bank 4 VIETCAP Ngân hàng TMCP Bản Việt Viet Capital Bank Ngân hàng TMCP An Bình 5 ABB ABBank 6 MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank 7 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank 8 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long KienLongBank 9 NAMA Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Bank 10 NVB Ngân hàng TMCP Quốc Dân National Citizen
Bank 11 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank 12 HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. Hồ Chí Minh HDBank 13 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB 14 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội MBBank 15 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hài Nội SHB 16 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB 17 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB 18 SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Saigonbank 19 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank 20 VIETA Ngân hàng TMCP Việt Á VietABank 21 PGB Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PG Bank 22 EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank 23 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank 24 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank 25 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 26 AGR Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam 73 2. Xác suất phá sản các NHTM trong danh mục và các nhóm Đơn vị tính: % 54.73 67.71 63.55 25.35 0.04 95.90 74.70 60.05 49.46 ACB 4.91 60.07 60.22 23.99 0.06 23.11 18.22 0.06 0.02 DAB 7.05 79.99 57.58 23.95 15.66 90.61 68.65 69.97 23.82 SEA VIETCAP 0.14 13.17 44.95 1.36 2.47 39.06 47.91 37.63 0.03 73.58 93.44 87.13 63.06 55.68 42.21 1.99 0.07 53.46 ABB 50.51 55.23 42.59 0.00 69.76 73.60 66.53 2.09 0.89 MSB 20.47 52.87 47.14 1.85 15.94 63.78 76.95 17.59 10.92 TCB 20.33 49.29 31.20 1.98 8.08 44.20 14.96 9.50 0.00 KLB 84.50 78.47 63.02 5.35 5.64 59.08 3.62 30.84 68.59 NAMA 97.94 99.30 98.70 81.78 29.17 47.13 0.76 4.88 5.63 NVB 47.81 77.77 59.53 1.80 26.53 32.67 42.55 0.00 0.08 VPB HDBANK 0.19 87.57 55.40 46.31 51.54 32.69 0.67 16.17 1.69 40.21 82.05 58.85 10.24 15.40 18.59 7.14 0.07 0.00 OCB 24.56 53.95 45.11 0.77 3.16 4.18 47.97 9.09 3.09 MBB 0.00 77.14 61.67 61.17 14.62 0.05 15.33 17.59 15.29 SHB 33.89 89.10 66.81 26.15 63.10 89.87 46.37 45.38 47.25 VIB 68.66 80.81 78.26 55.14 1.32 65.22 53.80 44.51 2.28 SCB 44.41 70.31 65.32 1.00 40.71 21.72 17.13 0.00 0.00 SGB 9.44 76.85 54.15 25.73 67.54 45.62 37.17 1.65 0.81 STB VIETA 26.06 75.00 54.24 8.34 51.40 30.53 25.96 1.26 0.48 91.70 94.70 93.02 32.07 32.35 26.52 4.34 10.11 0.24 PGB 32.66 35.27 37.63 0.01 3.96 70.68 66.67 63.35 96.00 EIB 71.29 71.86 55.75 0.08 5.81 31.64 12.97 0.08 0.00 CTG 74.69 75.36 69.75 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 VCB 73.88 73.88 68.02 0.00 15.20 0.07 0.71 0.00 0.00 BID 70.43 72.63 70.25 22.64 47.89 14.65 0.00 0.00 0.00 AGR 26.51 27.24 22.28 3.58 6.08 11.73 9.09 5.00 4.16 61.11 64.79 59.80 19.00 38.35 12.29 0.49 1.20 3.82 36.81 55.99 52.19 33.04 11.75 45.60 34.56 30.48 1.68 3.73 3.82 3.54 0.77 1.55 0.91 0.33 0.00 0.00 11.61 19.61 16.79 6.35 8.10 16.41 14.08 9.02 6.72 74 3. Đánh giá rủi ro hệ thống NHTM theo phân nhóm xác suất phá sản Đơn vị tính: Ngân hàng Dưới 20% 0 6 1 14 15 14 19 20 6 20 – 40% 2 6 1 8 7 3 2 2 1 40 – 60% 11 5 4 5 2 5 5 2 3 60 – 80% 10 6 13 4 2 3 5 3 1 80 – 100% 3 3 7 3 1 0 0 0 1 Tổng danh mục 26 26 26 26 26 26 26 26 26 75 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH PANEL VAR 1. Kiểm định tính dừng 1.1. Biến GDP Cross-
sections Statistic Prob.** Obs Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t* -2.06661 0.0194 26 208 208
208 26
26 0.9635
0.9521 35.2581
36.2673 Cross-
sections Statistic Prob.** Obs Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t* -26.3407 0.0000 26 156 340.713
276.060 0.0000
0.0000 156
182 26
26 Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality. 76 1.2. Biến TD Statistic Prob.** Cross-
sections Obs Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t* -6.91973 0.0000 26 182 86.4785
199.701 0.0019
0.0000 182
208 26
26 1.3. Biến NPL Statistic Prob.** Cross-
sections Obs Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t* 0.35669 0.6393 26 208 1.0000
1.0000 20.2920
20.2920 26
26 208
208 Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality. 77 Statistic Prob.** Cross-
sections Obs Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t* -9.36851 0.0000 26 182 135.634
142.014 0.0000
0.0000 182
182 26
26 Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality. Statistic Prob.** Cross-
sections Obs -6.51675 0.0000 26 208 94.0307
108.991 0.0003
0.0000 26
26 208
208 1.4. Biến PD 78 3. Chọn độ trễ tối ƣu Lag
1 LogL
-1487.658 LR
NA FPE
176.3076* AIC
16.52371* * indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion SC
16.80538* HQ
16.63790* Vector Autoregression Estimates
Date: 08/21/16 Time: 17:35
Sample (adjusted): 2009 2015
Included observations: 182 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] D(GDP(-1))
TD(-1)
D(NPL(-1))
PD(-1) D(NPL)
0.704279
(0.06436)
[ 10.9426]
-0.008173
(0.00279)
[-2.93300]
0.743507
(0.06933)
[ 10.7236]
0.005062
(0.00149)
[ 3.39968]
0.474609
0.465755
41.06765
0.480330
53.59854 PD
4.330492
(3.02040)
[ 1.43375]
0.149453
(0.13077)
[ 1.14284]
19.31966
(3.25375)
[ 5.93765]
0.558025
(0.06987)
[ 7.98664]
0.372544
0.361969
90444.48
22.54141
35.22835 TD
-6.503050
(0.80803)
[-8.04799]
0.737623
(0.03498)
[ 21.0840]
0.943563
(0.87046)
[ 1.08398]
0.052913
(0.01869)
[ 2.83078]
0.321964
0.310536
6473.086
6.030394
28.17430 D(GDP)
-0.331596
(0.03968)
[-8.35617]
0.019137
(0.00172)
[ 11.1382]
-1.032758
(0.04275)
[-24.1589]
-0.002027
(0.00092)
[-2.20824]
0.787298
0.783713
15.61185
0.296154
219.6165 R-squared
Adj. R-squared
Sum sq. resids
S.E. equation
F-statistic 4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình panel VAR 79 Log likelihood
Akaike AIC
Schwarz SC
Mean dependent
S.D. dependent -34.75298
0.425857
0.496275
0.145457
0.636798 -583.2443
6.453235
6.523652
21.06904
7.262564
161.6236
147.8766
-1487.658
16.52371
16.80538 -122.7673
1.393047
1.463465
0.057000
0.657158 -823.2189
9.090318
9.160736
29.62310
28.22019 Determinant resid covariance (dof adj.)
Determinant resid covariance
Log likelihood
Akaike information criterion
Schwarz criterion 5. Kết quả hồi quy các phƣơng trình Std. Error t-Statistic Coefficient Prob. -0.331596
0.019137
-1.032758
-0.002027
-6.503050
0.737623
0.943563
0.052913
0.704279
-0.008173
0.743507
0.005062
4.330492
0.149453
19.31966
0.558025 0.039683
0.001718
0.042748
0.000918
0.808034
0.034985
0.870460
0.018692
0.064361
0.002787
0.069334
0.001489
3.020404
0.130773
3.253752
0.069870 -8.356174
11.13818
-24.15894
-2.208238
-8.047991
21.08397
1.083982
2.830779
10.94260
-2.933001
10.72363
3.399677
1.433746
1.142845
5.937655
7.986637 0.0000
0.0000
0.0000
0.0275
0.0000
0.0000
0.2787
0.0048
0.0000
0.0035
0.0000
0.0007
0.1521
0.2535
0.0000
0.0000 C(1)
C(2)
C(3)
C(4)
C(5)
C(6)
C(7)
C(8)
C(9)
C(10)
C(11)
C(12)
C(13)
C(14)
C(15)
C(16) Determinant residual covariance 147.8766 Equation: D(GDP) = C(1)*D(GDP(-1)) + C(2)*TD(-1) + C(3)*D(NPL(-
1)) +
C(4)*PD(-1)
Observations: 182
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.787297 Mean dependent var
0.783713 S.D. dependent var
0.296154 Sum squared resid 0.145457
0.636798
15.61185 80 3.296942 Durbin-Watson stat Equation: TD = C(5)*D(GDP(-1)) + C(6)*TD(-1) + C(7)*D(NPL(-1)) +
C(8)
*PD(-1)
Observations: 182
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat 0.321964 Mean dependent var
0.310536 S.D. dependent var
6.030394 Sum squared resid
3.866935 21.06904
7.262564
6473.085 Equation: D(NPL) = C(9)*D(GDP(-1)) + C(10)*TD(-1) +
C(11)*D(NPL(-1)) +
C(12)*PD(-1)
Observations: 182
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat 0.474609 Mean dependent var
0.465755 S.D. dependent var
0.480330 Sum squared resid
1.638478 0.057000
0.657158
41.06765 Equation: PD = C(13)*D(GDP(-1)) + C(14)*TD(-1) + C(15)*D(NPL(-1))
+
C(16)*PD(-1)
Observations: 182
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Durbin-Watson stat 0.372544 Mean dependent var
0.361969 S.D. dependent var
22.54141 Sum squared resid
2.381639 29.62310
28.22019
90444.48 81 PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH CHẨN ĐOÁN MÔ HÌNH 1. Kiểm định tính ổn định của mô hình 2. Kiểm định chẩn đoán đối với phần dƣ 2.1. Kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ – Kiểm định Portmanteau Prob. Adj Q-Stat Q-Stat Lags
1
2
3
4
5
6 272.9615 NA*
512.3486
742.1722
945.8319
1144.514
1363.586 0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 274.4695
516.5166
750.1920
958.4283
1162.723
1389.263 df
NA*
16
32
48
64
80 Prob.
NA*
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order.
df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution 2.2. Kiểm định tự tƣơng quan phần dƣ – Kiểm định LM 82 Lags
1
2
3
4
5
6 Prob
0.0000
NA
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000 2.3. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ Component Skewness 1
2
3
4
Joint 0.335657
0.300302
-0.048907
0.631079 Component Kurtosis 1
2
3
4
Joint 1.909657
2.216879
2.236752
3.589428 df
1
1
1
1
4
df
1
1
1
1
4
Prob. Chi-sq
3.509153
2.834510
0.078040
11.19619
17.61789
Chi-sq
24.49184
10.19173
5.128094
0.801563
40.61323
df Component Jarque-Bera 1
2
3
4 28.00099
13.02624
5.206134
11.99775 2
2
2
2 0.0000
0.0015
0.0740
0.0025 Joint 58.23112 8 0.0000 Prob.
0.0610
0.0923
0.7800
0.0008
0.0015
Prob.
0.0000
0.0014
0.0235
0.3706
0.0000 83 Date: 08/21/16 Time: 17:45 Sample: 2007 2015 Included observations: 182 3. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger Dependent variable: D(GDP) Excluded
TD
D(NPL)
PD
All df
1
1
1
3 Prob.
0.0000
0.0000
0.0272
0.0000 Chi-sq
124.0591
583.6543
4.876315
691.1183
Dependent variable: TD
Chi-sq
64.77015
1.175016
8.013308
217.3514 Excluded
D(GDP)
D(NPL)
PD
All df
1
1
1
3 Prob.
0.0000
0.2784
0.0046
0.0000 Dependent variable: D(NPL) Excluded
D(GDP)
TD
PD
All df
1
1
1
3 Prob.
0.0000
0.0034
0.0007
0.0000 Chi-sq
119.7405
8.602497
11.55780
133.4098
Dependent variable: PD
Chi-sq
2.055628
1.306095
35.25575
46.11036 Excluded
D(GDP)
TD
D(NPL)
All df
1
1
1
3 Prob.
0.1516
0.2531
0.0000
0.0000 84 4. Phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai 4.1. Phản ứng đẩy Variance Decomposition of D(GDP): Period S.E. D(GDP) TD D(NPL) PD 1 0.296154 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 2 0.497756 39.49102 8.098867 51.69005 0.720059 3 0.539540 38.67265 6.954325 50.50216 3.870860 4 0.579914 37.42807 8.699623 49.71165 4.160649 5 0.601644 34.79291 9.203034 52.04875 3.955308 6 0.606068 35.36206 9.125434 51.30105 4.211456 7 0.612636 34.73547 9.277048 51.85445 4.133032 8 0.614145 34.73985 9.239380 51.85914 4.161624 9 0.615706 34.73010 9.291854 51.82111 4.156933 10 0.616672 34.62164 9.312694 51.91402 4.151646 Variance Decomposition of TD: Period S.E. D(GDP) TD D(NPL) PD 2. Phân rã phƣơng sai 85 92.43226 7.567738 6.030394 0.000000 0.000000 1 74.92749 23.35659 8.449382 0.013258 1.702664 2 63.24936 26.04683 10.86620 6.922112 3.781694 3 57.90554 22.87593 12.38341 12.21106 7.007471 4 55.99283 21.31115 12.96497 12.39523 10.30079 5 54.98994 20.89320 13.22589 11.91600 12.20086 6 54.35517 21.09384 13.42767 11.58333 12.96766 7 53.85883 21.21386 13.62498 11.59978 13.32753 8 53.48872 21.06530 13.76985 11.76831 13.67766 9 53.27908 20.93676 13.84473 11.76254 14.02162 10 Variance Decomposition of D(NPL): Period S.E. TD D(GDP) D(NPL) PD 26.32896 18.94213 0.480330 54.72891 0.000000 1 24.48632 14.01597 0.564087 58.00198 3.495732 2 23.07230 15.46211 0.581745 55.31140 6.154190 3 22.08686 14.65565 0.597822 57.12542 6.132062 4 21.93829 15.96800 0.603644 56.07935 6.014360 5 22.18144 16.14432 0.614249 55.81221 5.862016 6 22.20745 15.91123 0.618732 55.82151 6.059814 7 22.14856 15.91398 0.619630 55.67156 6.265901 8 22.10068 15.88679 0.620301 55.71081 6.301709 9 22.10360 15.96251 0.620734 55.63338 6.300514 10 Variance Decomposition of PD: TD D(GDP) D(NPL) PD Period S.E. 0.179522 10.39174 22.54141 3.981769 85.44697 1 3.640962 13.90563 27.16746 5.311013 77.14239 2 6.379924 12.99768 29.71448 7.940072 72.68233 3 7.210223 12.36661 30.69754 7.840109 72.58305 4 7.553809 12.30698 31.14653 7.627095 72.51212 5 8.032259 12.67581 31.48772 7.478869 71.81306 6 8.607087 12.91615 31.82275 7.620383 70.85638 7 8.988234 12.90839 32.05535 7.804398 70.29898 8 9.155995 12.87563 32.16908 7.815190 70.15319 9 9.241097 12.88101 32.23128 7.790608 70.08728 10 Cholesky Ordering: D(GDP) TD D(NPL) PDCHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ CHÍNH SÁCH
Basel 2
Basel 2.5
Basel 3
Các giai đoạn tiêu chuẩn
Quốc gia
STT Ký hiệu
Tên ngân hàng
Tên giao dịch
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng danh mục
3.34
4.61
4.81
1.73
0.00
4.42
2.92
2.20
1.44
NHTM nhóm 1
NHTM nhóm 2
NHTM nhóm 3 - 4
NHTM nhà nƣớc
NHTM ngoài nhà nƣớc
Xác suất phá sản 2007 2008 2009 2010
2011 2012 2013 2014 2015
Panel unit root test: Summary
Series: GDP
Date: 08/21/16 Time: 17:15
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 0
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Panel unit root test: Summary
Series: D(GDP)
Date: 08/21/16 Time: 17:23
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 1
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Panel unit root test: Summary
Series: TD
Date: 08/21/16 Time: 17:24
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 1
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
Panel unit root test: Summary
Series: NPL
Date: 08/21/16 Time: 17:25
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 0
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Panel unit root test: Summary
Series: D(NPL)
Date: 08/21/16 Time: 17:26
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 0
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Panel unit root test: Summary
Series: PD
Date: 07/26/16 Time: 22:02
Sample: 2007 2015
Exogenous variables: None
Automatic selection of maximum lags
Automatic lag length selection based on SIC: 0
Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel
Balanced observations for each test
Method
Null: Unit root (assumes common unit root process)
Levin, Lin & Chu t*
Null: Unit root (assumes individual unit root process)
ADF - Fisher Chi-square
PP - Fisher Chi-square
** Probabilities for Fisher tests are computed using an asymptotic Chi
-square distribution. All other tests assume asymptotic normality.
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D(GDP) D(NPL) TD PD
Exogenous variables:
Date: 09/11/16 Time: 15:46
Sample: 2007 2015
Included observations: 182
System: UNTITLED
Estimation Method: Least Squares
Date: 08/21/16 Time: 17:38
Sample: 2009 2015
Included observations: 182
Total system (balanced) observations 728
VAR Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations
Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h
Date: 08/21/16 Time: 17:41
Sample: 2007 2015
Included observations: 182
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Date: 08/21/16 Time: 17:43
Sample: 2007 2015
Included observations: 182
LM-Stat
7639.951
NA
3017.979
1080.688
972.3057
1055.638
Probs from chi-square with 16 df.
VAR Residual Normality Tests
Orthogonalization: Residual Correlation (Doornik-Hansen)
Null Hypothesis: residuals are multivariate normal
Date: 08/21/16 Time: 17:44
Sample: 2007 2015
Included observations: 182
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests